1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lực lượng phòng vệ Nhật Bản - 日本国自衛隊 - The Japan Self Defence Forces P2

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi Minuteman3, 08/06/2009.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} -Tên lửa vác vai FIM – 92 Stinger
    -Chiều dài : 1.4m
    -Đường kính : 70mm
    -Trọng lượng : 10 kg
    -Trọng lượng trên vai : 15.2 kg
    -Trọng lượng đầu đạn : 3 kg
    -Trang bị ăng ten IFF
    -Phạm vi hiệu quả : 4800 m
    -Sản xuất : General Dynamic , Raytheon Missile System
    -Hệ thống cảm ứng : Thụ động dẫn đường hồng ngoại
    -Năm 1967 Mỹ cho ra đời tên lửa vác vai FIM 43 C Redeye I , II bởi General Dynamic . FIM -92A xuất hiện vào năm 1978 để thay thế cho FIM 43 C , vào năm 1983 là FIM – 92 B việc sản xuất FIM 92 A và B kết thúc năm 1987 với khoảng hơn 16000 tên lửa được sản xuất .FIM 92 C bắt đầu phát triển năm 1984 và vào năm 1987 đi vào sản xuất với cải tiến là nâng cấp hệ thống . Phiên bản FIM 92 E phát triển năm 1992 sản xuất 1995 với nhửng nâng cấp về cảm biến và phần mềm nâng cao hiệu quả hoạt động của tên lửa nhằm chống lại các mục tiêu bay nhỏ và bay ở tầm thấp .Việc phát triển Block II được phát triển năm 1996 bằng cách sử dụng một focal plane array sennor để nâng cao hiệu quả của tên lửa trong môi trường phức tạp và tăng phạm vi bắn lên 7600m Tên lửa mới sử dụng nguyên tắc dẫn bắn tầm nhiệt hồng ngoại, thiết bị làm nó hiện đại hơn, và hiện tại được trang bị đồng thời máy dò tìm tia tử ngoại. Hệ thống bộ lọc, phân tích các tín hiệu nhiễu, tạo cho tên lửa khả năng bắt hạ bất kỳ mục tiêu trên không này với mọi góc bắn
    -Hệ thống tên lửa Stinger đã chính thức bị loại khỏi biên chế vào năm 2009 , tuy nhiên phiên bản gắn trên trực thăng AH – 64 D vẫn còn sử dụng .Và loại tên lửa vác vai thay thế loại Stinger này là tên lửa vác vai SAM type 91 do trong nước nghiên cứu và sản xuất
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
  2. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tên lửa chống tăng vác vai dẫn đường ATM – 5
    -Có biệt danh Light MAT 01
    -Chiều dài 860 mm
    -Đường kính : 120 mm
    -Trọng lượng tên lửa : 11.4 kg_( HEAT )
    -Trọng lượng : 17.5 kg
    -Sản xuất : Kawasaki
    -Tốc độ bay min 4km
    -Thuốc phóng : Động cơ nhiên liệu rắn
    -Tầm bắn : chưa công bố
    -Hệ thống cảm ứng : Hướng dẫn hình ảnh hồng ngoại
    -ATM – 5 ra đời nhằm kế thừa tên lửa chống tăng bộ binh di động Carl Gustav 84 mm , mục đích chống tăng chiến đấu cũng như tiêu diệt các mục tiêu cố định . Đối với Carl Gustav 84 mm có sự cần thiết của 2 người thì loại ATM – 5 này có sự cần thiết chỉ 1 người .ATM – 5 được phát triển vào năm 1993 và chính thức hoá vào năm 2001 , trang bị hệ thống FLIR ( Forward Locking Infra Red ) .Không giống như tên lửa chống tăng loại dây dẫn đường quang học bình thường , ATM -5 sử dụng hệ thống hình ảnh hồng ngoại dẫn đường ( IIR ) khiến cho người bắn có thể ( Fire and Forget ) điều này giúp cho xạ thủ bắn xong có thể di chuyển đến 1 nơi khác lẫn trốn liền càng sớm càng tốt khiến cho khả năng sống còn của xạ thủ được nâng lên cao , có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết kể cả ban đêm . ATM – 5 sử dụng các loại đầu đạn HEAT theo ước tính SFF ( Self Forging Fragements ) in the warhead, which is said to penetrate explosive reactive armor, without which detonate chuyên đối phó với các loại giáp phản ứng .Sử dụng phương thức tấn công Dive head armor (first attack)và chế độ thấp kéo dài lao thằng vào mục tiêu direct hit , cung cấp 2 chế độ tấn công , 2 đầu đạn includes a reactive armor (reactive armor) can meet.ATM – 5 có thể bắn trong 1 không gian kín , tên lửa được phóng từ ống phóng vác vai , động cơ tên lửa hoạt động khi ra khỏi ống và cách người băng một khoảng cách nhất định để đảm bảo an toàn cho người bắn.
    Trong quá trình đào tạo xạ thủ có thể bắn những viên đạn ko dẫn đường với giá thành rẽ để tập bắn.Bắt đầu mua sắm từ năm 2001 cho đến nay đã sản xuất hơn 1073 bộ .Giá 1 bộ ATM - 5 vào khoảng 26 tr yên tương đương 343 ngàn $
    -Năm 2001 mua 170
    -Năm 2002 mua 242
    -Năm 2003 mua 170
    -Năm 2004 mua 240
    -Năm 2005 mua 36
    -Năm 2006 mua 48
    -Năm 2007 mua 36
    -Năm 2008 mua 49
    -Năm 2009 mua 43
    -Năm 2010 mua 39
    -Năm 2011 mua ????
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
  3. hiraly

    hiraly Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    29/06/2006
    Bài viết:
    3.886
    Đã được thích:
    2.011
    có nhầm lẫn gì không nhỉ, 48km ????
  4. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Súng trường 7.62 mm Type 64
    -Đường kính : 7.62mm
    -Chiều dài : 990 mm
    -Trọng lượng : 4.4 kg ko tính phụ kiện
    -Chiều dài barrel : 450 mm
    -Băng đạn chứ 20 viên
    -Sử dụng loại đạn : 7.62 mm
    -Phạm vi hiệu quả : 400 m
    -Tốc độ bắn : min 500
    -Sản xuất : HOWA
    -Sử dụng cơ cấu : Gas Operated
    -Có thể gắn kính ngắm quang học
    -Bắt đầu phát triển năm 1957 , chính thức dược thông qua năm 1964 , dựa trên những phiên bản súng trường quân sự như : M1 Garand_( Mỹ ) , M1 Carbine_( Mỹ ) , Springfield M14_( Mỹ ), Browning Automatic Rifle_( Mỹ ) , SKS Carbine Simonov_( Liên Xô ) , Bruno ZB26_( Séc ) . Việc nghiên cứu và phát triển loại súng này ko hề dễ dàng tháng 3/1958 cho ra 2 phiên bản đầu tiên nhưng ko đạt yêu cầu , phiên bản R3 ra đời vào tháng 4/1959 cũng thất bại .Vào tháng 11/1960 cho ra đời phiên bản R6A vẫn ko đáp ứng yêu cầu , đến phiên bản R6B-3 mới đáp ứng yêu cầu .Có thể nói đây là loại súng quân đội Nhật đã bỏ ra biết bao mồ hôi và niềm tự hào của mình để hoàn thánh .Loại đạn 7.62 mm*51 là loại đạn phổ biến thời kì này , nên loại súng này sử dụng loại đạn 7.62 mm , bên trong barrel được mạ chrome để nâng cao dộ bền. Design incorporating a buttstock buttstock straight in a straight line with the barrel, bolt using the drop in gas pressure formula, which employs a percussion mechanism with direct acting hammer.Thiết kế phù hợp với hình dạng cơ thể của lính Nhật , súng trường type 64 có phiên bản Sniper là Rifle Sniper 7.62 mm trang bị kính ngằm quang học do Nikon sản xuất .Loại súng type 64 có rất nhiều tuỳ chọn gắn kèm như lưỡi lê dài khoảng 30cm , lựu đạn súng trường M31 HEAT .Chi phí sản xuất khá cao 170 ngàn yên tương đương 2300 $ bây giờ , nhưng nếu xét thời kì đó thì cái giá trên ko hề rẻ , loại đạn 7.62 mm theo tiêu chuẩn Nato được cho là quá mạnh , nên Nhật chế tạo loại đạn 7.62 mm khác với liệu thuốc nhẹ hơn giảm độ gật của súng khi bắn . Được dánh giá ở nhiều góc độ khác nhau với các ưu và khuyết điểm như loại súng này vẫn xảy ra những tai nạn , hư hỏng nhưng khái niệm tiên tiến trong thiết kế cấu trúc được cho là thiết thực , hợp lý . Đã sản xuất hơn 230 ngàn khẩu súng .Loại súng này về sau được thay thế bằng súng trường Type 89
    [​IMG]
    1. Under the top tube
    [​IMG]
    2. Tay kéo khoá nòng
    [​IMG]
    3. Slide
    [​IMG]
    4. Thước ngắm
    [​IMG]
    5. Stop slide
    6. Caudal axis of the upper tube retaining sole
    7. Báng súng
    8. Onoe floor plate
    9. Butt
    10. Stop shaft bottom floor transition piece
    11. Switching shaft
    [​IMG]
    12. Tay cầm
    13. Cò
    [​IMG]
    14. Trigger guard
    15. Magazine rear stop
    16. Bead
    [​IMG]
    17. Regulating
    [​IMG]
    18. Anti-inflammatory vessel regression
    19. Ken stopped
    20. Bipod
    21. Under the lower tube
    22. Dây đeo
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Phiên bản Sniper
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
    p/s : trang wed ghi la altitude : 48 km + . Hình như là muốn bắn xa thì phải bắn cao lên thì phải
  5. datvn

    datvn Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    10/04/2002
    Bài viết:
    2.981
    Đã được thích:
    1
    Nước Nhật trước đại chiến có cả một nền công nghiệp vũ khí khổng lồ, tự nghiên cứu và phát triển. Vậy mà sao bây giờ cái gì sản xuất cũng phải theo bản quyền nước ngoài là sao nhỉ?
  6. hiraly

    hiraly Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    29/06/2006
    Bài viết:
    3.886
    Đã được thích:
    2.011
    yêu cầu các bác không trả lời câu hỏi dư thừa, dở hơi này để tránh loãng topic,
    @datvn tự lục lấy [:D]
  7. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Súng máy Type 62 NTK- 62 7.62 mm GPMG
    -Đường kính : 7.62 mm
    -Chiều dài : 1.2 m
    -Chiều dài barrel : 524mm
    -Trọng lượng : 10.7 kg
    -Phạm vi hiệu quả : 1000 m , 1500 m nếu có chân đế cố định
    -Tốc độ bắn : 650 rpm
    -Vận tốc ban đầu : 855 m/s
    -Sử dụng cơ cấu Gas Operated
    -Có thể lắp kính ngắm quang học để bắn xa kích
    -Tốc độ bắn : khoảng 650 phát / phút
    -Vào năm 1954 Nhật Bản bị đánh bại trong chiến tranh thế giới lần II .Nhật bản bị từ chối các việc triển khai sức mạnh quân sự , lực lượng phòng vệ ban đầu của Nhật chủ yếu được cung cấp vũ khí Mỹ .Chịu trách nhiệm phát trển mẫu súng này là tập đoàn công nghiệp nặng Sumitomo với mục đích thay thế dòng súng máy Browning M1919 đã được sử dụng trong những nămd đầu tiên thành lập lực lượng phòng vệ .Chịu trách nhiệm thiết kế là đội ngũ của tiến sĩ Kawamura lấy ý tưởng từ loại súng FN Mag của Bỉ nhưng ko phải là biến thể của loại súng này .Nó thực sự là 1 phiên bản hiện đại hoá của Browning M1919 tương tự như ứng dụng của súng máy M60 và 1 điều chắc chắn loại súng này ko bao giở được xuất khẩu
    -Bắt đầu phát triển năm 1954 nguyên mẩu đầu tiên xuất hiện tháng 10/1956 sử dụng đạn 7.62 mm *63 để có thể sử dụng chung loại đạn với M1 Garand vào năm 1958 nguyên mẩu này yêu cầu buộc phải thay đổi kết cấu để có thể sử dụng loại đạn 7.62 mm *51 theo tiêu chuẩn NATO , năm 1960 cho ra đời them 1 nguyên mẩu nữa nhưng ko được thong qua .Ngày 15/2/1962 nguyên mẩu cuối cùng chính thức được thông qua .Giá của 1 khẩu súng này trước năm 1985 vào khoảng 2 tr yên tương đương 26 ngàn $ ngày nay .
    -Vào thời điểm đó nhiều ý kiến cho rằng loại súng này ko phải là quá tốt , dễ bị hư hỏng tuy nhiên nó vẫn tiếp tục được sử dụng với những cải tiến sau này .Tuy nhiên nhìn chung loại súng trên được sử dụng khá tốt , khá chính xác và có thể dung làm súng trường dễ dàng
    -Loại súng này về sau sử dụng loại đạn 7.62 mm nhưng giảm liều lượng thuốc súng để giảm độ giật của súng
    -Có sử dụng từ tiếng anh mong các bác thông cảm
    -Phụ tùng thay thế bao gồm : 1 barrel , 2 Firing Pin , 2 Firing Pin retaining shaft , 2 Extractor ( Hook Component you use to drain the cartridge ) , 4 Extractor Spring , 1 dounle Spring Seat , 5 Instant Ring , 10 Instant Pin
    [​IMG]
    1. Đầu ngắm
    [​IMG]
    2. Flash suppresser
    3. Regulating
    4. Foot head
    5. Legs
    6. The gas cylinder
    7. Fixed barrel ring
    8. Plantalgia
    9. Foot pole
    10. Trigger guard
    11. Cò súng
    12. Tay nắm
    13. Barrel
    14. Lower
    [​IMG]
    15. Breechblock covered
    [​IMG]
    16. Cautery unit
    [​IMG]
    17. The transition piece
    18. Caudal axis of the bottom stop
    19. Tail base
    20. The buttstock
    21. Epaulet
    [​IMG]
    -Hình của 2 nguyên mẩu của loại súng này hiện nay được trưng bày
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
    p/s Bác có thể tham khảo tại đây
    http://ttvnol.com/quansu/1174594/page-88
    http://ttvnol.com/quansu/1174594/page-84
  8. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Súng máy Type 74 7.62 mm GPMG
    -Chiều dài : 1.078 m
    -Đường kính : 7.62 mm
    -Chiều dài barrel : 6.25 mm
    -Trọng lượng : loại 1 : 20.4kg , loại 2 : 19.4 kg
    -Tốc độ bắn min 1000 phát / phút
    -Sản xuất : Tập đoàn công nghiệp nặng Sumitomo
    -Phát triển từ loại súng máy type 62 7.62 mm , ứng dụng thêm công nghệ từ M1919 A1 , M1919 A6 Browning , so với phiên bản Type 62 thì loại type 74 này nặng nề và mạnh mẽ hơn rất nhiều .Mục đích của việc phát triển dòng súng này là nhằm có 1 hoả lực mạnh gắn trên các xe bọc thép , xe tăng , trực thăng SH-60J và SH-60K…….Ban đầu Nhật dự định trang bị M1919A6 vào biên chế nhưng ko được đồng ý , nên họ phát triển từ dòng type 62 do chính trong nước phát triển và sản xuất , có thể sản xuất hang loạt , tương thích với vóc dáng lính Nhật , độ chính xác tốt , khả năng bảo trì và thay thay tốt
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
    -Bài sau xin được nói về tên lửa chống tăng dẫn đường Type 79
  9. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tên lửa chống tăng dẫn đường Type 79 ATM -2
    -Biệt danh Heavy MAT
    -Chiều dài : 1.57 m
    -Trọng lượng tên lửa : 33kg
    -Tổng trọng lượng : 224 kg
    -Sản xuất : Tập đoàn công nghiệp nặng Kawasaki và Mitsubishi Motor
    -Phạm vi tối đa : 3000 m
    -Đường kính : 150 mm
    -Hệ thống cảm ứng : Bán tự động dây dẫn đường hồng ngoại SACLOS( Semi-Automatic Command to Line of Sight )
    -Sử dụng đạn HEAT , HEAS
    -Tổ đội : 5 người vì có chân đế đi kèm
    -Bắt đầu phát triển năm 1964 chính thức được thong qua 1974 , tương tư loại BGM – 71 Tow của Mỹ , Milan của Pháp và Đức , , bao gồm hệ thống ngắm bắn quang học theo dõi hướng dẫn , ống phóng , bệ phóng , có thể bắn theo tổ đội , gắn trên xe bọc thép hạng nhẹ , xe bóc thép hạng nặng , trực thăng , dễ thấ nhất là được gắn trên xe bọc thép chiến đấu Type 89
    -Chân đế
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Khớp giữ ống phóng
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Nới lắm kính ngắm quang học
    [​IMG]
    -Kính ngắm quang học có thể gắn chung ống phóng hoặc độc lập
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Và khi độc lập
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Transmitter
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Minute electrical
    [​IMG]
    -Dây dẫn
    [​IMG]
    -Missile-carrying trailer inside
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Xe thiết giáp type 89 đang bắn ATM-2
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
  10. alphandt

    alphandt Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/08/2008
    Bài viết:
    1.818
    Đã được thích:
    0
    -Tên lửa phòng không tầm ngắn SAM - 1 Type 81
    -Biệt danh : Mũi tên ngắn
    -Chiều dài tên lửa : 2.7m ,
    -Chiều dài tên lửa loại C : 2.85 m_( Bullet radio )
    -Đường kính : 160 mm
    -Sãi cánh tên lửa : 60 cm
    -Trọng lượng tên lửa : 100 kg
    -TRọng lượng tên lửa loại C : 105 kg
    -Sử dụng đầu đạn HE phân mảnh
    -Có khả năng tấn công 2 mục tiêu khác nhau cùng lúc
    -Trang bị hệ thống điều khiển nhận dạng mục tiêu FCS
    -Phạm vi hiệu quả : 7 km ( Loại B ) .
    -Phạm vi hiệu quả : 10 km ( Loại C )
    -Maximum effective radiation height: 3,000 m
    -Length: 2710mm approx (elastic wave) 2850mm approx (elastic waves).
    -Tốc độ tối đa : Mach 2.4
    -Trọng lượng : 105 kg
    -Sản xuất : Toshiba
    -Bắt đầu phát triển năm 1960 đến năm 1981 chính thức có mặt trong biên ch ế
    -Hệ thống cảm ứng : Dẫn đường quán tính INS_( Inertial Navigation System ) , dẫn đường hồng ngoại , Phased Array Radar , cảm biến radar chủ động nắm bắt các mục tiêu
    -Có 3 loại tên lửa là A , B , C hiện nay chỉ còn loại C phục vụ trong biên chế ,loại A ( 1981 ~ 1992 ), loại B ( sử dụng từ năm 1992 ~ 2006 ) đa bị loại khỏi biên chế vào năm 2006 , loại C được thêm vào những cải tiến để mở rộng phạm vi bắn , có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết , trang bị cảm biến từ trường và các Fuze VT_( Fuze Variable Time ) , sử dụng động cơ nhiên liệu rắn Hydroxyl Terminated Polybutadiene Butadien_( HTPB )_( do Nissan sản xuất )
    -Loại tên lửa này vào năm 1989 ~ 1995 đã được nâng cấp để nâng cao tính năng
    -Trang bị hệ thống xử lý thông tin DADS_( Division Air defence System ) , có chức năng tổng hợp thông tin , xử lý truyền đạt thông tin cần thiết một cách nhanh chóng . Được sản xuất bởi tập đoàn điện t ử NEC
    -EOCM homing missiles and bullet composite image of visible light wave / infrared compatible with ECM (electronic optical interference) with active radar homing bullets corresponding to the radio.
    - Radar Phased Array Fire control equipment
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Visual sighting instrument
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Power Supply
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Operator's panel
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Impact fuze storage case
    [​IMG]
    -SAM
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Outrigger
    [​IMG]
    -Launcher control unit
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Internal control unit
    [​IMG]
    [​IMG]
    -
    [​IMG]
    [​IMG]
    -Có gì sai sót mong các bác bỏ qua
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này