1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

KIẾN TRÚC VI KHÍ HẬU!

Chủ đề trong 'Kiến Trúc' bởi kts_june, 18/12/2006.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. A_Y_A

    A_Y_A Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/04/2004
    Bài viết:
    507
    Đã được thích:
    0
    Bạn June có thể tìm thêm nhiều cách làm thông minh và có hiệu quả kiến trúc của Luis Kann và Chales Correa trong các công trình được xây ở Ấn Độ.
    Trong điều kiện VN, khi mà đất đai quá chật chội và nghèo, để có thể tạo các khoảng đệm cho công trình, vấn đề bạn nêu cần có cách giải quyết đặc thù chứ không theo Tây được. Mong bạn lưu tâm.
  2. kts_june

    kts_june Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/10/2003
    Bài viết:
    1.347
    Đã được thích:
    0
    Ở đây mình định đưa các khái niệm cơ bản về kiến trúc Vi Khí Hậu, kiến trúc Bền vững, điều kiện Tiện nghi, các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện tiện nghi,... rồi dần dần đi vào các giải pháp về thông gió, che nắng, sử dụng vật liệu, ... Và cuối cùng đề cập đến việc đưa các giải pháp kiến trúc bền vững đối với khí hậu nhiệt đới ẩm như Việt Nam sẽ thế nào!
  3. kts_june

    kts_june Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/10/2003
    Bài viết:
    1.347
    Đã được thích:
    0
    Ba chiến lược cơ bản đối với tiện nghi!
    Để tạo ra điều kiện tiện nghi cho người sử dụng, người ta thường dùng 3 phương pháp: Passive, Active, và Hybrid methods
    Active methods: Mục đích của phương pháp này là sử dụng các máy móc, phương tiện kỹ thuật, công nghệ để tạo ra môi trường tiện nghi. Phương pháp này có lợi ích là người sử dụng có thể chủ động để tạo ra môi trương tiện nghi cho mình. Tuy nhiên, vấn đề nảy sinh của phương pháp này đó là tiêu hao năng lượng (energy consumption), và trong một trường hợp nào đấy nó cũng tạo ra môi trường ko tiện nghi. Ví dụ như khi người sử dụng dùng quạt điện, máy điều hoà nhiệt độ để đem lại môi trường tiện nghi thì có thể âm thanh phát ra từ máy làm người sử dụng khó chịu, hoặc có thể lâu ngày gây mùi ô nhiễm, nhất là máy điều hoà trong phòng kín, etc.
    Dưới đây là bản đánh giá hiệu quả sử dụng hai phương pháp active và passive methods của (Jones, David Lloyd, Architecture and the environment: Bioclimatic building design, 1998)P-246. Với (7) là rất quan trọng và (0) là ko quan trọng:
    Passive comfort measures
    Natural ventilation (7)
    Night ventilation (7)
    Solar control/ Shading (6)
    Daylight (5)
    Light weight construction(5)
    Heavy construction (2)
    Evaporative cooling (2)
    Solar heating (0)
    Incidental heat (0)
    Insulation/ Permeability (0)
    Active comfort measures
    Mechanical ventilation (6)
    Free cooling (6)
    Artificial cooling (5)
    Artificial lighting during daytime (3)
    Artificial heat (0)
    Free heating (0)
    Passive methods: Mục đích của phương pháp này là đem lại môi trường tiện nghi với mức thấp nhất về tiêu hao năng lượng sử dụng và thất thoát trên cơ sở tận dụng năng lượng tự nhiên. Sự phân loại passive cooling systems đối với khí hậu nhiệt đới ẩm bao gồm: natural ventilation, night ventilation, radiant cooling, direct/ indirect evaporative cooling, Soil cooling and cooling of outdoor spaces (Baruch Givoni, Passive and Low Energy Cooling of Buildings, United States of America, 1994).
    Năng lượng tự nhiên được biết như là nguồn năng lượng vô tận và là mục tiêu mà con người nhắm tới để tận dụng ngưồn năng lượng đó phục vụ cho mục đích của họ. Và đó cũng là con đường tốt nhất được khuyến khích mà các nhà KTS cần vận dụng. CHỉ trừ trường hợp mà người sử dụng ko thể vận dụng được thì mới chuyển sang active methods.
    Hybrid methods: là phương pháp kết hợp giữa 2 phương pháp nêu trên. Trong trương hợp này, khi mà năng lượng tự nhiên ko thể đem lại điều kiện tiện nghi cho người sử dụng thì có thể sử dụng phương pháp active.Ngược lại, một khi passive method có thể mang lại tiện nghi thì người sử dụng có thể tắt active method nhằm tiết kiệm hao phí năng lượng. Vấn đề của phương pháp này đó là làm thế nào để biết một cách gần chính xác khoảng thời gian nào thì dùng passive methods và khoảng thời gian nào thì nên dùng active methods. Để biết được điều đó thì KTS cần nắm vững các đặc trưng vi khí hậu môi trường xung quanh công trình mình thiết kế.
    Phần sau sẽ đề cập đến các phương pháp Passive methods mà tập trung chủ yếu Thông gió tự nhiên và che năng. Vì đó là hai phương pháp quan trọng nhất đối với khí hậu nhiệt đới ẩm như khí hậu Việt Nam.
  4. A_Y_A

    A_Y_A Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/04/2004
    Bài viết:
    507
    Đã được thích:
    0
    Có thấy cái bảng nào đâu June ơi.
  5. kts_june

    kts_june Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/10/2003
    Bài viết:
    1.347
    Đã được thích:
    0
    Bảng bằng word, chuyển qua ko được. Phải gõ lại như trên.
    ĐỊnh viết về thông gió và che nắng nhưng nhác. Gửi tạm mấy cái hình vậy
    [​IMG]
    Trong thông gió, cần đặt ra là làm thế nào để đón được tối đa gió tốt vào ko gian sử dụng. Hình trên đưa ra 2 hướng giải quyết tốt xấu.
    [​IMG]
    Sự ảnh hưởng của độ cao đến tốc độ gió
    [​IMG]
    Với các góc độ tiếp xúc khác nhau khi vào bên trong công trình, thì tạo các điểm khác nhau sẽ cho vận tốc khác nhau
    [​IMG]
    Gió linh hoạt và ko thể nắm bắt được, nhưng với các hình khối khác nhau của công trình thì cũng có thể uốn luồng gió thổi
    [​IMG]
    và vận tóc gió cũng thay đổi linh hoạt tuỳ thuộc vào hình dạng, bộ cục cảnh quan
    [​IMG]
    Tương tự đối với việc bố trí linh hoạt các vách ngăn...
  6. kts_june

    kts_june Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/10/2003
    Bài viết:
    1.347
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
    Đối với giải pháp che nắng, thường thì người KTS cần nắm vững các thông số quỹ đạo mặt trời ở vùng khí hậu cs công trình thiết kế. Ví dụ trên là biểu đồ mặt trời tại Hà Nội và các vùng lân cận. Biểu đồ trên thể hiện rõ ngày giờ nào trong tháng mặt trời sẽ nằm ở vị trí nào. Khi biết được quỹ đạo mặt trời, KTS có thể xác định được khoảng thời gian nào trong ngày, tháng cần phải che nắng, từ đó có giải pháp hợp lý. Ứng dụng biểu đồ mặt trời ko chỉ dành cho mỗi công trình mà còn cho cả khu phố hay toàn đô thị thuộc vùng khí hậu đó.
    [​IMG]
    VÍ dụ trên đưa ra giải pháp che nắng ở các tầng, tầng dưới với bậu cửa thấp thì lam che nắng đua ra nhiều hơn, và tầng trên thì ngược lại.
    [​IMG]
    Thường thì khi đưa ra các giải pháp che nắng cần phải kết hợp với thông gió tự nhiên. Nếu che nắng hoàn toàn mà vô tình bịt luôn cả luồng gió mát thổi vào CT thì cũng ko phải là giải pháp tối ưu. Vì vậy, các giải pháp che nắng thường sử dụng các vật liệu nửa kín nửa hở vừa che nắng đồng thời vẫn để luồng gió mát thổi vào.
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    Ba ví dụ trên là sự kết hợp giữa thông gió và che nắng
    [​IMG]
    Thường thì khi đưa ra giải pháp để tạo ra môi trường tiện nghi, hầu hết là qua cảm giác của người sử dụng thậm chí người thiết kế để nhận định là giai pháp đó đạt hiệu quả hay ko. Ví dụ thiết kế công trình, KTS đưa ra giải pháp thông gió tụ nhiên cho CT đó, thì ông ta chỉ nhận định rằng với giải pháp đó, sẽ làm cho không gian bên trong CT mát hơn. CÒn con số chênh lệch để so sánh giữa CT ứng dụng thông gió tự nhiên và CT ko ứng dụng là bao nhiêu thì bótay.com.
    Như đã đề cập ở các bài trước, để đánh giá một cách gần chính xác, thì người ta sử dụng bảng biểu độ Tiện nghi vi khí hậu cho mổi vùng. Hình dưới là thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của hồ nước đến điều kiện tiện nghi như thế nào. Cách thí nghiệm là đi đo các thông số vận tốc gió, nhiệt độ, độ ẩm,... của các điểm quanh hồ từ sát hồ đến ra xa, và kết quả ở biểu đồ trên là chỉ số trung bình lần lược gần hồ đến ra xa theo thứ tự từ 1-8. O là vùng ko có hồ nước (hoặc được xem là điều kiện môi trường tự nhiên của vùng tại thời điểm đó). Từ kết quả trên để có thể rút ra đánh giá rằng, ảnh hưởng của hồ nước đến nhiệt độ là ko đáng kể (nhỏ hơn 1 độ C), trong khi ảnh hưởng đến độ ẩm lại khá cao (gần 10 độ C). Hình trên chỉ giải thích tương đối. Còn cách thức thí nghiệm, đo đạc, chuẩn bị, khoảng thời gian đo, các sai số,...khá phức tạp, nói ra dài dòng. Chỉ đưa ra thế để tiện hình dung.
  7. kts_june

    kts_june Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/10/2003
    Bài viết:
    1.347
    Đã được thích:
    0
    Tài liệu tham khảo chính:
    G.Z.Brown and Mark Dekay, Sun, Wind & Light-Architectural Design Strategies, United State of America, 2000.
    Maxwell Fry & Jone Drew, Tropical Architecture: in the Dry & Humid Zones, 1964
    Vaughn Bradshaw, P.E., Building Control Systems, United States of America, 1993
    Brian Edwards, Sustainable housing: Principle & Practice, 2000
    Baruch Givoni, Passive and Low Energy Cooling of Buildings, United States of America, 1994
    Dean Heerwagen, Passive and Active Environment Controls: Informing the Schematic Designing of Buildings, McGraw-Hill, Inc., 1221 Avenue of the Americas, New York, 2004
    Jones, David Lloyd, Architecture and the environment: Bioclimatic building design, 1998
    Tài liệu Việt Nam có các tác giả như Hoàng Huy Thắng, Phạm Ngọc Đăng, và Phạm Đức Nguyên., etc. Phạm Đức Nguyên có cuốn sách hình như là Kiến Trúc Sinh Khí Hậu và đạt giải thưởng Kiến trúc năm 2004. Cuón sách ấy trình bày khá kỹ về Điều kiện tiện nghi và Kiến trúc Vi Khí Hậu. Tuy nhiên có vẻ như tác giả đã dịch từ những cuốn sách nước ngoài rồi đưa vào.

Chia sẻ trang này