1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lực lượng phòng vệ Nhật Bản - 日本国自衛隊 - The Japan Self Defence Forces P2

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi Minuteman3, 08/06/2009.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. onamiowada

    onamiowada Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    14/06/2007
    Bài viết:
    6.401
    Đã được thích:
    20
    Bổ sung thông tin về Tàu cứu hộ tàu ngầm Chihaya mang số hiệu 403 (ASR-403)​
    (Tiếp theo)
    4. Các trang thiết bị trên tàu.
    4.8. Tàu lặn cứu hộ DSRV (Deep Submergence Rescue Vehicle):
    Thông tin về chiếc tàu ngầm này bạn alphadnt đã post rất chi tiết ở trang trước. Mình chỉ muốn nhấn lại 1 ưu điểm của loại tàu này là khi tiếp cận với tàu ngầm gặp nạn, nó có thể tiến hành kết nối giữa 2 cửa tàu ngầm, rồi di chuyển thuỷ thủ đoàn trong con tàu gặp nạn sang tàu cứu hộ mini trong điều kiện áp suất không khí thông thường. Điều này khiến cho công tác cứu hộ được tiến hành nhanh chóng và an toàn hơn rất nhiều. Đó cũng là ưu điểm nổi trội của nó so với các hệ thống lặn biển khác.
    Thêm 1 cái sơ đồ chi tiết các bộ phận của con tàu cứu hộ mini DSRV-2 này. Nó có chú thích bằng tiếng Anh, nên sẽ thuận tiện cho bạn nào có nhu cầu tìm hiểu kỹ hơn:
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/ail0ej13c48gi17jpxyf.jpg
    Tàu ngầm mini DSRV-2 không chỉ làm việc đồng bộ với tàu cứu nạn ASR mà còn có thể chuyển nhanh tới hiện trường bằng máy bay.
    Link ảnh minh hoạ:
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/iojx42x2ifngltelcp.jpg
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/uvab10a4qtvizcxi6qfp.jpg
    5. Sự kiện tàu Tàu cứu hộ tàu ngầm Chihaya mang số hiệu 403 tham gia trục vớt tàu Ehime- Maru
    Tàu thực tập nghề cá Ehime-Maru bị tàu ngầm nguyên tử USS Greeneville, SSN-772 của Hải quân Hoa kỳ đâm vào gây chìm tàu vào hồi 8h45'''' ngày 10/2/2001. Công tác cứu hộ tại chỗ đã gặp khó khăn do ở thời điểm đó, thời tiết xấu. Trong số 35 thuỷ thủ và thực tập sinh trên tàu Ehime-Maru, có 9 người mất tích (tử nạn và chìm theo tàu).
    Tổng thống Bush đã công nhận nguyên nhân gây tai nạn là do lỗi của tàu ngầm nguyên tử USS Greeneville. Hoa kỳ đã chi 60 triệu USD để trục vớt con tàu này theo nguyện vọng của gia đình 9 người mất tích.
    Thuyền trưởng tàu ngầm nguyên tử USS Greeneville không bị truy tố, nhưng đã bị cách chức và cho về hưu.
    Khi nghe tin về sự kiện này, thủ tướng Nhật bản lúc đó là ông Mori đã tiếp tục chơi golf, và chờ tin tiếp theo. Với thái độ ứng xử đó, ông đã bị mất uy tín nghiêm trọng, và phải từ chức sau đó 2 tháng.
    Ngày 16/2/2001, xác tàu Ehime-Maru được phát hiện trong một rãnh sâu dưới đáy biển với độ sâu 600 mét. Ở độ sâu này, tàu cứu hộ tàu ngầm Chihaya mang số hiệu ASR - 403 đã tham gia công tác lặn tìm xác các nạn nhân còn trong xác tàu Ehime-Maru. Vào tháng 8 năm 2001, 8 trong số 9 tử thi đã được tìm thấy và vớt lên.
    Ngày 16/10/2001, các thợ lặn đã tìm cách nâng nó lên miệng rãnh biển, ở độ sâu 35 mét để chờ xử lý. Nhưng chỉ sau đó 1 tháng, xác tàu đã bị xê dịch, và rơi xuống 1 rãnh biển sâu 1800 mét. Xin xem sơ đồ trong Link ảnh sau:
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/el6c9svw0n9on6gvgj7s.jpg
    Ảnh các thợ lặn đang tiếp cận xác tàu Ehime-Maru:
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/hdj9cvgn4i2hwhjb1v9.jpg
    Ảnh lễ tưởng niệm các nạn nhân tàu Ehime-Maru được tổ chức trên boong tàu cứu hộ Chihaya mang số hiệu ASR-403:
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/dgu7jqmhld14eh5fuq3x.jpg
    Ảnh bia tưởng niệm các nạn nhân tàu Ehime-Maru:
    http://www.upanh.com/uploads/06-July-2009/d3soa2l88f7a12nvjyo.jpg

    <HẾT>

    Được onamiowada sửa chữa / chuyển vào 23:20 ngày 06/07/2009
  2. onamiowada

    onamiowada Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    14/06/2007
    Bài viết:
    6.401
    Đã được thích:
    20
    Thông tin bổ sung về tàu ngầm Chiyoda mang số hiệu AS-405​
    1. Một số điểm cần chú ý về mặt Khái niệm - Thuật ngữ - Phân loại với các tàu hậu cần của các hạm đội tàu ngầm Nhật bản.
    Hải quân Nhật bản phân loại và đánh ký hiệu tàu như của Hải quân Hoa kỳ.
    Trong Hải quân Hoa kỳ có khái niệm loại tàu Auxiliaries- tạm dịch là Tàu Hậu cần, có chức năng hỗ trợ cho các chiến hạm trực tiếp chiến đấu.
    Tàu hậu cần được phân làm nhiều loại tuỳ thuộc loại tàu hậu cần đó hỗ trợ cho khu trục hạm, hay cho tàu ngầm,v.v..... Trong đó hỗ trợ cho các hạm đội tàu ngầm có 2 loại là Submarine Rescue Vessels ( viết tắt là ASR, tạm dịch là tàu cứu hộ) và Submarine Tender (viết tắt là AS, tạm dịch là tàu tiếp liệu).
    Loại tàu cứu hộ ASR có chức năng trục vớt và sửa chữa nhỏ tàu ngầm, thực hiện cứu nạn, cứu thương cho thuỷ thủ đoàn của tàu ngầm trực tiếp chiến đấu. Còn loại tàu tiếp liệu AS có chức năng tiếp nhiên liệu (Diesel), nạp điện (với các tàu ngầm sử dụng điện làm năng lượng cho máy chính), tiếp lương thực, thực phẩm và cứu thương cho thuỷ thủ đoàn, lắp đặt bổ sung thuỷ lôi, tên lửa cho tàu ngầm trực tiếp chiến đấu ngay trên chiến trường.
    Như vậy, các tàu Chihaya (mang số hiệu ASR-401), Fushimi (mang số hiệu ASR-402), Chihaya (mang số hiệu ASR-403) thuộc loại tàu cứu hộ tàu ngầm. Tàu Chiyoda (mang số hiệu AS-405) thuộc loại tàu tiếp liệu. Bốn tàu này là toàn bộ số lượng tàu hậu cần cho các hạm đội tàu ngầm mà Hải quân Nhật bản sở hữu sau năm 1945 tới nay. 2 tàu mang số hiệu ASR-401 và ASR -402, do đã lạc hậu nên hiện tại không còn phục vụ cho Hải quân Nhật bản. Vì những tàu này không có gì đáng chú ý, nên Topic này cũng không mô tả.
    Tuy phân loại như trên, nhưng trên thực tế thì con tàu Chiyoda mang số hiệu AS-405 có điểm khác biệt về mặt phân loại là: Về mặt thiết kế và chức năng, nó là sự lai ghép giữa tàu cứu hộ và tàu tiếp liệu. Nó mang cả 2 chức năng này. Tuy vậy, trong các tài liệu quốc tế (không viết bằng tiếng Nhật), nó được phân loại thuộc loại tàu tiếp liệu (Submarine Tender). Trong tiếng Nhật, nó được gọi là loại tàu: "Tàu ngầm mẫu hạm" (nhái khái niệm: Hàng không mẫu hạm) bởi trên thực tế, nó hoạt động tương tự như một căn cứ tàu ngầm di động.
    Tàu tiếp liệu trong lực lượng Hải quân 1 số quốc gia khác:
    Hải quân Đức trong thế chiến thứ 2 cũng dùng loại tàu ngầm Type XIV U-boat làm chức năng tiếp liệu.
    Hải quân Vương quốc Anh sử dụng tàu tiếp liệu với cái tên: submarine depot ship như các tàu HMS Medway, HMS Maidstone.
    Hải quân Nga từ sau năm 2001 sử dụng các lớp tàu Don class và Ugra class làm tàu tiếp liệu cho các hạm đội tàu ngầm.
    2. Bổ sung thông tin về tàu Chiyoda mang số hiệu AS_405.
    Tàu Chiyoda mang số hiệu AS-405 được đặt hàng năm 1981, khởi công ngày 19/1/1983, hạ thuỷ ngày 7/12/1983 và từ ngày 7/3/1985, nó nhận nhiệm vụ tại Hạm đội tàu ngầm hạng nhỏ số 2 (JMSDF Submarine Flotilla 2), đóng tại căn cứ Yokosuka.
    Tàu Chiyoda ngoài việc mang chức năng tiếp liệu, còn được thiết kế trên cơ sở thân tàu Chihaya ASR-401, được trang bị Hệ thống ổn định vị trí tự động ( DPS:Dynamic Positioning System), Hệ thống lặn biển - DDS (Deep Diving System), Tàu lặn cứu hộ DSRV (Deep Submergence Rescue Vehicle) do hãng tàu thuỷ Kawasaki (Kawasaki Heavy Industries, Ltd.) sản xuất theo thiết kế của Lockheed Missiles and Space, Co., Sunnyvale, California, USA.
    Vì được đóng trước tàu Chihaya mang số hiệu ASR-403 nên nó có nhiều điểm không hiện đại bằng. Không có thông tin nào cho thấy nó được trang bị thiết bị lặn không người lái ROV (Remotely Operated Vehicle) và thiết bị đo độ sâu đáy biển như tàu ASR-403. Nó sử dụng Radar hàng hải OPS-16, chứ không phải là OPS-20 như tàu ASR-403.
    Tàu Chiyoda là 1 trong số 4 con tàu của Nhật bản được cử đi cứu hộ con tàu ngầm nguyên tử Kursk của Nga bị chìm. Tuy vậy, do các nỗ lực cứu hộ của các quốc gia trên thế giới quá chậm mà sinh mạng thuỷ thủ đoàn của tàu Kurssk đã không thể cứu vãn.
    (Mọi thông tin khác về tàu AS-405, xin xem bài viết của bạn alphandt post ngay dưới đây).
    Việc có 1 tàu tiếp liệu đi cùng đã khiến cho các hạm đội tàu ngầm kéo dài được thời gian chiến đấu liên tục trên biển, không cần quay về căn cứ để thực hiện tiếp liệu và sửa chữa nhỏ. Điều đó không thật sự cần thiết khi mà Hải quân nhật bản chỉ cần phòng thủ lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của Nhật (không quá 300 km, tính từ bờ biển). Nhưng nó giúp hạm đội tàu ngầm số 2 nâng cao sức chiến đấu rất nhiều khi thực hiện nhiệm vụ viễn chinh. Như vậy, con tàu này là một bằng chứng cho thấy Hải quân Nhật bản nói riêng, và Quân lực Nhật bản nói chung chưa bao giờ từ bỏ ý định trở thành một đội quân viễn chinh, sau những thất bại trong Thế chiến thứ2.
    Được onamiowada sửa chữa / chuyển vào 22:57 ngày 07/07/2009
  3. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tàu cứu hộ tàu ngầm AS-405 Chiyoda thế hệ thứ 3
    -Đóng Quân tại Cảng Yokosuka
    -Được lập kế hoạch như là lần đầu tiên nhà cung cấp dịch vụ cứu hộ tàu navy và được thiết kế như là một cải tiến mở rộng
    -Nặng 3.650 tấn trọng tải tối đa 4450 tấn
    -Được đóng tại nhà máy đóng tàu công nghiệp nặng Tamano vào biên chế ngày 27.03.1985
    -Chiều dài 112.5m
    -Chiều rộng 17.6m
    -Cao 4.6m
    -Sử dụng động cơ hai diesel Mitsui 8L42M 11.500 PS
    -Tốc độ tối đa 17 Knots
    -Thuỷ Thủ Đoàn 120 người bao gồm thợ máy
    -Sử dụng hệ thống định vị DPS
    -Sử dụng trang bị cứu hộ (DSRV) do tập đoàn công nghiệp nặng Kawasaki sản xuất
    -Trang bị radar OPS-16
    -Trang bị sonar phát hiện tàu ngầm
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
  4. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tàu cứu hộ tàu ngầm ASR 402 Fushimi thế hệ thứ 2
    -ASR 402 đóng tại nhà máy đóng tàu công nghiệp nặng Sumitomo vào biên chế ngày 10.02.1970 , chính thức bị loại khỏi biên chế ngày 24.03.2000
    -Chiều dài : 76m
    -Chiều rộng : 12.5m
    -Chiều cao : 3.8m
    -Trang bị động cơ diesel Kawasaki V6V22/30ATL 3000ps
    -Thuỷ thủ đoàn : 100 người
    -Tớc độ tối đa : 16kt
    -Trang bị radar OPS 16
    -Trang bị sonar SQS-11A
    [​IMG]
    -Tàu cứu hộ tàu ngầm ASR 401 Chihaya thế hệ thứ 1_(Tên gọi cũ SU-7001)

    -ASR 401 đóng tại nhà máy đóng tàu công nghiệp nặng Sumitomo vào biên chế ngày 15.03.1961 , chính thức bị loại khỏi biên chế ngày 28.02.1989
    -Chiều dài : 73m
    -Chiều rộng : 12m
    -Chiều cao : 3.9m
    -Trang bị động cơ diesel Mitsubishi G6Z52
    /70 2700ps
    -Thuỷ thù đoàn : 90 người
    -Trang bị radar OPS 4D
    -Trang bị sonar SQS-11A
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong mấy bác bỏ qua
  5. onamiowada

    onamiowada Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    14/06/2007
    Bài viết:
    6.401
    Đã được thích:
    20
    ổ-Tồ^?ộĂzùẳsổàãọáSố?êốĂ>ộsSóđốÊ.ồ,Tồ"ọá?ốƯĐ
    ổâYộ>ãổ^Ưố?Ưố??
    ốă"ỗãổ"ổố?Ưố??
    ỗãăộ>?ố?.ùẳsTTVNOLổZỗÔổófĂófófófẳùẳsồÔĐổÂồÔĐồ'Oỗ"
    PhÂn loỏĂi tặ liỏằ?u: Vâ khư, khư tài cỏằĐa HỏÊi quÂn Nhỏưt BỏÊn.
    Tàu chiỏn.​
    Tiỏằfu mỏằƠc: Tàu huỏƠn luyỏằ?n - Training vessels.​
    Tiỏằfu mỏằƠc: Tàu thuỏằã lôi - Mine warfare vessels.​
    BỏĂn alphandt dỏằ 'ỏằi 3 con tàu trên 'ỏằf dỏằ. theo dài.
    1. Series cĂc tàu hỏằ- trỏằÊ huỏƠn luyỏằ?n tàu nỏằ.i - Training support ship (ATS).
    Trong lỏằc lặỏằÊng HỏÊi quÂn Nhỏưt bỏÊn, bên cỏĂnh cĂc tàu chiỏn trỏằc tiỏp chiỏn 'ỏƠu, còn có cĂc tàu hỏằ- trỏằÊ. CĂc tàu hỏằ- trỏằÊ 'ặỏằÊc chia làm nhiỏằu loỏĂi, trong 'ó có loỏĂi tàu hỏằ- trỏằÊ huỏƠn luyỏằ?n.
    CĂc tàu hỏằ- trỏằÊ huỏƠn luyỏằ?n lỏĂi 'ặỏằÊc phÂn làm 3 loỏĂi nhỏằ là:
    - Tàu hỏằ- trỏằÊ huỏƠn luyỏằ?n thông thặỏằng (ùẳùẵ'ùẵùẵ?ùẵZùẵ?ùẵZùẵ? ùẳảùẵ.ùẵ"ùẵ"ùẵ.ùẵO).
    - Tàu hỏằ- trỏằÊ huỏƠn luyỏằ?n tàu ngỏ** (ùẳùẵ'ùẵùẵ?ùẵZùẵ?ùẵZùẵ? ùẳùẵ.ùẵ,ùẵùẵùẵ'ùẵ?ùẵZùẵ.).
    - Tàu hỏằ- trỏằÊ huỏƠn luyỏằ?n phòng không (tỏĂm dỏằi nay, HỏÊi quÂn Nhỏưt bỏÊn sỏằY hỏằu 3 tàu thuỏằTc series này. Đó là cĂc tàu:
    - Azuma, mang sỏằ' hiỏằ?u ATS-4201 ('Ê bỏằ< thỏÊi loỏĂi do lỏĂc hỏưu).
    - Kurobe, mang sỏằ' hiỏằ?u ATS-4202.
    - Tenryu, mang sỏằ' hiỏằ?u ATS-4203.
    2. Series cĂc tàu rà phĂ thuỏằã lôi Minesweeper (MST hoỏãc ASU hoỏãc AUS).
    Trong lỏằc lặỏằÊng HỏÊi quÂn Nhỏưt bỏÊn, cĂc tàu chiỏn trỏằc tiỏp chiỏn 'ỏƠu 'ặỏằÊc chia làm nhiỏằu loỏĂi, trong 'ó có loỏĂi tàu chuyên dạng cho cĂc hoỏĂt 'ỏằTng liên quan 'ỏn thuỏằã lôi (gỏằi tỏt là tàu thuỏằã lôi - Mine warfare vessels). LoỏĂi tàu này lỏĂi 'ặỏằÊc chia làm 2 loỏĂi: Tàu thỏÊ thuỏằã lôi (Minelayers ) và tàu rà phĂ thuỏằã lôi (Mine Counter-Measures & ùẳưùẵ?ùẵZùẵ.ùẵ"ùẵ-ùẵ.ùẵ.ùẵùẵ.ùẵ' Ships (!) ).
    Tàu rà phĂ thuỏằã lôi 'ặỏằÊc phÂn loỏĂi làm 6 loỏĂi nhỏằ, vỏằ>i sỏằ' lặỏằÊng tàu tưnh tỏằô sau nfm 1945 tỏằ>i nay nhặ sau:
    - MS (ùẳưùẵ?ùẵZùẵ.ùẵ"ùẵ-ùẵ.ùẵ.ùẵùẵ.ùẵ') vỏằ>i sỏằ' lặỏằÊng 54 chiỏc. CỏÊ 54 chiỏc này 'Ê bỏằi sỏằ' lặỏằÊng 6 chiỏc ('Ê thỏÊi loỏĂi 3 chiỏc).
    - MSO (ùẳưùẵ?ùẵZùẵ. ùẳùẵ-ùẵ.ùẵ.ùẵùẵ.ùẵ' ùẳùẵfùẵ.ùẵùẵZ - là loỏĂi tàu lỏằ>n ) vỏằ>i sỏằ' lặỏằÊng 3 chiỏc, hiỏằ?n 'ỏằu 'ang sỏằư dỏằƠng.
    - MSB (ùẳưùẵ?ùẵZùẵ.ùẵ"ùẵ-ùẵ.ùẵ.ùẵùẵ.ùẵ' Boat) vỏằ>i sỏằ' lặỏằÊng 12 chiỏc. CỏÊ 12 chiỏc 'ỏằu 'Ê bỏằi sỏằ' lặỏằÊng 90 chiỏc (trong 'ó có 22 chiỏc 'ang sỏằư dỏằƠng).
    - MCL (Underwater Mine Locator Ships ) vỏằ>i sỏằ' lặỏằÊng 7 chiỏc ('Ê thỏÊi loỏĂi 1 chiỏc).
    Trong khi 'ó, HỏÊi quÂn Hoa kỏằ chia tàu thuỏằã lôi làm 12 loỏĂi theo kưch cỏằĂ và theo nhỏằng chỏằâc nfng chuyên biỏằ?t. Nhặ vỏưy, sỏằ 'a dỏĂng và chuyên biỏằ?t hoĂ cĂc tàu thuỏằã lôi cỏằĐa HỏÊi quÂn Nhỏưt bỏÊn là thỏƠp hặĂn HỏÊi quÂn Hoa kỏằ.
    Trong thỏằi hiỏằ?n 'ỏĂi, do nhiỏằ?m vỏằƠ rà quât, dò tơm thuỏằã lôi 'Ê 'ặỏằÊc chuyỏằfn giao cho cĂc tàu nỏằ.i tuỏĐn tiỏằ.u thỏằc hiỏằ?n, cho nên cĂc loỏĂi tàu MSB 'Ê không còn chỏằâc nfng này, chỏằ? còn chỏằâc nfng phĂ huỏằã thuỏằã lôi. Do vỏưy, nó 'ặỏằÊc phÂn loỏĂi là Tàu PhĂ thuỏằã lôi(Mine Hunter Coastal).
    Con tàu Hayase AUS-7020 mà bỏĂn alphandt dỏằ 'ỏằ<nh sỏẵ post thuỏằTc loỏĂi Tàu MST (ùẳưùẵ?ùẵZùẵ.ùẵ"ùẵ-ùẵ.ùẵ.ùẵùẵ.ùẵ' ùẳùẵ.ùẵZùẵ"ùẵ.ùẵ'). Do vỏưy, nó còn có 1 sỏằ' hiỏằ?u khĂc là MST-462. Tàu này 'Ê bỏằ< thỏÊi loỏĂi
    Ngoài tàu Hayase MST-462, hiỏằ?n tỏĂi HỏÊi quÂn Nhỏưt bỏÊn 'ang sỏằư dỏằƠng 2 con tàu khĂc cạng loỏĂi MST (ùẳưùẵ?ùẵZùẵ.ùẵ"ùẵ-ùẵ.ùẵ.ùẵùẵ.ùẵ' ùẳùẵ.ùẵZùẵ"ùẵ.ùẵ') này là: tàu Uraga mang sỏằ' hiỏằ?u MST-463 và tàu Bungo mang sỏằ' hiỏằ?u MST-464. Ngoài ra, nhỏằng con tàu khĂc cạng loỏĂi MST này 'ỏằu 'Ê bỏằ< thỏÊi loỏĂi.
    Được onamiowada sửa chữa / chuyển vào 22:19 ngày 08/07/2009
  6. gabeo2010

    gabeo2010 Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    29/04/2009
    Bài viết:
    2.616
    Đã được thích:
    8
    Tin nóng, hãng Locheed Martin đã nhận được hợp đồng 7 triệu đô để hiện đại hóa các tàu Aegis lớp Kongo và Atago (có thể mở rộng tới 41 triệu đô) , lớp Kongo đóng thập niên 90, lớp Atago đóng năm 2007-2008.
    Bình luận: Liệu gói nâng cấp này có liên quan gì đến mấy trải nghiệm tracking mấy cái Scud tăng tầm của NRK không?
    Nếu có thì Aegis có lỗi chăngi.
    Nếu không thì hơi lạ vì Atago vừa đóng xong
  7. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tàu hổ trợ đào tạo chống máy bay ATS-4202 Kurobe
    -Đóng tại nhà máy đóng tàu công nghiệp nặng JFE vào chiên chế ngày 23.03.1989
    Đóng quân tại cảng Kure
    Chiều dài: 101m
    Chiều rộng 16.5m
    Cao 8.5m
    Nặng 2.200 t , tải thuyền 3200t
    Xử dụng động cơ diesel Fuji 8MG28HX 9.160 PS
    Tốc độ 20kt
    Thuỷ thủ đoàn 155 người
    Pháo hạm 76mm
    Trang Bị radar Fire Direction Type 2 , Superbird ,OPS-18, OPS-14,Radar OLT-3,Radar OPS 9 ,_(Tàu này trang bị khá nhiều radar nhỏ nhưng mình xin nói những radar bự thui ^^)
    1 cần cẩu loại lớn nằm ở giữa tàu
    Trang bị máy bay mục tiêu giả định BQM-34AJ Kai
    Chức Năng hỗ trợ huấn luyện phòng không.
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    2 cái radar OPS-18, OPS-14
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    Radar SPY
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    Pháo Hạm 76mm
    [​IMG]

    Thân tàu
    [​IMG]
    [​IMG]
    Máy bay giả để huấn luyên nhắm bắn BQM-34AJ Kai_Cái này sẽ nói ở bài sau
    [​IMG]
    Khoang chứa
    [​IMG]
    [​IMG]
  8. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    BQM-34AJ Máy bay mục tiêu giả định
    BQM-74E CHAKA III là loại rocket giả định
    -BQM-34AJ
    -Chiều dài: 7m
    -Chiều rộng 4m
    -Chiều cao 2.05m
    -Trọng lượng 1.219 kg
    -Tốc độ 215 ~ 540kt
    -100 ~ 50.000 ft
    -Sử dụng động cơ Fuji J69-T-41B Turboprop
    -Chức năng : Làm máy bay giả định để radar có thể quan sát đường bay cũng như tìm ra phương án bắn hạ ko cho máy bay địch tiếp cận ,kiểm tra độ tin cây của hệ thống radar có thể phát hiện được đường bay của máy bay địch hay ko_(PHÒNG KHÔNG)
    -Giá thành của BQM-34AJ và BQM-74E CHAKA III mình ko biết rõ lắm nhưng chắc mắc tiền lắm , huấn luyện kiểu này rất thực tế nhưng hơi tốn kém
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
  9. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -BQM-74E CHAKA III Rocket giả định
    -Độ dài:3,94 m
    -Sãi cánh:1,76 m
    -Chiều cao :0,71 m
    -Trọng lượng khi rỗng : 123 kg
    -Tổng trọng lượng: 249 kg
    -Tốc độ tối đa: 972 km / h
    -Thờ Gian Bay: 1 giờ 8 phút
    -Tầm xa :12.000 m
    -Chức năng :Làm rocket giả định trong trường hợp roket địch tấn công tàu chiến , qua hệ thống radar quan sát đường bay cũng như kiểm tra được độ tin cây của hệ thống radar có thể phát hiện được rocket giả định ko từ đó đề ra phương pháp bắn hạ
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
  10. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tàu hổ trợ đào tạo chống máy bay ATS-4203 Tenryu
    -Đóng quân tại cảng Kure
    -Được đóng tại nhà máy đóng tàu công nghiệp nặng Sumimoto Uraga vào biên chế ngày 13.03.2000
    -Chiều dài: 106m
    -Chiều rộng: 16.5m
    -Cao : 8.6m
    -Nặng 2450t khi không mang theo thiết bị và 2750t khi mang theo thiết bị
    -Sử dụng động cơ : Diesel Fuji 8MG28HX 2 trục 12.500 PS
    -Thuỷ Thủ đoàn 140 người
    -Tốc độ: về 22kt
    -Pháo hạm 76mm62
    -Được đóng tại nhà máy đóng tàu Sumitomo Heavy Uraga
    -Trang bị máy bay mục tiêu giả định BQM-34A Kai ,rocket giả định BQM-74E CHAKA III
    -Chức Năng hỗ trợ huấn luyện phòng không.
    ATS-4203 Tenryu trang bị 1 số radar khác so với tàu ATS 4202:
    -Radar OLT-3
    -Radar OPS-14
    -RaDar OPS-19
    -Radar Spy
    -Radar Fire Direction Type 2
    -Antenna n-as-229_(Ăng Ten Raido )
    -Radar Superbird
    -RaDar TACAN
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này