"KIẾM" VÀ "GƯƠM" Các bác cho em hỏi tí: 2 từ "kiếm" và "gươm" có phải là đồng nghĩa không? Một từ là Hán Việt còn một từ là thuần Việt? Ngày trước em nghĩ rằng kiếm là thứ vũ khí lưỡi thẳng, nhọn đầu, 2 cạnh đều dùng chém được, còn gươm thì tựa như mấy thanh gươm lưỡi cong, to bản kiểu Ả Rập trong phim Alladin ấy. Nhưng bây giờ thì em cho là nó đồng nghĩa. Ngẫm lại mình chả gọi hồ Hoàn Kiếm là Hồ Gươm đấy sao? Cách đây lâu lắm em từng tra Từ điển Tiếng Việt thì hình như là đồng nghĩa (ko nhớ rõ lắm, thế mới khổ). Một lý do nữa là em đọc các truyện kiếm hiệp, ở trong đó có đủ mọi loại vũ khí nhưng ko có một từ "gươm" nào hết. Chỉ có kiếm (loại lưỡi thẳng, mảnh), và đao (loại to bản, cong, chủ yếu dùng để chém). Có bác nào cho ý kiến về 2 cái từ này ko?
"Kiếm" và "gươm" chỉ là một. Hán Việt tự diển của Thiều Chửu giải nghĩa như sau: S kiếm (15n) 1 : Cái gươm, có phép dùng gươm riêng gọi là kiếm thuật S", thần về gươm, tục gọi là kiếm tiên ST, kiếm hiệp S俠. Nguyên viết là SZ. Hơn thế nữa, theo Vy nhớ thì "gươm" chính là âm xưa của "kiếm", nhưng hiện giờ không có chứng cứ trong tay. Khi nào tìm đuợc manh mối Vy sẽ xin quay lại vấn đề này.
Kiếm và Gươm đều có cùng 1 nghĩa, nhưng Kiếm là từ Hán Việt, còm Gươm thì được các nhà ngôn ngữ học xếp vào loại Từ Hán Việt Việt hoá (hay Từ hậu Hán Việt), vì nó xuất hiện sau khi có âm Hán Việt Kiếm, điều này khác với từ Trà -Chè (xem thêm topic này), vì âmChè xuất hiện trước âm Hán Việt Trà. Từ Hán Việt Việt hoá được hình thành trên cơ sở chịu ảnh hưởng của khẩu ngữ tiếng Việt, khiến chúng gần giống với các từ Thuần Việt. Một số từ thuộc loại này thường được lấy ra làm ví dụ là: can-gan, kính-gương, cận-gần, cẩm-gấm, quả-goá, kí-ghi... Xem thêm các sách: Tìm hiểu lịch sử TV của Nguyễn Ngọc San (p. 174) hoặc Từ vựng gốc Hán trong TV của Lê Đình Khẩn (p. 61, bảng phụ lục p.365)
Anh duongphuongbay tài thật, Vy vắt óc nghĩ mãi cũng chỉ nhớ được hai cặp từ là can-gan và kính-gương nên không dám ghi ra.
Thêm một ít cặp nữa. Độc đọc, hưng hên, mắt mục, suy xui, đao dao, bá bác, niên năm, thất mất, tồn còn, thanh xanh, sát giết, gia nhà, xa xe, cương cứng, di đi, khấp khóc, thiết sắt, mặc mực
Xa-Xe là từ Hán Việt cổ. Những từ khác thường dùng là: dạng-dáng, nguyện-nguyền, loại-loài, niệm-niềm, tán-tan, cung-cúng, thệ-thề...
Cám ơn các bác. Trong box này toàn những cao thủ cả, sợ quá. À, mà "tỉ - chị" có phải là một cặp từ như thế ko?