1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lớp IELTS cô Phương Thùy (cô THÙY_ED) (Lớp học UY TÍN NHẤT trên TTVNOL kể từ năm 2003)

Chủ đề trong 'Tìm bạn/thày/lớp học ngoại ngữ' bởi thuy_ed, 17/11/2012.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI THI NÓI ( PRACTICE )
    Như đã hứa với các bạn, hôm nay cô Thùy ED sẽ gửi đến cho các bạn một số chủ đề và các mẫu câu để các bạn luyện tập nhé !!!
    1. CÁC CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
    Vì bạn không thể biết đề tài nào bạn sẽ được yêu cầu nói đến trong phần 2 của kì thi Speaking Module bạn sẽ không thể biết trước được bất cứ chi tiết nào về phạm vi chủ đề mở rộng hơn mà được thảo luận trong phần 3. Những chủ đề có thể thảo luận sau chỉ dùng cho thực hành :
    · Problems that affect your country.
    · Financial success and how to achieve it.
    · Poverty and hunger in the Thirld World.
    · The relevance of school examinations
    · Matherialism and the consumer
    · Space travel
    · Modern medicine
    · Crime and punishment
    · Fashion and design
    · Public transport
    · Youth and the problems they face
    · The role of television and radio in society
    · The influence of the print media
    · Current affairs
    · The changing nature of family life
    · Nuclear energy
    · World economic solutions
    · Diet, health and exercise
    · The consequences of global warming
    · Recreational facilities in modern cities
    · Future energy resources
    · Censorship and the Internet
    · Types of governments in the world today
    · Women in the workplace
    · The qualities and skills of a good company manager
    · The neccessity of a strong defence force
    · The advantages of an International language
    · The design of modern cities
    · The influence of sport in society
    · Street protests and individual rights
    · Religion and the church in the modern world
    · The pros and cons of living in a foreign country
    · The meaning of hapiness
    · Living together, marriage and divorce
    Khi bạn thực hành nói lần đầu về những chủ đề này, thử làm nó bằng ngôn ngữ của bạn. Nghĩ về tình huống như nó có thể đã được xảy ra trong quá khứ, những điều trong hiện tại, và những điều có thể trở nên như thế nào trong tương lai. Làm các so sánh, đưa ý kiến, và cố gắng để nghe có vẻ trang trọng. Sau đó thực hành bằng tiếng Anh
    2. CÁC CỤM TỪ ĐƯỢC GỢI Ý ĐỂ NÓI VỀ TƯƠNG LAI
    - I’m certain that …. ( something will/ is going to happen)
    - Most probably … ( something will/ is going to happen)
    - It’s ( always) possible that … ( something might happen)
    - I hope that… ( something happens or doesn’t happen)
    - (something) probably will ( happen) in the short term won’t long possibly/ maybe it will
    - ( something) might even … ( happen)
    - Perhaps ( something) will even … ( happen) it’s 50-50 whether or not
    - Of course, ( something) could always ( happen), especially if
    - There’s a good chance that… ( something will happen)
    - Sometimes I wonder if ( something is going to happen)…
    - I’m not sure if it’ll… but…
    Lưu ý việc đưa vào các mệnh đề “ If” điều kiện thứ nhật mà có thể hữu dụng khi được yêu cầu suy đoán về khả năng một điều gì đó xảy ra trong tương lai.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả nhé !!

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  2. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    Hôm nay, cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn các gợi ý viết cho bài task 1 nhé !!!
    1. HIỂUWRITING TASK 1
    Writingtask 1 được biên soạn để kiểm tra khả năng giải thích và trình bày của bạn vềthông tin được cho ở hình thức ngắn, thường là dữ liệu trong sơ đồ, đồ thị, biểuđồ hay bảng biểu. Bạn phải trình bày thông tin bằng những từ của riêng bạn nhưnhững câu hoàn chỉnh trong những đoạn văn, nghĩa là, không phải dưới hình thứcghi chú trừ khi được yêu cầu cụ thể. Số lượng tối thiểu của từ mà bạn được yêucầu phải viết là 150. Bạn không được yêu cầu để đưa ra quan điểm, những giảthuyết, hay rút ra những kết luận về thông tin đã cho.
    Thông tincó thể được trình bày cho bạn theo một số cách, chẳng hạn như:
    · Mộtđồ thị
    · Mộtsơ đồ các giai đoạn của một quá trình hay thủ tục
    · Mộtbiểu thị thanh/ cột hay biểu đồ tròn
    · Mộtbảng các thông tin
    · Mộtchuỗi các sự kiện
    · Mộthình ảnh của một vật cho thấy cách thức hoạt động của nó
    Có thểcó một sự kết hợp của đồ thị, bảng biểu và biểu đồ, và bạn có thể được yêu cầuso sánh thông tin được đưa ra. Tuy nhiên, thỉnh thoảng ngay cả khi câu hỏikhông đặc biệt yêu cầu bạn so sánh thông tin, bạn có thể sẽ nhận thấy cần thiếtđể làm như vây. Nhớ so sánh thông tin được hiển thị, nếu nó giúp ích cho sự diễnđạt của bạn.
    Ngoài ra,bạn có thể được yêu cầu dùng thông tin được đưa ra để hỗ trợ cho một câu phátbiểu.
    Trươc hết,bạn phải hoàn toàn hiểu bài tập và cái gì bạn được yêu cầu. Dành một hay haiphút để đoán bạn đang xem cái gì và bạn phải đưa ra thông tin gì.
    2. DÀNÝ CHO SỐ LƯỢNG CÁC ĐOẠN VĂN
    Một khibạn đã đọc bài tập một cách cẩn thận và bạn chắc chắn về những gì để làm, bạn cầnlập dàn ý cho câu trả lời của bạn. Vì bạn chỉ có 20 phút để hoàn thành bài tập,bạn không có thời gian để viết một dàn ý chi tiết trên giấy. Thay vào đó, bạnnên tìm kiếm những đặc điểm chính của sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ, quá trình...Điều này sẽ giúp bạn xác định số lượng các đoạn văn để viết trước khi bạn bắt đầu.
    Để bắt đầu,bạn sẽ cần một đoạn mở đầu mô tả bảng biểu. Sau đó bạn nên chú ý thông tin đượctrình bày trong các cột và dòng. Bạn có thể viết 3 đoạn thân bài theo thông tincột hay 4 đoạn thân bài theo thông tin dòng. Không có vấn đề gì với những dàn ýbạn chọn, nhưng bạn phải quyết định trước khi bạn bắt đầu viết. Chú ý rằng bạnkhông cần kết luận riêng biệt cho Writing Task 1.
    Bạn cũngnên quyết định cái nào là đề tài chính của mỗi đoạn trước khi bạn viết. Nóichung, bạn nên tập trung vào viết tổng số giữa 3 và 5 đoạn cho Writing Task 1.
    Đôi khi,đó là một ý tưởng hay khi kết hợp đoạn mở đầu và đoạn thân bài đầu tiên vớinhau, nhưng chỉ trong writing task 1. Nếu có khá nhiều thông tin bao gồm trongcâu trả lời của bạn, bạn có thể không hoàn thành bài tập trong 20 phút nếu bạnviết một đoạn mở đầu dài. Tuy nhiên, một đoạn mở đầu quá ngắn, ví dụ, một câuđơn ngắn, sẽ không có chức năng như một đoạn. Tương tự, bạn cần phải kết hợp nhữngđoạn mà chứa nhiều hơn một ý chính, nhưng chỉ làm điều này trong Writing task1.
  3. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI WRITING TASK 2 ( P2)
    Hôm nay các bạn hãy tiếp tục đến với các bước tiếp theo làm bài Writing Task 2 với cô Thùy ED nhé !!!
    1. BƯỚC 2. SUY NGHĨ CÂU TRẢ LỜI (khoảng 2 phút)
    Trước khi bạn lập dàn ý câu trả lời của bạn, bạn cần suy nghĩ 2 hay nhiều ý chính mà bạn sẽ dùng để hỗ trợ những gì bạn phải nói trong bài tiểu luận của bạn. Bước này thường được xem như là “ động não”. Trong quá trình động não thực sự, bạn viết càng nhiều ý tưởng và từ hình thành trong đầu bạn khi bạn nghĩ về chủ đề thì càng tốt. Đừng đánh giá giá trị của những ý tưởng khi chúng đến với bạn- làm điều đó sau, sau khi bạn đã có những ghi chú mà bạn đua vào nhóm từ và ý tưởng liên quan.
    Chuẩn bị cho buổi động não này- một mình, với một số cộng sự, hay trong một nhóm thảo luận nghiên cứu- là cần thiếu khi viết những bài tiểu luận ở cấp độ đại học. Nó thể hiện sự phức tạp của bài tập, và bộc lộ những gì bạn đã biết và những gì bạn cần biết về chủ đề để hoàn thành bài luận.
    Thực hành động não tốt trước khi tham dự kì thi IELTS. Viết ra trên một tờ giấy trắng càng nhiều ý tưởng và từ về chủ đề bạn đã chọn càng tốt. Kế đến, đưa chủ đề ở giữa một “mạng ý tưởng” giống như hình bên dưới, và đặt những từ bạn đã nảy ra bất chợi vào những nhóm những ý tưởng liên quan. Bạn không phải đưa vào tất cả các ý tưởng bạn viết ra.
    Chú ý rằng bạn không có thời gian trong kì thi thực tế đề hoàn thành quá trình động não chi tiết hay “mạng ý tưởng”. Phương pháp chỉ được đưa ra để thực hành. Dù sao, bạn nên độngnão thường xuyên để phát triển kĩ năng cần thiết để giúp bạn nghĩ về những ý tưởng chính cho câu trả lời của bạn. Với những câu hỏi loại A, bạn sẽ chỉ viết một bài luận thành công nếu bạn có thể nghĩ tối thiểu hai ý chính hỗ trợ cho lập luận đối với trường hợp bạn muốn trình bày.
    Tương tự với những câu hỏi loại B, bạn sẽ cần tối thiểu hai khía cạnh chính của cuộc thảo luận mà chủ đề bài luận của bạn dựa vào đó. Trong mỗi trường hợp chỉ có 2 tới 4 ý tưởng chính là cần thiết bởi độ dài của bài tập – 250 từ.
    2. BƯỚC 3. LẬP DÀN Ý CHO CÂU TRẢ LỜI (khoảng 2 phút )
    Trong kì thi thực tế, bạn không có thời gian để viết một dàn ý chi tiết. Dàn ý của bạn cần ngắn gọn,và dĩ nhiên chỉ được viết trong đầu bạn. ( bất cứ các dàn ý được viết trong kì thi IELTS thực tế sẽ bị bỏ qua khi bài viết của bạn được đánh giá). Tuy nhiên, khi bạn đã nghĩ về những ý tưởng chính câu trả lời của bạn sẽ chứa, bạn cần kết cấu và sắp xếp câu trả lời của bạn. Bằng chứng về khả năng tổ chức được tính điểm vào Writing Task 2 Band Score của bạn.
    Bạn nên chỉ dành một vài phút để đọc và hiểu câu hỏi, nghĩ và xây dựng một câu trả lời ( khoảng 5 phút từ bước 1 tới bước 3). Cho nên, quan trọng là biết làm thế nào để tạo thành một dàn ý được sắp xếp tốt một cách nhanh chóng và khéo léo với những ý tưởng bạn đã “ động não”.
    Chú ý những điểm này về dàn ý:
    - Dàn ý được bao gồm 5 phần: chủ đề, loại câu hỏi, phần mở bài, thân bài và kết luận.
    - Mục đích của phần mở bài là thể hiện chủ đề một cách rõ ràng. Hơn nữa,vì bài tập trong trường hợp này là trình bày một lập luận, quan điểm của người viết cũng sẽ được thể hiện trong phần mở bài.
    - Có 3 ý chính được thể hiện trong phần thân bài của bài luận.Thân bài gồm có 3 đoạn văn bao gồm 2 ý chính để hỗ trợ cho quan điểm của người viết, và 1 ý chính để cân bằng quan điểm của người viết với quan điểm lựa chọn.
    - Phần kết bài của bài luận có một điểm phụ mà không được phát triển một cách đầy đủ, và một quan điểm phụ thuộc.
    - Tổng số lượng từ tối thiểu được đề nghị cho mỗi đoạn là số lượng từ tối thiểu được yêu cầu tương xứng để hoàn thành bài tập.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  4. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI THI WRITING PART 2( P3)
    Cô Thùy ED sẽ tiếp tục gửi đến các bạn các bước tiếp theo nhé !!
    1. BƯỚC 4. VIẾT CÂU TRẢ LỜI (KHOẢNG 30 PHÚT)
    Khi bạn có một dàn ý, hoặc là nhanh chóng viết ra hoặc trong đầu bạn, đã đến lúc để viết câu trả lời thực sự. Bắt đầu với phần mở đầu- không cần viết đầu đề hay lặp lại câu hỏi
    · Phần mở đầu
    Câu chủ đề của mỗi phần mở đầu chỉ ra ý chính của đoạn văn, và giới thiệu đề tài bài luận. các ý trong những đoạn được nối với nhau bằng những từ nối hay từ liên kết. Trong tất cả những ví dụ này, câu chủ đề là câu đầu tiên của mỗi đoạn. Nó không cần luôn luôn là câu đầu tiên, nhưng nó làm đoạn văn dễ viết hơn. Chú ý câu chủ đề rõ ràng, đơn giản, thú vị và nhiều thông tin như thế nào.
    Trong tất cả các phần mở đầu những câu theo sau câu chủ đề cho người đọc một ý niệm về phần còn lại của bài luận được xây dựng như thế nào. Chúng có chức năng tương tự như một “bản đồ” của bài luận, mặc dù, bản đồ không cần phải được hoàn thành trong bài luận IELTS ngắn.
    Câu cuối cùng của đoạn mở đầu dẫn dắt một cách tự nhiên tới đoạn thân bài đầu tiên.
    · Phần thân bài
    Giống như đoạn mở đầu, câu chủ đề của mỗi đoạn thân bài đều nói rõ hoặc đề cập đến ý chính của đoạn văn, và những ý trong các đoạn được nối với nhau bằng các từ nối hoặc các từ liên kết.
    Trong mỗi trường hợp, các câu của đoạn thân bài đầu tiên có liên quan đến ý chính của bài tiểu luận. nếu một ý mới được giới thiệu, nó được hỗ trợ với chi tiết bổ sung hoặc với các ví dụ
    Nếu bạn đang phát triển một luận cứ, bạn nên chứng minh mỗi phát biểu bạn đưa ra với một bằng chứng thích hợp. Lưu ý rằng các phát biểu có thể trái ngược cũng như hỗ trợ ý chính, để phát triển luận cứ.
    Câu cuối của một đoạn thân bài thường hoàn chỉnh ý chính của đoạn văn.
    · Cân bằng luận cứ
    Những bài tiểu luận yêu cầu luận cứ về điều gì đó phải được cân đối bằng cách đưa vào một đoạn văn mà đưa ra một quan điểm thay thế, hoặc chỉ ra và bác bỏ mặt đối lập của luận cứ.
    Tuy nhiên, nếu bạn không đồng ý với măt ngược lại của luận cứ, bạn cần bác bỏ ý kiến hoặc quan điểm đó. Điều này có nghĩa là bạn chỉ ra mặt đối lập của luận cứ trước, và sau đó đưa ra những lý do tại sao bạn không đồng ý. Có thể luận cứ đối lập không thuyết phục, hay không bao gồm tất cả cơ sở lập luận được biết đến. Hay có lẽ luận cứ của bạn là thuyết phục hơn, trong trường hợp này bạn phải nói lý do tại sao. Dĩ nhiên, bạn có thể không đồng ý một cách mạnh mẽ, nhẹ nhàng hay chỉ một phần.
    Những cụm từ được đề nghị cho các đoạn văn phản luận:
    - However, I strongly disagree…
    - Nothing could be further from ( strong disagreement) the truth
    - I find it’s hard to agree…
    - Nevertheless, I cannot agree…
    - Perhaps this is true, but it cannot be denied that…
    · Phần kết luận
    Phần kết luận luôn bắt đầu bằng một cụm từ kết thúc đặc biệt ( In conclusion, *****m up, To conclude….) mà nối kết nó với phần còn lại của bài luận.
    Chú ý câu điều kiện có thể rất có hiệu quả trong phần kết luận. Một lý do cho điều này là nó có thể liên quan tới những gì có thể xảy ra như là kết quả của những lời khuyên và kiến nghị của bạn. Dĩ nhiên bạn có thể dùng những câu điều kiện ở chỗ khác trong bài luận của bạn. Nếu bạn dùng những câu điều kiện, phải chắc rằng cấu trúc của các câu đúng ngữ pháp.
    Hơn nữa, trong một bài tiểu luận ngắn khoảng 250 từ, phần kết luận có thể chỉ dài một hoặc hai câu. Phần kết luận nên tóm tắt ngắn gọn những gì bạn đã nói trong bài luận của bạn, và không thường đưa thêm 1 ý mới, trừ khi nó là một vấn đề thứ yếu. Tuy nhiên, nó là một nơi thích hợp để đưa ra lời khuyên hoặc đề xuất, hay để tư vấn và cung cấp các giải pháp, nếu bạn được yêu cầu làm như thế.
    2. BƯỚC 5. KIỂM TRA CÂU TRẢ LỜI
    Bạn nên dành 5 phút cuối của bài tập viết để kiểm tra bài làm của bạn về những lỗi ngữ pháp và chấm câu bị thiếu hoặc bị lỗi. Để giúp bạn nhớ những gì cần kiểm tra, bạn có thể thích học những vần thơ ngắn này:
    First look for missing Articles, and be sure to check the rest,
    Third- person present singular Verbs are next, just add an ‘s’.
    Then check the voice and tense of Verbs, Verb form and Verb agreement,
    But after the four Vs come the four Ps or there ‘II be grievance:
    Plurals, pronoun, preposition; check your Parts of Speech,
    And finally, Con***ionals, if uncertain then check each.

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  5. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    PRACTICE IELTS
    Sau khi cô Thùy ED đã gửi đến các bạn những típ khi làm bài thì hôm nay các bạn hãy thử áp dụng để làm thử một bài trong IELTS Writing và Speaking nhé
    IELTS Writing Part 2:
    You are advised to spend a maximum of 40 minutes on this task ( bạn nên dành tối đa 40 phút cho bài tập này)
    Write an essay for a college tutor on the following topic: ( hãy viết một bài luận cho một giảng viên trường đại học với chủ đề sau):
    The world is experiencing a dramatic increase in population. This is causing problems not only for poor, undeveloped countries, but also for industialised and developing nations.
    Dân số thế giới đang tăng một cách đáng kể. Điều này gây ra những vấn đề không chỉ đối với những đất nước nghèo, kém phát triển mà còn đối với những quốc gia công nghiệp và đã phát triển.
    Describe some of the problems that overpopulation causes, and suggest at least one possible solution
    Hãy mô tả vài vấn đề mà việc tăng dân số gây ra và đề xuất ít nhất một giải pháp khả thi.
    You should write at least 250 words ( bạn nên viết ít nhất 250 từ)
    You are required *****pport your ideas with relevant information and examples based on your own knowledge and experience.
    Bạn cần ủng hộ những ý kiến của bạn bằng các thông tin liên quan và những ví dụ dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của bạn.
    Giờ hãy tiếp tục chuyển sang IELTS Speaking nhé <3
    Pracitse answering the questions below, giving answer that are at least one or two sentences long ( if not more). If possible, practise with another person- talking it in turns to answer the same question- and compare your responses.
    Thực hành trả lời những câu hỏi bên dưới, đưa ra những câu trả lời dài ít nhất là một hoặc hai câu. Nếu có thể, hãy thực hành với một ngươi khác- luân phiên nhau trả lời cùng một câu hỏi- và so sánh câu trả lời của các bạn.
    Please note that the following questions are only a guide to the type of questions you might be asked in the actual test.
    Hãy chú ý rằng những câu hỏi sau chỉ là hướng dẫn cho những loại câu hỏi mà bạn có thể được hỏi trong kì thi thật
    Part 1:
    Please come in and sit down over here. First, let me take a look at your passport.
    … it’s for security purpose only.
    Thank you. My name is ( interviewer’s name). What is your name?
    Where do you come from?
    Tell me about your family. What do your family members do for a living?
    What do you and your family like to do together?
    Where do you live now?
    What kinds of place do you live in? *( a house or a flat)?
    Describe the neighbourhood that you live in at the moment.
    Have you ever had a full- time job? If you have, tell me about it.
    What are ( or were) the advantages and disadvantages of this job?
    Have you ever had a part- time or casual job?
    Did you enjoy your time at school? Tell me what you liked and what you didn’t like.
    Are you studying at the moment? If so, what are you studying and where?
    What do you find most difficult about your study and why?
    What is your favorite pastime? Why do you enjoy doing this?
    Do you prefer indoor or outdoor activities? Why?
    Do you belong to any clubs? If so, why did you join?
    Do you read much? What do you like to read?
    What else do you like to do in your spare time?
    Part 2:
    Thank you. Now, please take this card. I want you to speak for one or two minutes about the topic written on this card. Follow the instructions on the card. You have one minute to prepare before you give your talk.
    Describe a person who has had a major influence on you. You should include in your answer:
    Who that person is and what he or she looks like
    How you first met
    His or her special qualities and characteristics and why that person is so important in your life
    Part 3:
    Thank you. Please give me back the card. People are so interesting.
    How do you think people’s attitudes to life have changed over the last hundred years or so?
    How is your behavior different to your parents’ behaviour?
    What do you think has caused these changed- why have people changed so much?
    How is modern life better than in the past?
    In what ways was life better in the past?
    Describe the main problems that people face living in the mordern world.
    Are there any solutions to these problems?
    Do you think the way we live will continue to change in the future? In what way?
    What do you think will be the greatest influence on young people in the future?
    And what are the greatest dangers that young people will face?
    Who are the best role models for young people these days?
    That is the end of the interview. Thank you and goodbye…
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!!!
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  6. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ĐỌC ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG
    Hôm nay, cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn phương pháp làm bài đọc điền vào chỗ trống nhé !!
    Nếu trong bài thi của bạn có bài điền từ vào chỗ trống tóm tắt toàn bộ đoạn, hoặc chỉ một phần của đoạn, thì nên xem xét hoàn thành bài tập điền chỗ trước. Bài tóm tắt điền chỗ giúp dự đoán thông tin về đoạn văn, thậm chí với các từ bị thiếu. Chúng cũng có thể giúp trả lời các câu hỏi trong các bài tập khác có quan hệ với đoạn văn đó.
    Có 2 dạng bài tập điền chỗ trong bài thi IELTS Reading Test:
    Dạng 1: đó là danh sách các từ hay cụm từ được cho để chọn điền vào chỗ trống.
    Dạng 2: đó là nơi điền từ với các từ hay cụm từ lấy từ đoạn đọc.
    Bài tập điền chỗ dạng 2, dĩ nhiên, sẽ khó hơn bài tập điền chỗ trống dạng 1. Các đoạn văn của bài tập điền chỗ dạng 2 luôn là tóm tắt của một phần hay toàn bộ đoạn đọc. Nói một cách khác, một bài tập điền chỗ dạng 1 có thể là bài tóm tắt của một phần hay toàn bộ đoạn đọc hoặc không. Tuy nhiên, cả hai dạng bài tập đều cần kiến thức ngữ pháp tốt.
    Phương pháp bài đọc điền chỗ- đối với dạng 1
    Bước 1: trước tiên, đọc hướng dẫn. Bạn cần biết chỗ trống là tóm tắt của một phần hay của toàn bộ đoạn đọc, nếu vậy, bạn cần dựa vào đoạn văn. Bạn cũng cần biết bạn có thể sử dụng một từ từ danh sách các từ nhiều hơn một lần hay không.
    Bước 2: kế tiếp, đọc ví dụ và loại câu trả lời cho ví dụ ra khỏi danh sách, nhưng chỉ khi bạn không thể sử dụng từ trong danh sách nhiều hơn một lần.
    Bước 3: sau đó, lướt nhanh qua đoạn trống cần điền để có một hiểu biết chung cho đoạn
    Bước 4: bây giờ viết ra các từ loại cho từng từ trong danh sách cho sẵn. Đặt một mẫu tự tượng trưng cho các từ loại bên cạnh mỗi từ được cho trong danh sách. Nếu mục trong danh sách là một cụm từ, bạn nên xác định loại của cụm từ ( danh từ, tính từ, trạng từ, giới từ…). Nếu một từ có chức năng như 2 từ loại, ví dụ như một danh từ và một động từ, viết cả hai ra.
    E.g. n- noun
    p- preposition
    v- verb
    a – adjective
    adv- adverb
    pp- past participle
    ing words
    c- conjunction
    bằng cách phân biệt các từ hay cụm từ theo chức năng từ loại của nó, bạn chỉ cần tìm kiếm thông tin thông qua các từ có chức năng tương tự khi xem xét một từ hay cụm từ cho một chỗ trống. Bằng cách này, bạn rút ngắn đáng kể thời gian cần thiết để tìm kiếm các từ hoặc cụm từ mà có khả năng là câu trả lời chính xác.
    Nhớ rằng, nếu từ ở hai bên của chỗ trống:
    .. là một danh từ, câu trả lời có thể là một tính từ ( thường đứng trước chỗ trống )
    .. là một động từ, câu trả lời có thể là một trạng từ.
    .. là tính từ, câu trả lời có thể là một danh từ hoặc trạng từ nếu đứng sau chỗ trống
    Và bạn đừng quên cấu trúc này :
    (pro)noun + (be)+ adjective
    Ví dụ : she is happy
    Chú ý là một trạng từ có thể đứng trước tính từ trong cấu trúc trên
    Bước 5. Bây giờ trở lại chỗ trống đầu tiên, và cố gắng đoán ra nghĩa đầy đủ của câu chứa nó. Bạn cũng có thể đọc câu trước và sau.
    Bước 6. Kế tiếp, đoán từ loại cho chỗ trống. Làm như vậy, bằng cách kiểm tra chặt chẽ các từ trước và sau chỗ trống,
    Bước 7. Sau đó chỉ tìm thông qua các từ trong danh sách mà có thể chức năng từ loại tương tự như từ còn bị thiếu. Tìm tất cả các câu trả lời có khả năng mà bạn cho rằng có thể điền vào chỗ trống. Thường có hai hay ba từ tương tự có thể đúng. Viết tất cả chúng lên trên chỗ trống.
    Bước 8. Dựa vào đoạn đọc giúp bạn chọn câu trả lời có khả năng cho chỗ trống nếu chỗ trống cần điền là tóm tắt một phần hay toàn bộ đoạn văn.
    Bước 9. Hoàn thành bước 5 đến 8 chô mỗi chỗ trống trong bài tập.
    Bước 10. Chọn câu trả lời cuối cùng từ các từ đã chọn cho từng chỗ trống. Loại bỏ các câu trả lời không chính xác, không viết chúng lên phiếu trả lời vì bạn sẽ sai khi đưa ra nhiều hơn một câu trả lời.
    Phương pháp bài đọc điền chỗ- đối với dạng 2
    Bước 1. Trước tiên, đọc hướng dẫn. Bạn cần biết chỗ trống là tóm tắt của một phần hay của toàn bộ đoạn đọc.
    Bước 2. Kế đến, đọc ví dụ để có thông tin về chủ đề của bài tóm tắt.
    Bước 3. Sau đó, lướt nhanh qua đoạn có chỗ trống cần điển để có một hiểu biết chung về đoạn.
    Bước 4. Bây giờ xác định câu trả lời cho ví dụ trong đoạn đọc.
    Bước 5. Đặt tóm tắt vào đoạn văn để tìm ra nơi câu trả lời cho câu hỏi có thể được tìm thấy. Thường là có khả năng phân chia tóm tắt thành các phần tương ứng với các đoạn hay các phần khác nhau của đoạn văn. Bằng cách này, có thể thu ngắn phạm vi của đoạn văn để tìm các câu trả lời cụ thể.
    Bước 6. Bây giờ quay lại chỗ trống đầu tiên trong bài tập, và cố gắng đoán nghĩa đầy đủ của câu chứa nó. Có thể bạn cũng cần phải đọc các câu trước và sau nó.
    Bước 7. Kế tiếp, đoán từ loại cho chỗ trống đó. Làm như vậy, bằng cách kiểm tra chặt chẽ các từ đi kèm trước và sau chỗ trống.
    Bước 8. Rồi kiểm tra các từ khóa/ cụm từ tìm trong đoạn văn, và xác định vị trí chúng trong đoạn văn.
    Bước 9. Chọn từ thích hợp nhất cho chỗ trống, ghi nhớ rằng các từ bạn tìm trong đoạn văn có thể không phải là dạng từ mà bạn cần. Bạn có thể cần một danh từ,nhưng từ trong đoạn văn có thể là một tính từ. Trong trương hợp đó, bạn phải đổi dạng của từ thành dạng từ được yêu cầu để điền vào chỗ trống.
    Bước 10. Hoàn thành bước 6 và 9 cho từng chỗ trống trong bài.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!!

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  7. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    IELTS READING : BÀI TẬP NỐI
    Hôm nay cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn một dạng bài tập rất quen thuộc trong IELTS Reading module là bài tập nối.
    Có nhiều dạng khác nhau trong câu hỏi bài tập nối có thể được đưa ra trong bài thi IELTS, nhưng thực chất, chúng có thể được chia làm 2 dạng:
    Dạng 1- có một danh sách các mục để lựa chọn từ số lượng bằng nhau với các phần thực hiện nối.
    Dạng 2- có một danh sách các mục để chọn tù hơn số lượng các phần thực hiện nối.
    Bài tập với nhiều mục hơn cần thiết để lựa chọn trả lời ( dạng 2) khó hơn so với bài tập có số lượng các mục để nối bằng nhau (dạng 1). Trong cả 2 dạng, thường có 2 hoặc 3 mục tương tự nhau cho mỗi câu mà bạn sẽ phải chọn câu trả lời đúng từ đó.
    Phương pháp bài tập nối- cho dạng 1 và 2
    Bước 1. Đọc hướng dẫn cẩn thận. Bạn cần có càng nhiều thông tin về bài tập nối câu càng tốt trước khi bạn bắt đầu.
    Bước 2. Hoàn thành bài tập theo thứ tự các câu trả lời sẽ được cho trong đoạn văn. Quan trọng là xác định thứ tự tốt nhất để thực hiện nối. Thứ tự ngẫu nhiên không phải là một ý kiến hay, một cách tiếp cận có hệ thống luôn là tốt nhất. Phương pháp nhanh nhất là, nếu có thể, hãy nối các mục theo thứ tự mà trong đó câu trả lời cho các câu hỏi sẽ xuất hiện trong đoạn văn.
    Bước 3. Gạch bỏ câu trả lời cho ví dụ đầu tiên, nhưng chỉ khi một câu trả lời không thể được sử dụng hơn một lần. Sau khi gạch bỏ ví dụ ra khỏi danh sách các mục, bạn nên đi đến nơi đầu tiên của đoạn văn, nơi cần nối, và cố tìm phần nối từ danh sách các mục từ.
    Bước 4. Tự đưa ra một số những lựa chọn từ danh sách các câu nối có khả năng. Nếu bạn không làm, bạn có thể dễ dàng quyết định câu nối đầu tiên bạn nghĩ là câu trả lời, nhưng thường có hai hay ba mục có thể nối. Dĩ nhiên, chỉ có một câu trả lời đúng.
    Phương pháp cho bài tập nối- riêng dạng 1
    Bước 5. Để những câu nối khó nhất làm sau cùng, Đôi khi, một trong những mục nối khó hơn những mục khác. Trong một bài tập kết nối dạng 1, bạn có thể để câu nối khó nhất làm sau cùng vì mục chưa kết nối còn sót lại cuối cùng sẽ là câu trả lời ( tất nhiên, với điều kiên là các câu trả lời khác của bạn phải chính xác). Không nên lãng phí nhiều thời gian để tìm kiếm câu trả lời cho một câu kết nối khó trong một bài tập nối dạng 1- giải quyết các câu nối dễ trước là sáng suốt.
    Bước 6. Kiểm tra câu trả lời của bạn một cách cẩn thận bởi vì bạn có thể mắc một sai sot với một câu nối trong bài tập kết nối dạng 1, bạn sẽ gây sai sót cho những câu nối khác.
    Với cả hai dạng 1 và 2, khi bài tập yêu cầu bạn nối một tiêu đề với một đoạn văn đơn, bạn phải chắc chắn về chủ đề chính của đoạn văn rước khi bạn thực hiện nối.
    Tương tự, khi bạn được yêu cầu nối một tiêu đề với một phần riêng biệt của đoạn văn ( mà có thể chưa nhiều hơn một đoạn), bạn phải chắc chắn rằng mỗi đoạn trong từng phần của đoạn văn có liên quan theo cách nào đó đến ý chủ để của các tiêu đề bạn đang xem xét.
    Kiểm tra các câu trả lời của bạn là đúng
    Bên cạnh việc nối tiêu đề với các đoạn hay phần của đoạn văn, bạn có thể cũng cần phải nối phần bắt đầu và kết thúc của câu bằng cách dựa vào đoạn đọc, hay nối những kí hiệu với các phần của một bảng, biểu đồ hay sơ đồ. Câu trả lời của bạn phải phù hợp với tất cả các thông tin trong một nửa kia của đoạn nối. Đôi khi, sẽ có ích khi bạn nối ít nhất 3 lĩnh vực thông tin trong câu trả lời có khả năng trước khi chọn câu trả lời đó.
    Không chỉ bài tập nối, các tiêu đề có thể được chia làm 3 phần. Nhiều câu phát biểu và câu hỏi, nhưng không phải tất cả, trong dạng bài tập reading khác gồm 3 lĩnh vực thông tin ( hoặc nhiều hơn) để tìm kiếm trong một đoạn văn. Điểm nhấn để nhớ là nếu ít nhất 3 lĩnh vực thông tin nối phù hợp với những gì bạn đọc trong đoạn văn, bạn có thể chắc rằng câu trả lời bạn chọn là đúng.
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  8. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    NĂM GỢI Ý NHANH CHO BÀI THI ĐỌC
    Tiếp tục với những gợi ý cho phần thi đọc, hôm nay cô Thùy ED gửi đến các bạn 5 gợi ý nhanh và quan trọng để làm bài thi tốt nhất nhé !!
    1. ĐỌC BẢNG CHÚ GIẢI
    Đôi khi một đoạn đọc đi kèm với một bảng chú giải các từ trong đoạn an mà có thể là thuật ngữ kĩ thuật hoặc không dễ hiểu lắm. Đừng quên kiểm tra bảng chú giải để tìm nghĩa của các từ.
    Ngoài ra, IELTS Academic Module, là một bài thi theo lối văn phong trang trọng, chứa đụng một số từ thường được tìm thấy trong bài thi, vì vậy, từ vựng thông thường được sử dụng khi học ở cấp trung ( cấp ba). Kiểm tra lại nghĩa của các từ mà nó có trong một cuốn từ điển hay và học chúng. Chúng là những từ mà bạn có thể gặp nhiều lần trong bài thi thực hành IELTS, và có thể có trong bài thi IELTS.
    2. KIỂM TRA TỪ VỰNG KHÓ
    Có thể bạn không hiểu hết từng từ trong đoạn đọc. Ngay cả người bản xứ nói tiếng Anh cũng có thể gặp khó khăn để hiểu đầy đủ tất cả các từ vựng được trình bày trong một bài thi IELTS. Bạn không được phép sử dụng từ điển trong phòng thi, cũng không phải là một ý hay để sử dụng một cuốn từ điển cho sự thử sức đầu tiên ở bài thi. Sau đó, dĩ nhiên, sẽ có ích để bạn học các đoạn văn một cách cẩn thận và kiểm tra các tù vựng chưa biết.
    Cách tiếp cận tốt nhất là đoán nghĩa của từ từ ngữ cảnh, nghĩa là, từ các từ xung quanh nó. Tuy nhiên, đó không phải luôn là một bài tập dễ. Nếu bạn vẫn không có ý niệm gì về nghĩa của từ, hã tự hỏi no góp nghĩa tích cực hay tiêu cực vào câu. Điều này đủ giúp bạn nhân ra ý nghĩa hay ý định của người viết.
    3. TÌM KIẾM CÁC CON SỐ TRƯỚC
    Xác định số trong một đoạn đọc thì dễ hơn các từ. Nếu một số được đề cập trong câu hỏi, sử dụng cách tiếp cận các từ khóa được vạch ra, và tìm kiếm số chính yếu trong đoạn văn. Kiểm tra xung quanh từng cách sử dụng của số để xem câu trả lời bạn cần có nằm gần đó hay không. Nhớ rằng, các số cũng có thể được diễn đạt theo dạng từ trong đoạn văn.
    4. NHỚ SỐ TỪ YÊU CẦU TỐI ĐA
    Nếu hướng dẫn cho bạn biết số tối đa của từ để làm một câu trả lời ví dụ là ba, bạn có thể cho rằng có ít nhất là một câu trả lời, và có thể nhiều hơn, sẽ chứa đựng ba từ chính xác. Do đó hãy tìm cụm từ chưa số từ tối đa cho phép. Nhớ Nguyên tắc vàng, và không đưa ra nhiều từ hơn hướng dẫn.
    5. KIỂM TRA CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU ĐỂ TÌM CÂU TRẢ LỜI
    Đừng quên rằng các câu trả lời bạn tìm kiếm có thể được cho trong bảng số liệu, bảng biểu, hình minh họa, biểu đồ, bảng hoặc biểu đồ đi kèm với đoạn đọc. Cũng phải luôn luôn kiểm tra các chú thích ở cuối trang.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  9. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI DẠNG : DO YOU PREFER X TO Y ?
    Bắt đầu từ hôm nay, cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn các cách để trả lời từng dạng câu hỏi trong phần IELTS Speaking một cách thật chi tiết nhé. Đảm bảo các bạn sẽ cảm thấy cực kì dễ dàng sau phần hướng dẫn này <3. Bắt đầu với dạng so sánh nhé :D
    MỤC TIÊU
    Thông qua bài học này, các bạn sẽ thành thục trả lời được dạng câu hỏi : “ Do you prefer X to Y?”
    Ví dụ :
    - Do you prefer writing letters or sending emails?
    - Do you prefer talking on the phone or chatting online?
    - Do you prefer to travel by bike or on foot?
    CÔNG THỨC
    Khi giám khảo hỏi bạn dạng câu hỏi này, bạn cần phải trả lời theo thứ tự :
    1. Chọn cái nào bạn cảm thấy thích hơn
    2. So sánh giữa hai điều giám khảo nhắc đến
    3. Đưa ra lý do và ví dụ giải thích vì sao
    Về mặt ngôn ngữ, bạn cần phải nắm chắc 2 điều :
    1. Prefer + verb-ing và Prefer + to verb
    e.g I prefer walking.
    I prefer to walk.
    2. Sử dụng những cấu trúc so sánh về sự tiện ích hoặc lợi ích lớn hơn như người bản xứ
    e.g. Travelling by bus is faster than going by car.
    MỘT SỐ TỪ THƯỜNG DÙNG
    Các bạn hãy cùng học một số từ ngữ mà người bản xứ thường hay dùng để trả lời loại câu hỏi này nhé. Những từ này còn giúp bạn hiểu một cách rõ hơn câu trả lời mẫu ở phía dưới nữa đó :x
    - Convenient (adj) : fitting in well with a person’s needs or plans
    e.g. Is it convenient for you to meet Friday afternoon?
    - Actually (adv) : in fact, really ( usually used before a slightly surprising statement)
    e.g. Many people think that philosophy is really boring, but it’s actually quite fascinating when you start finding out about it
    - Get stuck : to get into a situation when you cannot move easily ( it can be used in an abstact or a specific situation. It is often used when you cannot move in a traffic jam)
    e.g. We got stuck in traffic for hours and so we missed our plane.
    - Traffic jam : a lot of vehicles very close together so that they cannot move.
    e.g. Traffic jams are usually just caused by the amount of cars on the road, rather than by accidents. This is why there are always traffic jams during rush hour.
    - Means of transport : all different types of transport : cars, buses, trains, the subway, planes, etc
    e.g. Although a car is probably the most popular means of transport, it is not very suitable for modern life in cities, where they are too expensive and there is not enough space to drive them.
    - Smiley : a small image used in chat rooms online by users to indicate different emotions ( It can also be sent by mobile phone or email )
    e.g. Whenever I make a joke about somebody while I am on the Internet and I worry that somebody might be angry, I just put a smiley at the end of my message to show I was only joking.
    - Online : on the Internet
    e.g. I won’t let my child surf the web, there are too many dangerous and dirty things online.
    - Sociable : describing somebody who likes meeting new people or spending time with people.
    e.g. Mark isn’t a very sociable person at all, he hardly ever goes out to have fun and spends all his time alone in his room playing computer games.
    CÂU TRẢ LỜI MẪU
    Hãy đọc câu trả lời mẫu sau của 2 thí sinh: Alice and David
    Interviewer: Do you prefer to travel by bike or by bus?
    Alice: I prefer cycling to travelling by bus. Cycling is so much more convenient than taking the bus if you’re not travelling too far. Actually, it’s often faster to go by bike because you don’t get stuck in traffic jams !! cycling is also better for my health than all other means of transport, including buses.
    Interviewer: Do you prefer chatting online or talking on the phone?
    David: Generally, I prefer chatting online. I nearly always find that chatting online can be more sociable as you can speak to more than one person at the same time. Also, chatting online is often much more fun because you can send smileys, photos and even video !!!
    Ngày mai chúng ta sẽ tiếp tục với 2 kĩ năng về ngôn ngữ của phần này nhé :x
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  10. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    IELTS SPEAKING : DO YOU PREFER X TO Y? ( CONTINUE)
    Hôm nay các bạn hãy tiếp tục cùng cô Thùy ED đến với các bước kĩ năng ngôn ngữ trong phần này nhé
    1. LANGUAGE STEP 1: PREFER
    Rõ ràng là điều đầu tiên bạn cần nói với giám khảo trong loại câu hỏi này là liệu bạn sẽ chọn X hay Y. “Prefer” sẽ được sử dụng với cả Verb-ing và To verb.
    Hãy chú ý rằng trong những ví dụ dưới đây, prefer + verb-ing có thể theo được với cả “to” và “rather than”nhưng prefer + to verb chỉ theo được rather than.
    Prefer + verb-ing + to / rather than + verb-ing
    I prefer cycling to taking the bus.
    I prefer eating to cooking.
    I prefer baking cakes at home rather than buying them in shops.
    I prefer reading a newspaper rather than watching TV.
    Prefer + to verb + rather than+ verb
    I prefer to cycle rather than take the bus.
    I prefer to eat rather than cook.
    I prefer to bake cakes at home rather than buy them in shops.
    I prefer to read a newspaper rather than watch TV.
    Both these forms are correct, and mean exactly the same.
    Exercise 1.1. Error correction
    Một vài câu dưới là không chính xác, một vài câu là chính xác. Hãy xác định những câu sau và viết lại thành câu đúng.
    1. I prefer to go to the cinema to watch DVDs at home.
    2. My sister prefers writing letters to write emails.
    3. I prefer to talk with friends on the phone rather than using emails.
    4. I much prefer to live in a town rather than a big city.
    5. My mother prefers shopping at the market more than in supermarkets.

    2. LANGUAGE STEP 2: COMPARATIVES
    Hãy cùng xem lại câu trả lời của 2 thí sinh, Alice and David :
    Alice: … Cycling is so much more convenient than taking the bus if you’re not travelling too far. Actually, it’s often faster to go by bike because you don’t get stuck in traffic jams !! cycling is also better for my health than all other means of transport, including buses.
    David: … I nearly always find that chatting online can be more sociable as you can speak to more than one person at the same time. Also, chatting online is often much more fun because you can send smileys, photos and even video !
    Sau khi bạn trả lời cho giám khảo biết bạn sẽ chọn X hay Y, bạn nên so sánh chúng, vì vậy điều quan trọng là bạn phải sủ dụng ngôn ngữ so sánh một cách chính xác.
    Để chuyển đổi dạng so sánh của một tính từ, bạn nên:
    - Thêm –er nếu tính từ chỉ có một âm tiết.
    - Thêm –ier nếu tính từ có một âm tiết và kết thúc bằng chữ -y.
    - Thêm more trước tính từ nếu từ có hai âm tiết trở lên.
    · Notes: một vài tính từ dưới đây có những dạng so sánh đặc biệt:
    - Good – better
    - Bad- worse
    - Fun – more fun
    Để nhấn mạnh sự so sánh, thêm much vào trước dạng so sánh
    Ví dụ: much more convenient.
    Khi bạn so sánh X và Y, bạn nên sử dụng một trong những cấu trúc sau:
    - X + be+ comparative+ than + Y.
    Ví dụ: watching TV is more interesting than listening to the radio.
    - X + be + not as+ adjective + as + Y
    Ví dụ: Listening to the radio is not as interesting as watching TV.
    3. EXTRA LANGUAGE POINT: DISCOURSE MAKERS
    Hãy một lần nữa xem lại câu trả lời của 2 thí sinh:
    Alice : Cycling is so much more convenient than taking the bus if you’re not travelling too far. Actually, it’s often faster to go by bike because you don’t get stuck in traffic jams….
    David: I nearly always find that chatting online can be more sociable as you can speak to more than one person at the same time. Also, chatting online is often much more fun because…..
    Một lý do vì sao câu trả lời của Alice và David lại được cho là tốt vì cả 2 thí sinh đều có những từ thêm ( discourse makers) vào câu trả lời của mình một cách rất tự nhiên.
    Cố gắng sử dụng những từ và diễn đạt nhiều hơn mỗi khi bạn nói tiếng Anh, bởi vì điều này sẽ làm bạn gần giống với người bản xứ hơn :
    Actually/ in fact
    Actually và in fact được người bản xứ sử dụng rất nhiều để giới thiệu một điều gì đó có thể sẽ ngạc nhiên hoặc có một sự thay đổi nhỏ với những gì đã được nói trước đó.
    Ví dụ:
    - It is actually a lot cheaper to go to that supermarket.
    - In fact, public buses are a lot more environmentally friendly than many people think.
    Needless to say
    Đây là một cách nói khác của obviouly hoặc everyone knows that…
    Ví dụ:
    - I like eating lots of cakes, but needless to say, that will make me fat.
    - He’s done very badly in his exam, so needless to say, he won’t get into university this year.
    Also/ in ad***ion
    Also và in ad***ion được sử dụng để thêm thông tin vào.
    Ví dụ:
    - I’m a very sociable person. I prefer team sports such as basketball and football and in ad***ion, I like going to English club with my friends.
    - I prefer cycling rather than driving a car because it helps me keep fit; in ad***ion, it’s better for the environment and it’s also cheaper.
    Besides
    Besides được đặt ở đầu cụm từ với nghĩa như as well as, còn nếu được đặt ở đầu mệnh đề thì sẽ mang nghĩa như anyway.
    Ví dụ:
    - Besides watching TV and talking to my friends, I can relax while travelling on the subway. I like riding a bike as it’s a very convenient way to travel. Besides, it’s cheap and I can’t afford a car.
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}

Chia sẻ trang này