1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lực lượng quân sự các bên trong CTVN

Chủ đề trong 'Giáo dục quốc phòng' bởi chiangshan, 13/09/2004.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Bonmua

    Bonmua Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    06/04/2002
    Bài viết:
    1.885
    Đã được thích:
    350
    Bác Chiangsan cho hỏi , Bắc Triều Tiên có trực tiếp tham chiến không ?
    Nếu có thì ở đâu , kết quả thế nào ?
  2. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Chuyện này em không có tư liệu chính xác. Nhưng theo 1 số bác trên box này từng post thì trung đoàn tiêm kích Bắc Triều Tiên đóng quân ở khu vực Bắc Ninh-Bắc Giang. Trung đoàn này có tham gia một số trận không chiến với máy bay Mĩ, nhưng kết quả khá thê thảm, nhiều phi công Bắc Triều Tiên hy sinh đã được chôn cất ở VN.
    Trong chiến tranh phá hoại, J-6 (MiG-19) rất ít được sử dụng và kém hiệu quả. Tuyệt đại đa số máy bay Mĩ bị bắn rơi do không quân là do MiG-17 (giai đoạn đầu) và MiG-21 (giai đoạn sau).
  3. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Chuyện này em không có tư liệu chính xác. Nhưng theo 1 số bác trên box này từng post thì trung đoàn tiêm kích Bắc Triều Tiên đóng quân ở khu vực Bắc Ninh-Bắc Giang. Trung đoàn này có tham gia một số trận không chiến với máy bay Mĩ, nhưng kết quả khá thê thảm, nhiều phi công Bắc Triều Tiên hy sinh đã được chôn cất ở VN.
    Trong chiến tranh phá hoại, J-6 (MiG-19) rất ít được sử dụng và kém hiệu quả. Tuyệt đại đa số máy bay Mĩ bị bắn rơi do không quân là do MiG-17 (giai đoạn đầu) và MiG-21 (giai đoạn sau).
  4. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    Các bác, nhất là bác TLV nắm rất chắc về QĐNDVN rồi, mình xin góp 1 chút về phía QLVNCH nhé, để so sánh mà !
    I, VÙNG 1 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 1 :
    Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 thành lập ngày 1/6/1957, bao gồm các tỉnh : Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi. Sở chỉ huy Vùng 1 chiến thuật đóng tại Đà Nẵng. Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1 là khu chiến thuật 11 {sở chỉ huy đóng tại Huế } gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên ; Khu chiến thuật 12 {sở chỉ huy đóng tại Tam Kỳ } gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam - Đà Nẵng.
    Tư lệnh Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 từ 1957 đến 1975 :
    - Trung tướng Trần Văn Đôn : 15/10/1957 đến 07/12/1962
    - Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm : 07/12/1962 đến 21/8/1963
    - Thiếu tướng Đỗ Cao Trí : 21/8/1963 đến 11/12/1963
    - Trung tướng Nguyễn Khánh : 11/12/1963 đến 30/01/1964
    - Thiếu tướng Tôn Thất Xứng : 30/01/1964 đến 14/11/1964
    - Trung tướng Nguyễn Chánh Thi : 14/11/1964 đến 14/03/1966
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn : 14/03/1964 đến 09/04/1966
    - Trung tướng Tôn Thất Đính : 09/04/1966 đến 15/05/1966
    - Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao : 15/05/1966 đến 20/05/1966
    - Thiếu tướng Trần Thanh Phong : 20/05/1966 đến 30/05/1966
    - Trung tướng Hoàng Xuân Lãm : 30/05/1966 đến 03/05/1972
    - Trung tướng Ngô Quang Trưởng : 03/05/1972 đến 30/04/1975
    II, VÙNG 2 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 2 :
    Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 thành lập ngày 01/10/1957, hoạt động tác chiến ở toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Kon Tum, Plây Cu, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng 2 chiến thuật có vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kon Tum do trung đoàn độc lập 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào {thành lập 07/1966 và giải thể 04/1970 }
    Sở chỉ huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Plây Cu bao gồm khu chiến thuật 22 {sở chỉ huy ở Quy Nhơn } có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu chiến thuật 23 {sở chỉ huy đóng tại Buôn Ma Thuột } gồm các tiểu khu Đắc Lắc, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận.
    Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 từ 1957 đến 1975 :
    - Thiếu tướng Trần Ngọc Tâm : 01/10/1957 đến 13/08/1958
    - Thiếu tướng Tôn Thất Đính : 13/08/1958 đến 20/12/1962
    - Trung tướng Nguyễn Khánh : 20/12/1962 đến 12/12/1963
    - Trung tướng Đỗ Cao Trí : 12/12/1963 đến 15/09/1964
    - Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có : 15/09/1964 đến 25/06/1965
    - Trung tướng Vĩnh Lộc : 25/06/1965 đến 28/01/1968
    - Trung tướng Lư Lan : 28/01/1968 đến 28/08/1970
    - Trung tướng Ngô Du : 28/08/1970 đến 30/10/1974
    - Thiếu tướng Phạm Văn Phú : 30/10/1974 đến 01/04/1975
    III, VÙNG 3 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 3 :
    Vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 thành lập ngày 01/03/1959, chính thức hoạt động vào ngày 20/05/1960 bao gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương, Biên Hoà, Bình Long, Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn Và Gia Định thành lập chi khu quân sự riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 {sở chỉ huy đóng tại Tây Ninh } gồm các tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An; Khu chiến thuật 32 {sở chỉ huy tại Bình Dương } gồm các tiểu khu Bình Long, Phước Long, Bình Dương; Khu chiến thuật 33 {sở chỉ huy tại Biên Hoà } gồm các tiểu khu Long Khánh, Bình TUY, Phước Tuy, Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô {SG-GĐ }
    Tư lệnh vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 từ 1959 đến 1975 :
    - Trung tướng Thái Quang Hoàng : 01/03 đến 11/10/1959
    - Trung tướng Nguyễn Ngọc Lễ : 11/10/1959 đến 05/05/1960
    - Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm : 05/05/1960 đến 07/12/1962
    - Thiếu tướng Tôn Thất Đính : 07/12/1962 đến 05/01/1964
    - Trung tướng Trần Thiện Khiêm : 05/01/1964 đến 04/04/1964
    - Trung tướng Trần Ngọc Tâm : 04/04 đến 12/10/1964
    - Thiếu tướng Cao Văn Viên : 12/10/1964 đến 11/10/1965
    - Thiếu tướng Nguyễn Bảo Trị : 11/10/1965 đến 09/06/1966
    - Thiếu tướng Lê Nguyên Khang : 09/06/1966 đến 05/08/1968
    - Trung tướng Đỗ Cao Trí : 05/08/1968 đến 23/02/1971
    - Trung tướng Nguyễn Văn Minh : 23/02/1971 đến 30/10/1974
    - Trung tướng Dư Quốc Đống : 30/10/1974 đến 02/1975
    - Trung tướng Nguyễn Văn Toàn : 02/1975 đến 24/04/1975
    IV, VÙNG 4 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 4 :
    Vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 thành lập ngày 01/01/1963, hoạt động tác chiến trên toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 1/2 dân cư và đất canh tác Miền Nam Việt Nam, gồm các tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà, Kiến Phong, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 nằm trong vùng 4 chiến thuật có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằng sông Cửu Long, dọc biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia, hoạt đông đến năm 1973 thì giải thể. Vùng 4 chiến thuật có khu chiến thuật 41 {sở chỉ huy ở Mỹ Tho } gồm các tiểu khu Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, VĨnh Bình; Khu chiến thuật 42 {sở chỉ huy ở Cần Thơ } gồm các tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên; Khu chiến thuật Tiền Giang {sở chỉ huy ở Định Tường } ggồm các tiểu khu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công.
    Tư lệnh vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 từ 1963 đến 1974 :
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Cao : 01/01/1963 đến 04/11/1963
    - Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có : 04/11/1963 đến 04/03/1964
    - Trung tướng Dương Văn Đức : 04/03/1964 đến 15/09/1964
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu : 15/09/1964 đến 20/01/1965
    - Trung tướng Đặng Văn Quang : 20/01/1965 đến 23/11/1966
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Mạnh : 23/11/1966 đến 29/02/1968
    - Trung tướng Nguyễn Đức Thắng : 29/02/1968 đến 01/07/1968
    - Trung tướng Nguyễn Viết Thanh : 01/07/1968 đến 01/05/1970
    - Thiếu tướng Ngô Du : 01/05/1970 đến 21/08/1970
    - Trung tướng Ngô Quang Trưởng : 21/08/1970 đến 04/05/1972
    - Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi : 04/05/1972 đến 30/10/1974
    - Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam : 30/10/1974 đến 30/04/1975
    Từ sau tháng 3/1969 để thay thế quân Mỹ đang rút dần về nước, thực hiện chiến lược " Việt Nam hoá chiến tranh ", QLVNCH đã thay đổi lại tổ chức lãnh thổ, phân định quyền hành lãnh đạo hành chính và quyến chỉ huy quân sự. Từ chỗ quyền hành hành chính và quyền hành quân sự do 2 người phụ trách, lúc này tập trung vào 1 người để tăng tính thống nhất gọi là sự kết hợp chính trị và quân sự.
    Ưu điểm của việc tổ chức kiểu này là dễ thống nhất chỉ huy, dễ dàng di chuyển điều động phương tiện thuộc quyền : nhân viên, doanh trại, quân dụng, trang bị cho hệ thống quân khu hoặc quân đoàn, di chuyển dễ dàng các lực lượng yểm trợ hoặc tăng phái { pháo binh, truyền tin, không quân, hải quân }cho cả hai hệ thống quân đoàn và quân khu, phối hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng cơ động và an ninh lãnh thổ.
    Nhược điểm của mô hình tổ chức này là làm cho nhiệm vụ của viên tư lệnh trở nên nặng nề hơn rất nhiều.
    Xong các quân khu, quân đoàn ! Mai ngày nghỉ tớ sẽ post tiếp về các sư đoàn chủ lực của VNCH nhé !
  5. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    Các bác, nhất là bác TLV nắm rất chắc về QĐNDVN rồi, mình xin góp 1 chút về phía QLVNCH nhé, để so sánh mà !
    I, VÙNG 1 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 1 :
    Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 thành lập ngày 1/6/1957, bao gồm các tỉnh : Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi. Sở chỉ huy Vùng 1 chiến thuật đóng tại Đà Nẵng. Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1 là khu chiến thuật 11 {sở chỉ huy đóng tại Huế } gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên ; Khu chiến thuật 12 {sở chỉ huy đóng tại Tam Kỳ } gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam - Đà Nẵng.
    Tư lệnh Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 từ 1957 đến 1975 :
    - Trung tướng Trần Văn Đôn : 15/10/1957 đến 07/12/1962
    - Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm : 07/12/1962 đến 21/8/1963
    - Thiếu tướng Đỗ Cao Trí : 21/8/1963 đến 11/12/1963
    - Trung tướng Nguyễn Khánh : 11/12/1963 đến 30/01/1964
    - Thiếu tướng Tôn Thất Xứng : 30/01/1964 đến 14/11/1964
    - Trung tướng Nguyễn Chánh Thi : 14/11/1964 đến 14/03/1966
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn : 14/03/1964 đến 09/04/1966
    - Trung tướng Tôn Thất Đính : 09/04/1966 đến 15/05/1966
    - Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao : 15/05/1966 đến 20/05/1966
    - Thiếu tướng Trần Thanh Phong : 20/05/1966 đến 30/05/1966
    - Trung tướng Hoàng Xuân Lãm : 30/05/1966 đến 03/05/1972
    - Trung tướng Ngô Quang Trưởng : 03/05/1972 đến 30/04/1975
    II, VÙNG 2 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 2 :
    Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 thành lập ngày 01/10/1957, hoạt động tác chiến ở toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Kon Tum, Plây Cu, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng 2 chiến thuật có vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kon Tum do trung đoàn độc lập 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào {thành lập 07/1966 và giải thể 04/1970 }
    Sở chỉ huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Plây Cu bao gồm khu chiến thuật 22 {sở chỉ huy ở Quy Nhơn } có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu chiến thuật 23 {sở chỉ huy đóng tại Buôn Ma Thuột } gồm các tiểu khu Đắc Lắc, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận.
    Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 từ 1957 đến 1975 :
    - Thiếu tướng Trần Ngọc Tâm : 01/10/1957 đến 13/08/1958
    - Thiếu tướng Tôn Thất Đính : 13/08/1958 đến 20/12/1962
    - Trung tướng Nguyễn Khánh : 20/12/1962 đến 12/12/1963
    - Trung tướng Đỗ Cao Trí : 12/12/1963 đến 15/09/1964
    - Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có : 15/09/1964 đến 25/06/1965
    - Trung tướng Vĩnh Lộc : 25/06/1965 đến 28/01/1968
    - Trung tướng Lư Lan : 28/01/1968 đến 28/08/1970
    - Trung tướng Ngô Du : 28/08/1970 đến 30/10/1974
    - Thiếu tướng Phạm Văn Phú : 30/10/1974 đến 01/04/1975
    III, VÙNG 3 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 3 :
    Vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 thành lập ngày 01/03/1959, chính thức hoạt động vào ngày 20/05/1960 bao gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương, Biên Hoà, Bình Long, Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn Và Gia Định thành lập chi khu quân sự riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 {sở chỉ huy đóng tại Tây Ninh } gồm các tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An; Khu chiến thuật 32 {sở chỉ huy tại Bình Dương } gồm các tiểu khu Bình Long, Phước Long, Bình Dương; Khu chiến thuật 33 {sở chỉ huy tại Biên Hoà } gồm các tiểu khu Long Khánh, Bình TUY, Phước Tuy, Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô {SG-GĐ }
    Tư lệnh vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 từ 1959 đến 1975 :
    - Trung tướng Thái Quang Hoàng : 01/03 đến 11/10/1959
    - Trung tướng Nguyễn Ngọc Lễ : 11/10/1959 đến 05/05/1960
    - Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm : 05/05/1960 đến 07/12/1962
    - Thiếu tướng Tôn Thất Đính : 07/12/1962 đến 05/01/1964
    - Trung tướng Trần Thiện Khiêm : 05/01/1964 đến 04/04/1964
    - Trung tướng Trần Ngọc Tâm : 04/04 đến 12/10/1964
    - Thiếu tướng Cao Văn Viên : 12/10/1964 đến 11/10/1965
    - Thiếu tướng Nguyễn Bảo Trị : 11/10/1965 đến 09/06/1966
    - Thiếu tướng Lê Nguyên Khang : 09/06/1966 đến 05/08/1968
    - Trung tướng Đỗ Cao Trí : 05/08/1968 đến 23/02/1971
    - Trung tướng Nguyễn Văn Minh : 23/02/1971 đến 30/10/1974
    - Trung tướng Dư Quốc Đống : 30/10/1974 đến 02/1975
    - Trung tướng Nguyễn Văn Toàn : 02/1975 đến 24/04/1975
    IV, VÙNG 4 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 4 :
    Vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 thành lập ngày 01/01/1963, hoạt động tác chiến trên toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 1/2 dân cư và đất canh tác Miền Nam Việt Nam, gồm các tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà, Kiến Phong, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 nằm trong vùng 4 chiến thuật có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằng sông Cửu Long, dọc biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia, hoạt đông đến năm 1973 thì giải thể. Vùng 4 chiến thuật có khu chiến thuật 41 {sở chỉ huy ở Mỹ Tho } gồm các tiểu khu Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, VĨnh Bình; Khu chiến thuật 42 {sở chỉ huy ở Cần Thơ } gồm các tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên; Khu chiến thuật Tiền Giang {sở chỉ huy ở Định Tường } ggồm các tiểu khu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công.
    Tư lệnh vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 từ 1963 đến 1974 :
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Cao : 01/01/1963 đến 04/11/1963
    - Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có : 04/11/1963 đến 04/03/1964
    - Trung tướng Dương Văn Đức : 04/03/1964 đến 15/09/1964
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu : 15/09/1964 đến 20/01/1965
    - Trung tướng Đặng Văn Quang : 20/01/1965 đến 23/11/1966
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Mạnh : 23/11/1966 đến 29/02/1968
    - Trung tướng Nguyễn Đức Thắng : 29/02/1968 đến 01/07/1968
    - Trung tướng Nguyễn Viết Thanh : 01/07/1968 đến 01/05/1970
    - Thiếu tướng Ngô Du : 01/05/1970 đến 21/08/1970
    - Trung tướng Ngô Quang Trưởng : 21/08/1970 đến 04/05/1972
    - Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi : 04/05/1972 đến 30/10/1974
    - Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam : 30/10/1974 đến 30/04/1975
    Từ sau tháng 3/1969 để thay thế quân Mỹ đang rút dần về nước, thực hiện chiến lược " Việt Nam hoá chiến tranh ", QLVNCH đã thay đổi lại tổ chức lãnh thổ, phân định quyền hành lãnh đạo hành chính và quyến chỉ huy quân sự. Từ chỗ quyền hành hành chính và quyền hành quân sự do 2 người phụ trách, lúc này tập trung vào 1 người để tăng tính thống nhất gọi là sự kết hợp chính trị và quân sự.
    Ưu điểm của việc tổ chức kiểu này là dễ thống nhất chỉ huy, dễ dàng di chuyển điều động phương tiện thuộc quyền : nhân viên, doanh trại, quân dụng, trang bị cho hệ thống quân khu hoặc quân đoàn, di chuyển dễ dàng các lực lượng yểm trợ hoặc tăng phái { pháo binh, truyền tin, không quân, hải quân }cho cả hai hệ thống quân đoàn và quân khu, phối hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng cơ động và an ninh lãnh thổ.
    Nhược điểm của mô hình tổ chức này là làm cho nhiệm vụ của viên tư lệnh trở nên nặng nề hơn rất nhiều.
    Xong các quân khu, quân đoàn ! Mai ngày nghỉ tớ sẽ post tiếp về các sư đoàn chủ lực của VNCH nhé !
  6. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Bố trí binh lực địch trên chiến trường miền Nam 1974-1975 :
  7. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Bố trí binh lực địch trên chiến trường miền Nam 1974-1975 :
  8. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    MỘT SỐ ĐƠN VỊ CHỦ YẾU {SƯ ĐOÀN } CỦA
    QUÂN LỰC VNCH
    I, SƯ ĐOÀN BỘ BINH SỐ 1 :
    Sư đoàn bộ binh số 1 QLVNCH thành lập ngày 01/01/1955, trên cơ sở Chiến đoàn cơ động 21 do Pháp thành lập ngày 01/09/1953, hoạt động và phát triển ở tỉnh Thừa Thiên và Quảng Trị. Ngày 01/08/1955, chiến đoàn cơ động 21 đổi tên thành sư đoàn dã chiến số 21. Đến ngày 01/11/1955 sư đoàn này lại đổi tên thành sư đoàn dã chiến số 1 và đến tháng 01/1959 thì trở thành sư đoàn bộ binh số 1. Sở chỉ huy sư đoàn đóng ở gần Huế.
    Được coi là 1 trong những sư đoàn thiện chiến nhất của QLVNCH trong cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở VN, sư đoàn bộ binh số 1 đã từng tham gia nhiều cuộc hành quân lớn ở tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Ngoài ra sư đoàn còn tham gia đàn áp phong trào Phật tử ở Huế năm 1966, tham gia cuộc hành quân Lam Sơn 719 từ tháng 01 đến tháng 03/1971.
    Trong chiến dịch tấn công Huế - Đà Nẵng của Quân Giải Phóng {03/1975 }, sư đoàn bộ binh số 1 đã bị tan rã hoàn toàn. Sau trận này tàn quân của sư đoàn chỉ còn lại 02 sĩ quan, 40 binh sĩ. Số này bỏ chạy về Bà Rịa và Phước Tuy, sau đó bị bắt nốt vào ngày 27/03/1975.
    Chỉ huy sư đoàn bộ binh số 1 qua các thời kỳ :
    - Trung tá Lê Văn Nghiêm : 01/01/1955 đến 1963
    - Tướng Đỗ Cao Trí : 1963 đến 1964
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn : 1965 đến 1966
    - Chuẩn tướng Phạm Xuân Nhuận : 12/03/1966 đến 21/08/1970
    - Thiếu tướng Phạm Văn Phú : 21/08/1970 đến 1973
    - Chuẩn tướng Lê Văn Thân : 1973 đến 1974
    - Trung tướng Nguyễn Văn Diễm :L 31/10/1974 đến 03/1975
  9. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    MỘT SỐ ĐƠN VỊ CHỦ YẾU {SƯ ĐOÀN } CỦA
    QUÂN LỰC VNCH
    I, SƯ ĐOÀN BỘ BINH SỐ 1 :
    Sư đoàn bộ binh số 1 QLVNCH thành lập ngày 01/01/1955, trên cơ sở Chiến đoàn cơ động 21 do Pháp thành lập ngày 01/09/1953, hoạt động và phát triển ở tỉnh Thừa Thiên và Quảng Trị. Ngày 01/08/1955, chiến đoàn cơ động 21 đổi tên thành sư đoàn dã chiến số 21. Đến ngày 01/11/1955 sư đoàn này lại đổi tên thành sư đoàn dã chiến số 1 và đến tháng 01/1959 thì trở thành sư đoàn bộ binh số 1. Sở chỉ huy sư đoàn đóng ở gần Huế.
    Được coi là 1 trong những sư đoàn thiện chiến nhất của QLVNCH trong cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở VN, sư đoàn bộ binh số 1 đã từng tham gia nhiều cuộc hành quân lớn ở tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Ngoài ra sư đoàn còn tham gia đàn áp phong trào Phật tử ở Huế năm 1966, tham gia cuộc hành quân Lam Sơn 719 từ tháng 01 đến tháng 03/1971.
    Trong chiến dịch tấn công Huế - Đà Nẵng của Quân Giải Phóng {03/1975 }, sư đoàn bộ binh số 1 đã bị tan rã hoàn toàn. Sau trận này tàn quân của sư đoàn chỉ còn lại 02 sĩ quan, 40 binh sĩ. Số này bỏ chạy về Bà Rịa và Phước Tuy, sau đó bị bắt nốt vào ngày 27/03/1975.
    Chỉ huy sư đoàn bộ binh số 1 qua các thời kỳ :
    - Trung tá Lê Văn Nghiêm : 01/01/1955 đến 1963
    - Tướng Đỗ Cao Trí : 1963 đến 1964
    - Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn : 1965 đến 1966
    - Chuẩn tướng Phạm Xuân Nhuận : 12/03/1966 đến 21/08/1970
    - Thiếu tướng Phạm Văn Phú : 21/08/1970 đến 1973
    - Chuẩn tướng Lê Văn Thân : 1973 đến 1974
    - Trung tướng Nguyễn Văn Diễm :L 31/10/1974 đến 03/1975
  10. pminh

    pminh Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    27/12/2001
    Bài viết:
    470
    Đã được thích:
    0
    Bạn có post nhầm không đấy? Đưa 1 tướng 3 sao chỉ huy 1 sư đoàn, trong khi lại đưa 1 tướng 2 sao chỉ huy cả 1 vùng chiến thuật. Cái này không hợp với logic lắm. Với lại tướng 3 sao mà chỉ được chỉ huy ở cấp sư đoàn thì bọn ngụy thua là phải đạo rồi.
    Được pminh sửa chữa / chuyển vào 22:08 ngày 10/10/2004

Chia sẻ trang này