1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lực lượng phòng vệ Nhật Bản - 日本国自衛隊 - The Japan Self Defence Forces P2

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi Minuteman3, 08/06/2009.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tổ hợp tên lửa phòng không tầm trung SAM 4
    -Chiều dài : 4.9m
    -Đường kính : 320mm
    -Trọng lượng : 570kg
    - Đầu đạn nặng : 73 kg
    -Radar dẫn đường phạm vi lớn hơn 50 km
    -Sản xuất : Mitsubishi Electric Corporationp
    -Nhằm nâng cao năng lực chống máy bay và tên lửa hành trình so với loại tên lửa HAWK phiên bản cải tiến có trong biên chế , việc phát triển được tiến hành năm 1996 với sự tham gia của rất nhiều công ty quốc phòng hàng đầu Nhật bản việc nghiên cứu rất quy mô từ con người đến ngân sách , và chính thức hoá vào năm 2003 năm 2005 bắt đầu mua sắm và những bước phát triển đáng chú ý là
    -Khả năng đối phó đồng thời với nhiều mục tiêu di động
    -Tăng cường năng lực tìm diệt đối vời các mục tiêu bay thấp
    -Tăng cường đối phó với tên lửa hành trình đối phương
    -Khả năng triển khai tác chiến nhanh và gọn
    -Tăng tính cơ động
    -Tăng hoả lực NOLS_(Hình ảnh bên ngoài phạm vi)
    -Cải thiện khả năng bảo trì
    -Tăng cường bổ sung phụ trợ
    -Hạ giá thành
    -Trang bị hệ thống tác chiến điện tử ECCM
    -Trang bị hệ thống điều khiển hoả lực
    -Các trang thiết bị được chia thành các hệ thống khác nhau , tương tác với nhau có thể tự hành riêng cho bản thân làm giảm thời gian cần thiết để có thể gấp rút triển khai tên lửa..Trang bị radar chống tên lửa đề bảo vệ các decoy , hệ thống được cải tiến để tăng khả năng sống còn .Các radar mảng pha _(Phased Array Radar ) có thể tìm kiếm theo dõi , có thể trao đỗi thong tin với các hệ thống khác làm tăng phạm vi phát hiện và tăng hiệu suất lên.Ngoài ra khả năng NOLS hoả lực và ECCM giúp cải thiện khả năng đối phó và phát hiện được nhiều mục tiêu lên rất nhiều , ngoài ra việc kết hợp chia sẽ thong tin từ các máy bay cảnh báo từ xa cũng giúp ích cho việc phát hiện các mục tiêu cho hệ thống này nên việc liên kết dữ liệu luôn chiếm vai trò khá quan trọng .Tên lửa được đặt trong ống bảo quả , hệ thống tên lửa được đặt trên xe cơ giới hạng nặng vận động chiến thuật HEMTT tính di động cao có khả năng OFF Road .Việc tìm kiếm mục được theo dỏi bởi 1 tên lửa giả mạo đơn radar hướng dẫn .Số lượng nhân viên tham gia trong hệ thống được giảm đáng kể .Trang bị hệ thống xử lý thông tin DADS tử động cảnh báo và kiểm soát .Trang bị hệ thống AWACS và AEW_(Cảnh báo máy bay)
    -Hiện nay Nhật có 9 phi đội , giá mỗi phi đội vào khoảng 470 tỷ yên tương đương 6 tỷ $.Giá thành khá cao và đắt đỏ nên từ năm 2005 đến nay chỉ có 9 phi đội và trung bình 1 năm chỉ mua 1 phi đội , năm 2005 và 2009 mua 2

    [​IMG]
    Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
    -Còn tiếp
  2. vietcong91

    vietcong91 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    23/01/2010
    Bài viết:
    1.159
    Đã được thích:
    0
    Đôi nét về CNQP Nhật Bản
    Cập nhật lúc :10:55 AM, 20/10/2011
    Âm thầm, lặng lẽ, không phô trương, nhưng công nghiệp quốc phòng Nhật Bản được xem là hàng đầu trong khu vực châu Á.

    (ĐVO) Trước và trong chiến tranh thế giới thứ 1 và thứ 2, công nghiệp quốc phòng Nhật Bản được đánh giá thuộc loại hàng đầu thế giới và ngang ngửa với Mỹ.

    Khi đó, các loại máy bay chiến đấu như Aichi-D3A, A6M Reisen (Zero), Ki-45... và đặc biệt, thiết giáp hạm Yamoto được xem là chiến hạm hàng đầu thế giới lúc đó.

    Sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ 2, việc đảm bảo an ninh cho Nhật Bản được thực hiện bởi quân đội Mỹ đóng tại Okinawa và khu vực châu Á. Nhật Bản tập trung vào phát triển kinh tế và tái thiết đất nước. Do đó, công nghiệp quốc phòng Nhật Bản gần như bị đóng cửa hoàn toàn hoặc chuyển sang sản xuất các mặt hàng dân sự.

    Công nghiệp quốc phòng Nhật Bản bắt đầu được hồi sinh vào năm 1952 khi một số công ty trong nước thực hiện các công tác sửa chữa và duy trì trang thiết bị quân sự cho quân đội Mỹ tại châu Á. Các tập đoàn mới nổi lên trong lĩnh vực quốc phòng là Mitsubishi, Sumitomo.

    Sự hồi sinh đầy đủ được bắt đầu từ sau năm 1954 và ngành công nghiệp quốc phòng trở thành cánh tay đắc lực của JSDF (Cục phòng vệ Nhật Bản). Mọi công việc được bắt đầu từ việc cải tiến trang thiết bị quân sự của Mỹ để sản xuất và sử dụng tại Nhật Bản.

    Tính từ năm 1950-1983, công nghiệp quốc phòng Nhật Bản đã nhận được các công nghệ tiên tiến từ Mỹ với giá trị hơn 10 tỷ USD.
    [​IMG] Tàu Aegis lớp Kongo, một trong những tàu khu trục hiện đại nhất châu Á do Nhật Bản chế tạo, dựa vào thiết kế tàu lớp Arleigh Burke của Mỹ.
    Hồi sinh trong âm thầm và lặng lẽ

    Tháng 7/1970, ông Nakasone Yasuhiro lúc đó đang là Giám đốc cơ quan quốc phòng Nhật Bản đã công bố 5 mục tiêu cho việc xây dựng nền công nghiệp quốc phòng Nhật Bản, gồm tổ chức nghiên cứu phát triển, nỗ lực sản xuất vũ khí trong nước, sử dụng các ngành công nghiệp dân sự để sản xuất vũ khí, thiết lập các mục tiêu dài hạn, giới thiệu và cạnh tranh vào lĩnh vực sản xuất quốc phòng. Tất cả để nhằm mục đích duy trì các cơ sở công nghiệp phục vụ cho an ninh quốc gia.

    Tính đến cuối thập niên 1970, công nghiệp quốc phòng Nhật Bản đã có đủ khả năng sản xuất hầu hết các trang thiết bị quân sự hiện đại bao gồm máy bay, xe tăng, pháo, tàu mặt nước và tàu ngầm...

    Ngoại trừ một số trang thiết bị quá phức tạp như máy bay chỉ huy và cảnh báo sớm trên không E-2C Hawkeye được nhập khẩu hoàn toàn từ Mỹ, các trang thiết bị còn lại phần lớn được sản xuất trong nước.

    Trong đó, có thể kể tới một số sản phẩm rất tinh vi như máy bay chiến đấu F-15, máy bay tuần tra hàng hải và chống ngầm P-3C Orion.

    Sự phát triển kinh tế cho phép Nhật Bản chi mạnh tay hơn cho quốc phòng. Tính từ năm 1986-1990, Nhật Bản đã bỏ hơn 18,4 nghìn tỷ Yên cho hoạt động mua sắm quốc phòng trong nước.

    Chịu nhiều hạn chế

    Tháng 10/1985, Cơ quan quốc phòng Nhật Bản bắt đầu xem xét các lựa chọn máy bay chiến đấu mới cho chương trình FSX.

    Các tùy chọn bao gồm, phát triển một mẫu mới được thiết kế hoàn toàn trong nước, hoặc dựa trên một mẫu sẵn có từ nước ngoài, thứ 3 là sản xuất theo giấy phép của nước ngoài.

    Ban đầu các quan chức quốc phòng ủng hộ việc phát triển một mẫu mới trong nước. Tuy nhiên, sau khi tham khảo ý kiến và chịu nhiều sức ép của Mỹ. Cuối năm 1986, Cơ quan quốc phòng Nhật Bản buộc phải xem xét thỏa thuận hợp tác với Mỹ.
    [​IMG] CNQP Nhật Bản đủ sức để tạo ra một tiêm kích đẳng cấp hơn Mitsubishi F-2 nếu không phải chịu áp lực từ phía Mỹ. Tháng 10/1987, Nhật Bản và Mỹ đã có cuộc họp tại Washington để bàn về việc hợp tác nâng cấp tiêm kích F-15 hoặc F-16. Cơ quan quốc phòng Nhật Bản quyết định chọn F-16 để sản xuất trong nước theo giấy phép với tên gọi Mitsubishi F-2.

    Thỏa thuận này vấp phải sự chỉ trích nặng nề từ ******** Mỹ, theo đó, một số nghị sĩ Mỹ đánh giá sự hơp tác này làm tăng nguy cơ rò rỉ công nghệ cao. Sau nhiều thời gian tranh cãi, mãi tới đầu năm 1989, Mỹ yêu cầu sửa đổi thỏa thuận và chỉ chuyển giao 40% công việc cho Nhật Bản.

    Kể từ sự kiện này, các nhà hoạch định quốc phòng của Nhật Bản có xu hướng tự cung cấp đối với các nghiên cứu quốc phòng trong tương lai.

    Do quy định tại điều 9 trong Hiến pháp Hòa bình, các sản phẩm quốc phòng Nhật Bản xuất khẩu ở dạng linh kiện, chủ yếu là các thiết bị điện tử kỹ thuật cao sử dụng cho các phương tiện vận tải và thông tin liên lạc, hoặc thông qua một bên thứ 3 để cung cấp linh kiện cao cấp cho sản xuất tên lửa và máy bay, chủ yếu là tại Mỹ.
    [​IMG]
    Nếu được đầu tư ATD-X sẽ là một tiêm kích thế hệ 5 đẳng cấp.​
    Xứng tầm anh cả trong khu vực

    Nhật Bản đã thực hiện chính sách giới hạn về quân đội và không xuất khẩu vũ khí. Những vũ khí mà họ sản xuất chủ yếu để phục vụ nhu cầu của Lực lượng phòng vệ nước này. Quy mô nền công nghiệp quốc phòng của Nhật Bản không lớn và không rầm rộ, không phô trương như các nền công nghiệp quốc phòng lớn khác như Nga, Mỹ hay gần đây nhất là Trung Quốc.

    Nhưng với thực lực kinh tế và khoa học công nghệ hiện nay, nếu được đầu tư đúng mức và cho phép xuất khẩu, Nhật Bản được xem là một trong những quốc gia hiếm hoi tại châu Á đủ khả năng xây dựng một nền công nghiệp quốc phòng tầm cỡ.

    Không chú trọng nhiều vào việc tạo ra các mẫu vũ khí mới, tuy nhiên không phải vì thế mà công nghiệp quốc phòng Nhật Bản không có những sản phẩm tinh hoa.

    Xe tăng chiến đấu chủ lực Type-90, máy bay tiêm kích Mitsubishi F-2, tàu khu trục Aegis lớp Kongo là những ví dụ, chỉ có điều các sản phẩm này chưa bao giờ được giới thiệu một cách rầm rộ nên ít được biết đến.

    Nhật Bản cũng được xem là quốc gia có đủ khả năng nhất để phát triển một mẫu tiêm kích thế hệ 5, được xem là thách thức với F-22 của Mỹ, PAK F/A T-50 của Nga hay gần đây nhất là J-20 của Trung Quốc.

    Hiện tại, CNQP Nhật Bản có tất cả 12 nhà sản xuất, chiếm đến 95% đơn hàng quốc phòng trong nước. Trong đó Mitsubishi Heavy Industries, Kawasaki Heavy Industries, Mitsubishi Electric Corporation, Ishikawajima-Harima Heavy Industries, được xem là những tập đoàn chế tạo vũ khí hàng đầu khu vực cũng như thế giới.

    Gần đây, Chính phủ Nhật Bản đang xem xét cho phép xuất khẩu vũ khí, nếu điều này thành hiện thực, Nhật Bản sẽ là một đối thủ đáng ghờm đối với các nước xuất khẩu vũ khí lớn như Nga, Mỹ, Anh.


    Ghê thật Nhật mà ko bị sức ép của tụi Đế Quốc Mỹ, thì có khi còn hơn cả Nga Tàu luôn ấy chứ :)) =))
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------
    http://quocphong.baodatviet.vn/Home/QPCN/Doi-net-ve-CNQP-Nhat-Ban/201110/173782.datviet
  3. MDvn

    MDvn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/11/2010
    Bài viết:
    862
    Đã được thích:
    0
    Sau WWII thì Mỹ (cụ thể là tướng MacArthur) đã viết lại hiến pháp của Nhật, khiến cho nền quốc phòng của Nhật không phát triển được, chỉ vài thập niên gần đây mới khá hơn thôi, nếu không có tụi Mỹ đè xuống chắc chắn Nhật rất mạnh.
  4. hiraly

    hiraly Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    29/06/2006
    Bài viết:
    3.886
    Đã được thích:
    2.011
    loãng mất cái topic của bác alphantd, mấy ông đi đê .....
  5. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Mô phỏng tên lửa nằm trong ống bảo vệ
    [​IMG]
    -Và tên lửa
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Radar mảng pha_( Phased Array Radar ) tìm kiếm theo dõi mục tiêu
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe chứa tên lửa
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe tên lửa dự phòng
    [​IMG]
    [​IMG] [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe xử lý tính hiệu radar
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe truyền dẫn vô tuyến
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe chỉ huy
    [​IMG]
    -Xe bảo trì_(Ko rõ chức năng )
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
  6. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tổ hợp tên lửa HAWK Type 61 cải tiến Phase III
    -Chiều dài : 5m
    -Đường kính : 350mm
    -Trọng lượng : 0.6 t
    -Đầu đạn : 54 kg
    -Sản xuất theo giấy phép sản xuất từ Mỹ
    -Sản xuất : Mitsubishi Electric Corporation , Toshiba , Raytheon_(Mỹ) đối tác công nghệ
    -Sử dụng radar bán chủ động homing
    -Sử dụng nhiên liệu rắn
    -Trang bị hệ thống tác chiến điện tử ECCM
    -Trang bị hệ thống xử lý thông tin DADS_( Division Air defence System )
    -Là tên lửa tầm trung chống máy bay đước phát triển bởi Rayheon thiết kế chế tạo tên lửa và Northop thiết kế chế tạo bệ phóng , ra đa và thiết bị điều khiển hoả lực
    -Năm 1958, tổ hợp tên lửa này đã chính thức được đưa vào biên chế của Lục quân và lính thủy đánh bộ Mỹ; đến năm 1959 thì được biên chế cho hầu hết các quốc gia châu Âu thuộc Liên minh Bắc Đại Tây Dương NATO và đây được coi là loại vũ khí tiêu chuẩn của Khối.
    -Năm 1964, Mỹ lại tiến hành nâng cấp và cải tiến tổ hợp tên lửa này để tiêu diệt các mục tiêu bay ở tầm thấp. “Hawk” đã được cải tiến hệ thống radar phát hiện mục tiêu, hệ thống điều khiển tên lửa, thay thế tên lửa MIM-23A bằng tên lửa MIM-23B, động cơ tên lửa và đầu đạn. Sau khi hoàn tất quá trình nâng cấp, tổ hợp tên lửa loại này được gọi là “I-Hawk” (Improved Hawk) và được đưa trở lại biên chế cho quân đội Mỹ vào năm 1971.
    -Đến năm 1973, I-Hawk lại tiếp tục được cải tiến, nâng cấp bằng cách đưa vào sử dụng hệ thống bán dẫn để tăng bán kính hoạt động của radar phát hiện mục tiêu, thay đổi hệ thống thông tin liên lạc. Quá trình này diễn ra trong khoảng thời gian 5 năm và sau đó được đổi tên thành Phase II. Năm 1981, Mỹ lai tiếp tục cải tiến Phase II thành Phase III.
    -Biên chế của tổ hợp tên lửa “Hawk” bao gồm có sở chỉ huy TSW-12, Trung tâm thông tin MSQ-110, trạm radar phát hiện mục tiêu MPQ-50, trạm radar phát hiện mục tiêu tầm thấp MPQ-55, trạm radar xác định cự ly MPQ-51, trạm radar phát hiện mục tiêu MPQ-57 và 3 thiết bị phóng M192. Còn trung đội “Hawk” bao gồm có sở chỉ huy MSW-18, trạm radar MPQ-55, MPQ-57 và 3 thiết bị phóng M192.
    -“Hawk” là loại tên lửa 1 lớp, mang đầu đạn tự dẫn tới mục tiêu bằng hệ thống radar phát hiện mục tiêu. Tên lửa được thiết kế trên thiết bị phóng dạng kéo trên cần trục 2 bánh, phóng ra theo 3 hướng khác nhau, có sử dụng cơ cấu dẫn động thủy lực. Tên lửa MIM-23A và MIM-23B dành cho tổ hợp tên lửa “Hawk” có trọng lượng 584/627 kg, dài 5.080 mm, đường kính 370 mm, sải cánh dài 1.190 mm, trọng lượng đầu đạn 75 kg, tốc độ bay của đầu đạn 890 m/s, tầm bắn xa tối đa 40 (32) km, tối thiểu 1,5 (2) km, trần bay cao tối đa của tên lửa là 17,7 (13,7) km, tối thiểu là 60 m.
    -Bệ phóng
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Radar CW_( Theo dõi mục tiêu tầm thấp )
    -Trọng lượng : 2t
    -Tổ đội : 3 người
    [​IMG]
    -High Power Illuminator Radar
    -Chiều dài : 4.75m
    -Chiều rộng : 2.44m
    -Cao : 3.49m
    -Trọng lượng : 4.30t
    -Tổ đội : 4 người
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Trạm chỉ huy từ xa_(BCP)
    -Chiều dài : 5.94m
    -Chiều rộng : 2.44m
    -Chiều cao : 4.32m
    -Trọng lượng : 4.46t
    -Tổ đội : 4 người
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Radar Xung
    [​IMG]
    -Ranging Radar
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Loader transport
    -Chiều dài : 5.2m
    -Chiều rộng : 1.9m
    -Chiều cao : 2.3m
    -Trọng lượng : 4.315kg
    -Tốc độ : 20 km / h
    -Góc chuyển hướng : 15 dộ trái và phải
    -Sử dụng động cơ xăng 4 xilanh
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Hawk transport pallet
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe chở tên lửa
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
  7. hiraly

    hiraly Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    29/06/2006
    Bài viết:
    3.886
    Đã được thích:
    2.011
    cái trong ngoài () là do tầm cao khi bay à???
  8. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Súng trường bắn tỉa cá nhân M24A SWS _( Sniper Weapon System )
    -Đường kính nòng : 7.62 mm
    -Chiều dài : 1.09 m
    -Trọng lượng : 5.5 kg và 7.3 kg khi lắp đầy đủ trang bị
    -Chiều dai barrel : 610 mm
    -Phạm vi hiệu quả : 800 m ~ 1000 m
    -Băng đạn : 5 viên
    -Sản xuất :theo giấy phép từ Remington Arms _( Mỹ )
    -Bắt đầu được mua sắm vào năm ài khoá 2002 đến nay đã có hơn 1100 khẩu sung có trong biên chế .
    -Bao gồm súng , kính ngắm quang học , và các phụ kiện đi kèm .Súng được sản xuất dựa theo phiên bản Remington 700 vốn được chế tạo từ năm 1960 , súng gắn đạn 7.62*67mm cho phép tăng tầm bắn hiệu quả và độ xạ kích .Báng sung có thể điều chỉnh được bằng cách điều chỉnh đế súng. Kính ngắm quang học có độ khuyếch đại là tư 10 x ~ 12 x ., sử dụng khoá nòng trượt hành trình dài , có tốc độ bắn 20 phát / phút tuỳ theo người bắn . Đáng lẻ loại sung này có thể đã bị thay thế bằng loại sung Knight’s Armament Spiner M110 nhưng quân đội Nhật vẫn tin tưởng loại súng M24 thông qua những cải tiến nâng cấp chứ ko mua sắm loại khác thay thế .Loại súng nay sau khi nâng cấp có thể sử dụng loại đạn 0300 Wingchester Magnum tầm bắn 1200 , 0338 Lapua Magnum tầm bắn 1500 m . Việc sử dụng viên đạn lớn hơn sẽ giúp tăng tầm bắn hiệu quả của sung. Súng vẫn nạp đạn bằng cách kéo bolt về và bắn phát một. Sơ tốc đầu nòng của viên đạn Magnum sau khi bắn là 869m/giây. Ngoài việc thay đổi nòng súng và buồng đạn, bản M-24 nâng cấp còn gồm ống ngắm chiến thuật tăng cường cự ly Leupold Mark 4 6.5-20x50mm Extended Range / Tactical với khả năng phân chia cự ly tiên tiến, giúp xạ thủ bắn chính xác hơn. Bộ ống ngắm này còn được kèm theo thiết bị ngắm bắn ban đêm AN/ PVS-29 và một thiết bị giảm thanh có thể tháo lắp nhanh chóng nhằm giảm các dấu hiệu tiếng động và ánh sáng phát ra khi xạ thủ tác chiến. Ống giảm thanh cũng được thiết kế đặc biệt để giảm bớt tín hiệu nhiệt khi hoạt động.Mỗi khẩu M-24 cải tiến cũng được gắn một bộ giá treo Picatinny chuẩn quân đội để gắn thêm các thiết bị khác như tia laser giúp súng bắn chính xác hơn. Báng súng có thể gập lại và điều chỉnh được độ dài ngắn để tạo sự thuận tiện cho người lính, cũng như dễ dàng mang vác và che giấu hơn khi hành quân.
    [​IMG]
    -Có sử dụng tiếng Anh mong các bác thông cảm
    1. Scope Leupold Mark4 Mark 3
    [​IMG]
    2. Mounting Ring
    3. Focus adjustment turret
    4. Vertical adjustment turret
    5. Adjustment turret left
    6. Power Ring
    7. Mounting Base
    8. Locking Ring
    9. Đế báng súng
    [​IMG]
    10. Safety
    [​IMG]
    11. Bolt handle
    12. Trigger
    [​IMG]
    13. Bolt
    14. Magazine
    15. Floating barrel
    16 . Front Sight Mounting Base
    [​IMG]
    [​IMG]
    17. Harris bipod made
    [​IMG]
    18. BUSHNELL monocle made
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    P/s hình như là so sánh thong số giữa MIM-23A và MIM-23B
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
  9. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Pháo phản lực tự hành M270 MLRS_( Multiple Launch Rocket Systeam )
    + Rocket
    -Chiều dài : 3.9 m
    -Đường kính : 227 mm
    -Trọng lượng : 306 kg
    -Phạm vi tối đa : 32 km
    + Bệ phóng tự hành
    -Tổ đội : 3 người
    -Chiều dài : 7m
    -Chiều rộng : 3m
    -Chiều cao : 2.6m
    -Trọng lượng : 25 t
    -Tốc độ tối đa : 65km / h
    -Sử dụng động cơ diesel V8 turbo tăng áp Cummins VTA 903V 500hp
    -Phạm vi hoạt động : 408 km
    -Sản xuất : Công ty hàng không vũ trụ IHI Aero Space , Toshiba sản xuất theo giấy phép của Mỹ .
    -Bắt đầu có trong biên chế vào năm tài khoá 1992 , bắt đầu mua sắm 1992 đến năm 2004 thì ngưng mua sắm . Hiện nay trong biên chế có 99 chiếc . Được sử dụng trong lực lượng pháo binh tầm xa , có nhiệm vụ bắn áp chế , phá huỷ các mục tiêu đã được lên kế hoạch . Để tiện cho việc nạp đạn hay là đẩy nhanh tiến độ bắn , đạn đươc chứa trong các Container , mỗi khung chứ 6 quả rocket 227mm .
    -Các loại rocket được sử dụng :
    -M26 :
    -Trọng lượng 306 kg
    -Phạm vi tối đa : 32 km
    -Sử dụng đầu đạn M77 DPICM Cornel , có Cluster bombs , dung phá huỷ xe cộ , đường băng , xe bọc thép , có thể áp đảp trên 1 khu vực rộng nhưng mức độ sát thương rất khủng khiếp nếu đánh vào khu vực dân sự
    +M26A1 và M26A2
    -Trọng lưỡng : 296 kg
    -Phạm vi tối đa : 45 km
    -Sử dụng đầu đạn M85 DPICM Cornel hoặc M77 DPICM Cornel ko có Cluster bombs
    +M27
    -Dùng để huấn luyện
    +M28A1
    Reduced range training rocket (RRPR / Reduced Range Practice Rocket).
    +XM29
    For destroying armored bullet detection (SADARM / Sense and Destroy Armor)
    +M30
    -MLRS hướng dẫn ( GMLRS ) trang bị GPS dẫn đường , phạm vi 60 ~ 100 km
    +M31
    -Tương tự loại M30 nhưng đầu đạn có chức năng phá huỷ cao hơn _(HE)
    +XM135
    -Đây là loại tên lửa có khả năng chứa chất độc VX
    +MGM -140 A ATACMS
    -Chiều dài : 3.98m
    -Đường kính : 61 cm
    -Trọng lượng : 1.67 t
    -Sải cánh : 1.4m
    -Phát động trông lượng : 1.673 kg _( Block 1 ) , 1.321 kg _( B;ock 1A ) , 1483 kg _( Block 2 )
    -Tầm bắn : 25 ~ 165 km khi Block 1
    -Tầm bắn : 100 ~ 300 km khi Block 1A
    -Độ cao : trên 48 km
    Engine: Atlantic Research Corps. Warhead single-stage single-product solid rocket payload: 560kg (Block1) / 160kg (Block1A) / 268kg (Block2)
    Warhead: one guidance system M74 bomblets950: inertial guidance? (Block1) + GPS inertial guidance / (Block1A, Block2/2A, Block3)
    -Là loại hệ thống tên lửa chiến thuật , sản xuất bởi Lokheed Martin Mỹ
    +AT2 SCATMIN
    -Sản xuất tại Đức
    -Phạm vi tối đa : 38 km
    -Loại này có chứa 28 quả mìn chống tank
    [​IMG]
    1. Rail Rocket Storage Container
    [​IMG]
    2. Container lifts
    3. Rocket container
    4. Launching pad elevation drive
    5. Pedestal
    6. Track roller
    [​IMG]
    7. Idle wheel
    8. The upper roller
    9. Ống nhún
    10. Bearing ring
    11. Đế cao su
    12. Launch pad
    13. Antenna
    14. Cabin
    15. Flameproof looper car seat length
    16. Looper flameproof gunner's seat
    17. Looper flameproof pilot's seat
    18. Đèn Blackout Marker Light Assembly
    [​IMG]
    19. Nơi đeo phụ kiện bảo trì
    20. Còi xe
    21. Đèn pha
    22. Đèn Black out tail lights
    23. Xi nhan
    24. Móc kéo
    25. Final reducer
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe chở rocket
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Tên lửa MGM -140 A ATACMS
    [​IMG]
    Có gì sai sót mong mấy bác bỏ qua
  10. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tổ hợp Radar kiểm soát không lưu JTPN-P20
    -Tần số : Băng tần X
    -Nhiệm vụ : hướng dẫn đến máy bay nhằm giúp các máy bay tránh va chạm, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả của nền không lưu. Nói cách khác, kiểm soát không lưu đảm bảo cho máy bay bay an toàn, điều hòa và hiệu quả từ lúc cất cánh đến khi hạ cánh.
    -Bao gồm nhiều tổ hợp radar kết nối với nhau
    -Radar Landing guidance control plants (GCA) : JTSN-S1
    -Radar giám sát thứ cấp Secondary surveillance radar ( SSR ) : JTPN-P21
    -Nhiệm vụ : cung cấp nhiề thông tin chi tiết như cao độ của máy bay , trao đổi dữ liệu trực tiếp với máy bay để tránh va chạm , cải thiện khả năng xác định và phát hiện máy bay
    [​IMG]
    - Radar tiếp cận chính xác : Precision approach radar_( PAR ) : JMPN-P22
    - Chịu trách nhiệm quản lý vùng trời có giới hạn ngang khoảng tính từ điểm qui chiếu hoặc đài điểm sau khi máy bay đạt độ cao quyết định (DH) hoặc độ cao quyết định (DA), Nó tương tự như một cộng cụ hệ thống hạ cánh (ILS) nhưng đòi hỏi phải có hướng dẫn kiểm soát. Cung cấp dịch vụ chủ yếu bằng Radar dẫn dắt máy bay vào hạ cánh hoặc khởi hành tiến nhập vào hành lang bay (Airways).Cơ quan kiểm soát tiếp cận được thành lập ở các sân bay lớn khi mà tình hình không lưu phức tạp. Còn ở các sân bay nhỏ thì công tác kiểm soát tiếp cận được hợp chung với đài chỉ huy sân bay đó cung cấp
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Radar truyền thông Communication equipment: JTSN-S2
    Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} -S1 và S2
    [​IMG]
    Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này