1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

làm ẩn folder rồi bị ẩn lun hic

Chủ đề trong 'Hỏi đáp Tin học' bởi thacmacbiethoiai, 27/01/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. thacmacbiethoiai

    thacmacbiethoiai Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/01/2006
    Bài viết:
    1
    Đã được thích:
    0
    làm ẩn folder rồi bị ẩn lun hic

    giúp mính.
    1.Máy tôi ổ cứng phân vùng : 2 ổ C (FAT32) và D(NTFS) , tôi có cài vài phần mềm làm ẩn vài folder bên ổ D , gần đây tôi dọn lại máy nên unstall đi , bây giờ các folder vẩn nằm trên ổ nhưng không sao cho hiện lên được, format ổ D trong win củng ko duoc lun ( phần mềm hide folder mà mình unstall wên lun)
    2. xin hỏi cách chyển từ NTFS sang FAT32 tôi có dùng patition Magic 8,0 mà ko được . Xin cảm ơn
  2. hoathep

    hoathep Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/11/2003
    Bài viết:
    1.958
    Đã được thích:
    1
    Nếu dữ liệu không quan trọng thì bạn có thể bỏ nó đi DM lại ổ cứng cài đặt toàn bộ trên NTFS, thiết lập chế độ nhiều người dùng, Khi đó bạn có thể dùng chức năng EFS để mã hoá tập tin và người dùng khác không thể truy nhập vào được, Kể cả đem ổ cứng đấy cắm vào máy tính khác, hoàn toàn không thể xem được gì, kể cả hacker cũng bó tay luôn, Dĩ nhiên là bạn phải sao lưu mã khóa cẩn thận.
    Hãy đọc bài viết dưới đây để tham khảo nhé.
  3. hoathep

    hoathep Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/11/2003
    Bài viết:
    1.958
    Đã được thích:
    1
    Bảo mật với EFS trong Windows XP
    Bài viết này không đề cập một cách chi tiết phương pháp mã hóa dữ liệu của EFS với những thuật ngữ xa lạ và khó nhớ mà chỉ giúp bạn đọc có một ?ocái nhìn? rõ hơn về EFS, tập trung chủ yếu vào người dùng Windows XP. Với máy tính thuộc workgroup hoặc domain sử dụng Windows 2000/2003, bạn có thể tự tìm hiểu thêm qua những thông tin có sẵn trên Internet, đặc biệt tại website www.microsoft.com và các tài liệu mà chúng tôi tham khảo.
    Tổng quan về EFS
    EFS (Encrypting File System) cho phép người dùng mã hóa dữ liệu, thông tin cá nhân được lưu trữ trên máy tính nhằm bảo vệ sự riêng tư, tránh người dùng khác khi sử dụng máy tính truy cập một cách cố ý hoặc vô ý. Đặc biệt, EFS thường được sử dụng để bảo vệ những dữ liệu quan trọng, ?onhạy cảm? trên những máy tính xách tay hoặc máy tính có nhiều người sử dụng. Cả hai trường hợp trên đều dễ bị tấn công do những hạn chế của ACL (Access Control Lists).
    Trên một máy tính dùng chung, kẻ tấn công có thể lấy được quyền truy cập vào hệ thống thông qua việc sử dụng một hệ điều hành khác nếu máy tính được cài đặt nhiều HĐH. Một trường hợp khác với máy tính bị đánh cắp, bằng cách tháo ổ cứng và gắn vào máy tính khác, kẻ tấn công dễ dàng truy cập những tập tin lưu trữ. Sử dụng EFS để mã hóa những tập tin, nội dung hiển thị chỉ là những ký tự vô nghĩa nếu kẻ tấn công không có khóa để giải mã.
    Tính năng EFS được tích hợp chặt chẽ với hệ thống tập tin NTFS. Khi mở một tập tin, EFS sẽ thực hiện quá trình giải mã, dữ liệu được đọc từ nơi lưu trữ sau khi so khớp khóa mã hóa tập tin; khi người dùng lưu những thay đổi của tập tin, EFS sẽ mã hóa dữ liệu và ghi chúng vào nơi lưu trữ cần thiết. Với thuật toán mã hóa đối xứng 3DES, quá trình mã hóa và giải mã diễn ra ngầm bên dưới, thậm chí người dùng cũng không nhận ra sự khác biệt khi làm việc với những tập tin được mã hóa.
    Trong thiết lập mặc định của HĐH Windows XP, EFS được kích hoạt cho phép người dùng mã hóa những tập tin trong giới hạn tài khoản của mình (tham khảo thêm thông tin trong bài Sử dụng máy tính với tài khoản thuộc nhóm Users (phần 1) (TGVT A tháng 4/2005, tr.139) mà không chịu ảnh hưởng bởi chính sách quản lý của người quản trị. Tài khoản thuộc các nhóm người dùng đều có thể sử dụng EFS mà không cần đến quyền Administrator, có thể áp dụng trên máy đơn hoặc máy trạm thuộc domain, workgroup. Dưới góc nhìn của người dùng cuối, việc mã hóa một tập tin rất đơn giản, tương tự việc thiết lập thuộc tính cho tập tin. Việc mã hóa cũng được áp dụng cho thư mục và tất cả tập tin được tạo hoặc thêm vào thư mục này cũng được tự động mã hóa.
    Chỉ những người dùng được phép hoặc được chỉ định mới có quyền giải mã những tập tin này. Những tài khoản người dùng khác trong hệ thống; thậm chí có thể chiếm quyền kiểm soát tập tin (Take Ownership Permission) vẫn không thể đọc được nội dung nếu không có khóa truy cập (access key). Ngay cả tài khoản thuộc nhóm Administrators cũng không thể mở tập tin này nếu tài khoản đó không được chỉ định quyền giải mã.
    Phương thức mã hóa dữ liệu của EFS
    EFS sử dụng kết hợp khóa công khai và khóa mã hóa đối xứng để bảo mật tập tin. Phương pháp mã hóa công khai (public key encryption) sử dụng một cặp khóa public key/private key (thông tin mã hóa bởi public key có thể được giải mã bằng private key) và khóa mã hóa FEK (file encryption key) để mã hóa và giải mã dữ liệu.
    Khi người dùng mã hóa một tập tin, EFS tạo ra một FEK để mã hóa dữ liệu; FEK này sẽ được mã hóa với public key sau khi kết thúc ?onhiệm vụ? của mình và được lưu giữ trong header của dữ liệu đã mã hóa. Khi cần giải mã, EFS sử dụng private key (ứng với mỗi người dùng) để giải mã FEK và sử dụng FEK để giải mã dữ liệu.
    Việc mã hóa và giải mã trong Windows XP có thể sử dụng bằng nhiều cách khác nhau: tùy chọn thuộc tính mã hóa trong Advanced Properties; có thể sao chép tập tin cần mã hóa vào thư mục đã mã hóa hoặc sử dụng dòng lệnh ?oCipher.exe? trong cửa sổ DOS ?" Prompt...
    Ví dụ, để mã hóa dữ liệu bằng Advanced Properties:
    - Mở Windows Explorer, chọn tập tin bạn muốn mã hóa.
    - Nhấn chuột phải lên tập tin và chọn Properties.
    - Chọn Advanced để kích hoạt EFS.
    - Đánh dấu chọn vào mục ?oEncrypt contents to secure data? để mã hóa và bỏ chọn nếu không muốn tiếp tục áp dụng EFS cho tập tin này
    Quá trình mã hóa tập tin của EFS
    Khi cần mã hóa tập tin, EFS sẽ thực hiện các bước sau.
    - Mở tập tin cần mã hóa và sao chép tất cả dữ liệu vào một tập tin tạm thời trong thư mục TEMP của hệ thống.
    - Một FEK ngẫu nhiên được tạo ra để mã hóa dữ liệu bằng thuật toán DESX hoặc 3DES (tùy vào việc áp dụng chính sách bảo mật) và FEK này được mã hóa với public key và lưu vào DDF (Data Decrypting Field - vùng dành để giải mã).
    - Nếu sử dụng Recovery Agent (được thiết lập trong Group Policy), DRF (Data Recovery Field - vùng khôi phục dữ liệu) được tạo ra để chứa FEK mã hóa bằng public key của Data Recovery Agent (tác nhân phục hồi dữ liệu).
    - Kết thúc quá trình mã hóa, EFS sẽ ghi những dữ liệu đã mã hóa cùng với DDF và DRF vào tập tin và xóa bỏ tập tin tạm.
    Quá trình giải mã tập tin của EFS
    Khi ứng dụng cần truy cập một tập tin mã hóa, quá trình giải mã được thực hiện như sau:
    - NTFS sẽ ghi nhận tập tin cần giải mã và gửi yêu cầu đến EFS driver.
    - EFS driver sẽ khôi phục DDF và gửi nó đến EFS service.
    - Với private key của người dùng, EFS service sử dụng chìa khóa này để giải mã DDF nhằm có được FEK và gửi FEK này cho EFS driver.
    - EFS driver sử dụng FEK để giải mã nội dung tập tin mà ứng dụng yêu cầu.
    Như vậy public key, private key, file encryption key là các yếu tố quan trọng của quá trình mã hóa và giải mã. Trong bài viết kỳ tới, chúng tôi sẽ giới thiệu việc tạo bản sao dự phòng các khóa này trong trường hợp hệ thống gặp sự cố và một số phương thức để giải mã, lấy lại quyền truy cập dữ liệu khi bạn không có bản sao dự phòng.
    Theo PCWorld Vietnam
  4. hoathep

    hoathep Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/11/2003
    Bài viết:
    1.958
    Đã được thích:
    1
    Bảo mật với EFS trong Windows XP (phần 2)
    Trong bài viết kỳ trước, chúng tôi đã giới thiệu một cách khái quát về EFS, phương thức mã hóa và giải mã dữ liệu của EFS trong Windows XP. Kỳ này, mời các bạn tìm hiểu việc tạo bản sao dự phòng các khóa cần thiết trong trường hợp hệ thống gặp sự cố, phương thức để giải mã, lấy lại quyền truy cập dữ liệu khi bạn không có bản sao dự phòng và một số thông tin liên quan.
    Có thể nói, mã hóa dữ liệu là một hành động đầy mạo hiểm với người dùng. Vì một lý do nào đó, user profile (thông tin tài khoản người dùng) bị hư hỏng hoặc bị xóa đồng nghĩa với việc chìa khoá cần thiết cho quá trình giải mã cũng bị xóa. Những phương thức sau có thể giúp bạn thoát khỏi thảm họa ?omất trắng? dữ liệu.
    Trước hết, chúng ta hãy làm quen với một số thuật ngữ được sử dụng trong bài:
    - Đại diện khôi phục dữ liệu (Data Recovery Agent hay Recovery Agent) là một tài khoản người dùng được chỉ định, cho phép giải mã dữ liệu của các tài khoản khác.
    - Bản chứng thực người dùng (Users Certificate) được EFS tạo ra trong quá trình mã hóa dữ liệu. Mỗi tài khoản người dùng đều có bản chứng thực riêng biệt.
    Data Recovery Agent (DRA)
    Như đã đề cập về cách thức EFS mã hóa và giải mã; dữ liệu được EFS mã hóa thường có thêm hai trường thông tin giải mã và khôi phục dữ liệu. Nói một cách đơn giản, ngoài chìa khóa chính, EFS còn cung cấp thêm một (hoặc nhiều) chìa khóa dự phòng - DRA hay RA (hình 1).
    Khác với HĐH Windows 2000, thiết lập mặc định của Windows XP cho phép người dùng sử dụng EFS không cần thiết lập DRA. Vì vậy, việc đầu tiên phải làm sau khi kích hoạt tính năng EFS là thiết lập DRA và sao lưu bảng chứng thực người dùng nếu có nhiều người sử dụng (máy tính dùng chung).
    Quá trình thiết lập DRA cần đến chứng thực người dùng (certificate) có chìa khoá (private key) để giải mã. Sử dụng lệnh cipher /R: trong DOS-Prompt để tạo tập tin .pfx (chứa certificate và private key), tập tin .cer (chứa certificate) với là tên tập tin được tạo.
    Để chứng thực Recovery Agent, đăng nhập vào tài khoản người dùng (thường là tài khoản thuộc nhóm Administrators) được sử dụng làm DRA.
    Chọn Start.Run, gõ dòng lệnh certmgr.msc để mở cửa sổ Certificates.
    Trong Certificates -> Current User, chọn Personal.Certificates, nhấn phải chuột trong khung hiển thị bên phải và chọn All Tasks.Import để hiển thị Certificate Import Wizard.
    Nhấn Next và Browse để đi đến thư mục chứa tập tin .pfx vừa tạo.
    Xác nhận password khi có yêu cầu và chọn Mark This Key As Exportable. Nhấn Next và chọn Automatically Select The Certificate Store Based On The Type Of Certificate.
    Nhấn Next và chọn Finish để kết thúc. (Hình 2)
    Để thiết lập Recovery Agent, chọn Start.Run, gõ dòng lệnh secpol.msc để mở cửa sổ Local Security Settings. Trong Security Settings, chọn Public Key Policies.Encrypting File System, nhấn phải chuột trong khung hiển thị bên phải chọn Add Data Recovery Agent.
    Nhấn Next và Browse để đi đến thư mục chứa tập tin .cer vừa tạo. Nhấn Next và chọn Finish để kết thúc. (Hình 3)
    Nếu thiết lập DRA, trong quá trình mã hóa EFS sẽ tự động gán private key (của DRA) vào trường thông tin khôi phục dữ liệu (tham khảo thông tin trong phần 1, mục Phương thức mã hóa dữ liệu của EFS). Vì vậy, bạn có thể giải mã những dữ liệu được mã hóa của bất kỳ tài khoản người dùng. Tuy nhiên, với những dữ liệu đã mã hóa trước khi DRA được thiết lập, DRA sẽ không thể giải mã vì thông tin khôi phục dữ liệu không chứa private key của DRA.
    Sao lưu bản chứng thực người dùng
    Chọn Start.Run, gõ dòng lệnh certmgr.msc để mở cửa sổ Certificates.
    Trong Certificates -> Current User chọn Personal.Certificates, nhấn phải chuột trên certificate muốn sao lưu và chọn All Tasks.Export để hiển thị Certificate Export Wizard.
    Lưu ý: chọn certificate chứa private key để mã hóa (Encrypting File System); có thể có một vài certificate trong mục này, vì vậy hãy cẩn thận khi chọn.
    Nhấn Next và chọn Yes, Export The Private Key. Thiết lập password khi có yêu cầu và nhấn Next.
    Xác định nơi lưu giữ và tên tập tin (.pfx), nhấn Next và chọn Finish để kết thúc. (Hình 4)
    Trường hợp cài lại hệ điều hành hoặc sử dụng ?otạm? với máy tính khác, việc khôi phục bản chứng thực người dùng chứa private key này sẽ giúp bạn truy cập những dữ liệu đã mã hóa.
    Trong thư mục lưu trữ, nhấn phải chuột trên bản sao chứng thực và chọn Install PFX để hiển thị Certificate Import Wizard. Nhấn Next, nhập password bảo vệ khi có yêu cầu. Chọn tùy chọn Place All Certificates In The Following Store. Trong Certificate store chọn Browse và chọn Personal. Nhấn OK và chọn Finish để kết thúc.
    Sau khi khôi phục bản chứng thực, bạn đã có thể truy cập những tập tin mã hóa một cách dễ dàng.
    Sao lưu DRA
    Đăng nhập vào tài khoản người dùng DRA.
    Chọn Start.Run, gõ dòng lệnh secpol.msc để mở cửa sổ Local Security Settings. Trong Security Settings chọn Public Key Policies.Encrypting File System, nhấn phải chuột trên certificate muốn sao lưu và chọn All Tasks.Export để hiển thị Certificate Export Wizard.
    Nhấn Next, chọn DER Encoded Binary X.509 (.CER) và xác định nơi lưu giữ và tên tập tin (.pfx).
    Nhấn Next và chọn Finish để kết thúc.
    Trong các trường hợp trên, bạn sẽ dễ dàng khôi phục dữ liệu mã hóa nếu có sự sao lưu, chuẩn bị trước. Nếu ?omất bò mới lo làm chuồng?, một trong những giải pháp đơn giản để khôi phục dữ liệu là sử dụng tiện ích Advanced EFS Data Recovery (http://www.elcomsoft.com/aefsdr.html) của Elcomsoft, tuy nhiên cái giá phải trả để ?otìm lại bò? không rẻ chút nào (99USD).
    Vô hiệu EFS
    Việc sử dụng EFS có thể mang lại nhiều phiền toái. Vì vậy, nếu không cần sử dụng tính năng EFS, bạn có thể vô hiệu nó bằng việc chỉnh sửa registry (bạn còn có thể vô hiệu EFS bằng Group Policy, hình 5). Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bạn cần đảm bảo có thể phục hồi registry trở lại trạng thái cũ nhằm đề phòng trường hợp xảy ra sai sót (tham khảo bài ?oChăm sóc và bảo dưỡng Windows Registry? - TGVT A tháng 5/2002, T.90).
    Start.Run, gõ dòng lệnh rege***.exe.
    Tìm đến khóa EFS theo đường dẫn
    HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindowsNTCurrentVersionEFS
    Trong E*** menu, chọn New.DWORD Value với EfsConfiguration là tên khóa, nhập giá trị value data là 1 (để kích hoạt EFS, đổi lại value data là 0).
    Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.
    Sau khi thay đổi, nếu người dùng cố sử dụng EFS sẽ xuất hiện thông báo lỗi ?oAn error occurred applying attributes to the file: filename. The directory has been disabled for encryption?.
    Một số lưu ý khi sử dụng EFS và DRA
    Certificate chứa private key để mã hóa khác với certificate chứa private key để giải mã. Bạn không thể sử dụng certificate mã hóa để giải mã và ngược lại. Để nhận biết sự khác nhau, bạn nên tham khảo thông tin hiển thị trong mục Intended Purpose (hình 6).
    Để tăng cường tính bảo mật, nên thiết lập password ?ochắc chắn? cho certificate và lưu giữ ở một nơi an toàn.
    Để giữ nguyên thuộc tính của dữ liệu, sử dụng Backup Utility (System Tools.Backup) để sao chép, di chuyển những tập tin, thư mục đã mã hóa.
    System Restore và EFS
    System Restore giúp người dùng khôi phục hệ điều hành trở lại tình trạng ở thời điểm nào đó trong quá khứ, bạn có thể tận dụng tiện ích này để khôi phục dữ liệu đã mã hóa với EFS. Tuy nhiên có một số điểm cần lưu ý. (Để kích hoạt System Restore, chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.System Restore).
    Nếu bạn khôi phục hệ thống vào thời điểm trước khi một tập tin được giải mã (trước đó tập tin đã được mã hoá), tập tin vẫn được giải mã; khi hủy bỏ thao tác khôi phục, tập tin vẫn ở trạng thái giải mã.
    Nếu mã hóa tập tin và khôi phục hệ thống vào thời điểm trước đó, tập tin khôi phục sẽ có thuộc tính không mã hóa; thậm chí khi hủy bỏ khôi phục, tập tin vẫn ở trạng thái không mã hóa.
    Khác với tập tin, nếu mã hóa thư mục và khôi phục hệ thống vào thời điểm trước đó, thư mục khôi phục vẫn giữ thuộc tính mã hóa. Các tập tin được tạo ra trong thư mục này sẽ bị xóa bỏ khi khôi phục hệ thống.
    Theo PCWorld Vietnam

Chia sẻ trang này