1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Luật hộ tịch mới cập nhật

Chủ đề trong 'Khoa học Pháp lý' bởi dieubaoanh, 12/09/2016.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. dieubaoanh

    dieubaoanh Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    27/07/2016
    Bài viết:
    91
    Đã được thích:
    1
    Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về các quy định đổi mới về Luật hộ tịch. Các bạn cùng theo dõi nhé.
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Luật này quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, giấy tờ đăng ký hộ tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.
    2. Thẩm quyền, giấy tờ giải quyết các việc về quốc tịch, nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
    Điều 2. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
    1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân bắt đầu từ khi sinh ra tới khi chết.
    2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
    [​IMG]
    Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
    1. Công nhận vào Sổ hộ tịch những sự kiện hộ tịch:
    a) Khai sinh;
    b) Kết hôn;
    c) Giám hộ;
    d) Nhận cha, mẹ, con;
    đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
    e) Khai tử.
    2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
    a) Thay đổi quốc tịch;
    b) Xác định cha, mẹ, con;
    c) Xác định lại giới tính;
    d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
    đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
    e) Công nhận giám hộ;
    g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố 1 người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
    3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
    4. Công nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch những việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
    2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tập hợp thông tin hộ tịch của cá nhân đã đăng ký và lưu giữ trong Sổ hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
    3. Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để công nhận hoặc ghi những sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.
    4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin học hóa công việc đăng ký hộ tịch.
    5. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
    6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm những thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
    7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
    8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
    9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng nhận từ bản chính.
    10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
    11. Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
    12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
    13. Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
    Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
    1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
    2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    3. Đối với các việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận giấy tờ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
    4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại 1 cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
    Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp phường, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có nghĩa vụ thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tư nhân đó thường trú.
    5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
    6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
    7. Bảo đảm công khai, minh bạch giấy tờ đăng ký hộ tịch.
    Xem thêm >>> Hội Luật sư Hà Nội
    Xem thêm >>> Tư vấn xin giấy phép

Chia sẻ trang này