1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lực lượng quân sự các bên trong CTVN

Chủ đề trong 'Giáo dục quốc phòng' bởi chiangshan, 13/09/2004.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    LỰC LƯỢNG QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HOÀ NĂM 1975
    Bộ binh
    Có 13 sư đoàn bộ binh, tổ chức thành 4 quân đoàn và một số đơn vị độc lập:
    Quân đoàn 1 gồm :
    - Sư đoàn bộ binh 1 : trung đoàn bộ binh 1, 3, 51, 54 và thiết đoàn 7.
    - Sư đoàn bộ binh 2 : trung đoàn bộ binh 4, 5, 6 và thiết đoàn 4.
    - Sư đoàn bộ binh 3 : trung đoàn bộ binh 2, 56, 57 và thiết đoàn 11.
    Quân đoàn 2 gồm :
    - Sư đoàn bộ binh 22 : trung đoàn bộ binh 40, 41, 42, 47 và thiết đoàn 14.
    - Sư đoàn bộ binh 23 : trung đoàn bộ binh 44, 45, 53 và thiết đoàn 3.
    Quân đoàn 3 gồm :
    - Sư đoàn bộ binh 18 : trung đoàn bộ binh 43, 48, 52 .
    - Sư đoàn bộ binh 21 : trung đoàn bộ binh 31, 32, 33 và thiết đoàn 9.
    - Sư đoàn bộ binh 25 : trung đoàn bộ binh 46, 49, 50 và thiết đoàn 10.
    Quân đoàn 4 gồm :
    - Sư đoàn bộ binh 5 : trung đoàn bộ binh 7, 8, 9 và thiết đoàn 1.
    - Sư đoàn bộ binh 7 : trung đoàn bộ binh 10, 11, 12.
    - Sư đoàn bộ binh 9 : trung đoàn bộ binh 14, 15, 19 và thiết đoàn 12.
    Các đơn vị bộ binh độc lập khác :
    - Sư đoàn dù (thuộc lực lượng tổng trừ bị) : lữ đoàn dù 1, 2, 3, 4.
    - Sư đoàn thủy quân lục chiến (thuộc lực lượng tổng trừ bị) : lữ đoàn thủy quân lục chiến 147, 258, 369, 468.
    - Sư đoàn biệt động quân : gồm 3 liên đoàn biệt động quân. Được thành lập cuối tháng 4-1975.
    - Liên đoàn 81 biệt kích dù.
    Lực lượng biệt động quân có 18 liên đoàn : 4, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 14, 15, 21, 22, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 41.
    Lực lượng địa phương quân có khoảng gần 400 tiểu đoàn bảo an. Trong đó một số được tổ chức thành các liên đoàn bảo an (tương đương trung đoàn).
    Không quân
    Có 6 sư đoàn :
    - Sư đoàn không quân số 1 :
    + Không đoàn 41 gồm 2 phi đoàn quan sát (O-1, O-2, U-17), 1 phi đoàn vận tải (C-7A), 1 phi đội trinh sát (EC-47D) và 1 phi đội yểm trợ mặt đất (AC-119K).
    + Không đoàn 51 gồm 5 phi đoàn trực thăng vũ trang (UH-1H) và 1 phi đoàn trực thăng vận tải (CH-47A).
    + Không đoàn 61 gồm 3 phi đoàn cường kích (A-37B) và 1 phi đoàn tiêm kích (F-5A/-B).
    - Sư đoàn không quân số 2 :
    + Không đoàn 62 gồm 1 phi đoàn quan sát (O-1, U-17), 2 phi đoàn và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H), 1 phi đoàn yểm trợ mặt đất (AC-47D).
    + Không đoàn 92 gồm 3 phi đoàn cường kích (A-37B), 1 phi đoàn và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    - Sư đoàn không quân số 3 :
    + Không đoàn 23 gồm 2 phi đoàn quan sát (O-1, U-17) và 2 phi đoàn cường kích (A-1H).
    + Không đoàn 43 gồm 1 phi đoàn trực thăng vận tải (CH-47A), 4 phi đoàn và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    + Không đoàn 63 gồm 4 phi đoàn tiêm kích (F-5A/-B/E, RF-5A).
    - Sư đoàn không quân số 4 :
    + Không đoàn 64 gồm 1 phi đoàn trực thăng vận tải (CH-47A), 2 phi đoàn và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    + Không đoàn 74 gồm 2 phi đoàn trinh sát (O-1, U-17) và 3 phi đoàn cường kích (A-37B).
    + Không đoàn 84 gồm 3 phi đoàn và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    - Sư đoàn không quân số 5 :
    + Không đoàn 33 gồm 2 phi đoàn trinh sát (EC-47D, U-6A), 2 phi đoàn vận tải (C-7A), 1 phi đoàn làm nhiệm vụ đặc biệt (VC-47B, U-17) và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    + Không đoàn 53 gồm 2 phi đoàn yểm trợ mặt đất (AC-119K) và 2 phi đoàn vận tải (C-130A).
    - Sư đoàn không quân số 6 :
    + Không đoàn 72 gồm 1 phi đoàn quan sát (O-1, O-2, U-17), 1 phi đoàn cường kích (A-1H), 2 phi đoàn và 2 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    + Không đoàn 82 gồm 1 phi đoàn cường kích (A-37B), 1 phi đoàn trực thăng vận tải (CH-47A), 1 phi đoàn và 1 phi đội trực thăng vũ trang (UH-1H).
    - Trung tâm huấn luyện không quân : gồm 1 phi đoàn huấn luyện trang bị U-17A và 1 phi đoàn huấn luyện trang bị T-37A, trực thăng UH-1H.
    Về trang bị, không quân VNCH có khoảng 1.800 máy bay các loại, trong đó có khoảng 300 máy bay chiến đấu A-1, A-37, F-5 và 600 trực thăng vũ trang UH-1.
    Pháo binh
    - Có 66 tiểu đoàn và trên 160 trung đội pháo binh độc lập với khoảng 1.500 khẩu pháo 105mm, 155mm và một số pháo tự hành 175mm.
    - 7 tiểu đoàn pháo cao xạ và súng máy cao xạ.
    Xe tăng thiết giáp
    Có 22 thiết đoàn (tương đương trung đoàn thiết giáp) và 57 chi đội (tương đương đại đội) xe tăng thiết giáp với khoảng 2.000 xe gồm xe tăng M-48, xe tăng nhẹ M-24, M-41, thiết giáp M-113.
    Hải quân
    Tổ chức hải quân VNCH gồm :
    - 5 vùng Duyên hải :
    + Vùng 1 gồm 5 duyên đoàn [1], 3 giang đoàn [2] và 1 hải đội duyên phòng.
    + Vùng 2 gồm 8 duyên đoàn và 1 hải đội duyên phòng.
    + Vùng 3 gồm 3 duyên đoàn và 1 hải đội duyên phòng.
    + Vùng 4 gồm 4 duyên đoàn và 1 hải đội duyên phòng.
    + Vùng 5 gồm 2 giang đoàn, 2 duyên đoàn và 1 hải đội duyên phòng.
    - 2 vùng Sông ngòi :
    + Vùng 3 gồm 4 giang đoàn.
    + Vùng 4 gồm 7 giang đoàn.
    - Hành quân lưu động sông gồm :
    + Vùng 3 Sông ngòi.
    + Vùng 4 Sông ngòi.
    Ngoài ra còn có các lực lượng tăng viện thuộc :
    + Lực lượng đặc nhiệm 211 Thủy bộ : gồm 3 liên đoàn với 6 giang đoàn.
    + Lực lượng đặc nhiệm 212 Tuần thám : gồm 6 liên đoàn với 15 giang đoàn.
    + Lực lượng đặc nhiệm 214 Trung ương : gồm liên đoàn người nhái và 3 liên đoàn với 10 giang đoàn.
    + Lực lượng đặc nhiệm 99 gồm 3 giang đoàn.
    - Hành quân lưu động biển gồm lực lượng đặc nhiệm 213 Duyên phòng.
    - Hạm đội gồm :
    + Hải đội 1 Tuần duyên.
    + Hải đội 2 Chuyển vận.
    + Hải đội 3 Tuần dương.
    - Liên đoàn Tuần giang : gồm 24 đại đội tuần giang [4].
    - Lực lượng Hải tuần làm nhiệm vụ đưa biệt kích xâm nhập miền Bắc.
    - Hệ thống các căn cứ, công xưởng, đài kiểm báo....
    Hải quân VNCH được trang bị khoảng 1.500 tàu xuồng các loại, trong đó có khoảng 700 tàu chiến trên sông và trên biển.
    Tổng số quân của VNCH khoảng 1,35 triệu người, trong đó quân chính quy 495.000 người, quân địa phương và cảnh sát 475.000 người, phòng vệ dân sự 381.000 người. Nhưng thực tế có khoảng 200.000 là "lính ma".
    Theo đánh giá về trang bị và quân số, VNCH có lục quân "đứng thứ 4 thế giới", không quân "đứng thứ 3 thế giới", hải quân "đứng thứ 9 thế giới".
    [1] : thành lập gấp vào tháng 4-1975.
    Tài liệu tham khảo
    1. Tổng hành dinh trong mùa xuân đại thắng - đại tướng Võ Nguyên Giáp.
    2. Những năm tháng quyết định - đại tướng Hoàng Văn Thái.
    3. Kí ức Tây Nguyên - thượng tướng Đặng Vũ Hiệp.
    4. Tóm tắt các chiến dịch trong kháng chiến chống Mỹ 1954-1975.
    Website
    1. www.gruntonline.com
    2. Một số website hải ngoại, không post thì hay hơn
    (Em không có thông tin về biên chế, tổ chức hải quân VNCH. Bác nào biết xin bổ sung giúp)
    Được chiangshan sửa chữa / chuyển vào 15:57 ngày 12/11/2005
  2. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    LỰC LƯỢNG QUÂN SỰ CÁC NƯƠC ĐỒNG MINH CỦA VNDCCH THAM CHIẾN Ở VIỆT NAM
    CHND TRUNG HOA
    - Lực lượng chiến đấu gồm 16 chi đội (sư đoàn) phòng không (gồm 63 trung đoàn và một số đơn vị độc lập pháo cao xạ và tên lửa đất đối không) luân phiên tham chiến, với 150.000 người (8/65 - 3/69).
    - Lực lượng hỗ trợ chiến đấu gồm công binh cầu đường, đường sắt, quân y, phá mìn của hải quân (8/65 - 8/73).
    - Các cố vấn quân sự giúp huấn luyện QĐNDVN, một số tham gia chiến đấu cùng các đơn vị PKKQ Việt Nam.
    Tổng quân số : 320.000 (lượt) người. Trong đó tại từng thời điểm có khoảng 3 chi đội (sư đoàn) phòng không và 3 chi đội (sư đoàn) công binh.
    CHDCND TRIỀU TIÊN
    - Một đơn vị không quân chiến đấu (1 phi đội MiG-21 và 2 phi đội MiG-17) với 14 phi công.
    - Một số cố vấn quân sự, đơn vị tâm lý chiến.
    Tổng quân số : khoảng 100 người (?).
    LIÊN BANG SOVIET
    Giai đoạn đầu 1960 có một số phi công cùng máy bay vận tải An-2, IL-14, Mi-4 giúp Việt Nam và Lào. Ngoài ra có lực lượng cố vấn quân sự giúp huấn luyện QĐNDVN, một số cố vấn đã tham gia chiến đấu cùng các đơn vị bộ đội tên lửa và không quân của Việt Nam.
    Tổng quân số : khoảng 6.500 người.
    CUBA
    Một số cố vấn quân sự.
    Tài liệu tham khảo
    1. Phi công tiêm kích - đại tá Lê Hải.
    2. Sự thật về 9 lần xuất quân lớn của Trung Quốc.
    3. Tạp chí Thế Giới Mới.
    Website
    1. www.orbat.com
    2. www.china-defense.com
    Được chiangshan sửa chữa / chuyển vào 18:33 ngày 10/11/2005
  3. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Hôm nay đọc được bài này :
    http://dantri.com.vn/giaitri/2005/11/87497.vip
    Đây là lần đầu tiên em nghe nói tới có lính Canada tham chiến ở VN. Bác nào có thông tin không ?
  4. AK_M

    AK_M Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2003
    Bài viết:
    2.948
    Đã được thích:
    0
    Có á - nhưng thuộc lính mẽo - hồi trước có cái phim gì mà nói về tụi gốc mọi da đỏ sống ngay sát biên giới mẽo - nhưng lại là quốc tịch gia nã đại .
    Trong trang :
    http://www.vietnamwar.com/canadiancasualties.htm
    It is estimated that between 30,000 and 40,000 Canadians crossed over
    the longest unprotected border between two nations in the world,
    and volunteered to serve in the U.S. Armed Forces.
    This web page is dedicated to remembering those Canadians who paid the ultimate sacrifice.
    Their names are immortalized on the Vietnam Veterans Memorial
    (The Wall) in Washington, D.C.
    On July 2nd, 1995, a Canadian Vietnam Veterans Memorial was placed on
    Canadian soil in Windsor, Ontario, Canada by three men from Michigan,
    Ed Johnson, Ric Gidner and Chris Reynolds, better known as
    M.A.C.V. (Michigan Association of Concerned Veterans).
    The "North Wall" as it has become known, has all the names of the Canadians
    who died in Southeast Asia engraved on the black-granite panels.
  5. AK_M

    AK_M Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2003
    Bài viết:
    2.948
    Đã được thích:
    0
    http://www.geocities.com/Athens/Rhodes/1588/
    CANADA AND THE VIETNAM WAR
    VICTOR LEVANT PhD.
    The Vietnam War had its roots in the French colonial conquest of Indochina in the mid-19th century and in the nationalist movements that arose to oppose it. At the end of WWII, on 2 Sept l945, the Democratic Republic of Viet-Nam was proclaimed an independent country by Ho Chi Minh; Hanoi was its capital. The French attempt to reconquer Vietnam met with defeat in the valley of Dien Bien Phu on 2 May l954. The July Geneva Agreements provided for a cease-fire and a provisional military demarcation line at the 17th parallel, pending nationwide elections for reunification in July l956. Western efforts to divide the country permanently by creating a Vietnamese republic in Saigon, coupled with the refusal to hold the promised elections, led to rebellion in the South, massive US military intervention and the ensuing civil war.
    The failure of US policy became apparent in Feb l968 when 525,000 American soldiers were unable to stop the insurgents'' Tet Offensive. In Jan l973 the Paris Peace Accords were signed, upholding the unity and territorial integrity of Vietnam and providing for the orderly withdrawal of US troops, the release of 2000,000 civilian detainees and POWs and the organization of free and democratic elections in S. Vietnam. The refusal to implement these last con***ions provoked an armed insurrection and on 30 Apr l975 Saigon fell. The cost of the war was staggering: 1.7 million dead, 3 million wounded and maimed, and 13 million refugees. The US dropped 7 million tons of bombs, 75 million litres of herbicide and lost 10,000 helicopters and warplanes. Some 56,000 US soldiers were killed and another 303,000 were wounded. The direct cost of the war was $140 billion; indirect costs are estimated at $900 billion.
    During the years 1954 to 1975 Canada served on 2 international truce commissions and provided medical supplies and technical assistance. Canadian diplomats were involved in negotiations between Washington and Hanoi and successive Canadian governments, both Liberal and Conservative, maintained that Ottawa was an impartial and objective peacekeeper, an innocent and helpful bystander negotiating for peace and administering aid to victims of the war. However, Cabinet papers, confidential stenographic minutes of the truce commissions as well as top-secret American government cables revealed Canada to be a willing ally of US counterinsurgency efforts.
    Canada''s record on the truce commissions was a partisan one, rooted in the presumption of Hanoi''s guilt and Saigon''s innocence and designed to discre*** North Vietnam while exonerating South Vietnam from its obligations to uphold the Geneva Agreements. Canadian delegates engaged in espionage for the US Central Intelligence Agency and aided the covert introduction of American arms and personnel into South Vietnam while they spotted for US bombers over North Vietnam. Canadian commissioners shielded the US chemical defoliant program from public inquiry, parlayed American threats of expanded war to Hanoi, and penned the reports legitimating both the rupture of the Geneva Agreements and the US air war over North Vietnam. Ottawa would later assert that these actions were necessary to counter-balance the activities of the Eastern bloc countries with whom they shared membership on the truce commissions.
    Canadian aid during the war went only to S Vietnam, $29 million 1950-75, routed through the Colombo Plan and the Canadian Red Cross. Although humanitarian in appearance, Canadian assistance was an integral part of the Free World Assistance Program, co-ordinated by the US Department of State with the International Security Office of the Pentagon as the point of contact. In the field, Canadian capital assistance was regulated by the US-RVN Health Defense Agreement and administered by the International Military Assistance Force Office in Saigon. On a number of occasions, Ottawa stopped the shipment of ecumenical medical relief to civilian victims of the war in North Vietnam.
    At home. 500 firms sold $2.5 billion of war materiel (ammunition, napalm, aircraft engines and explosives) to the Pentagon. Another $10 billion in food, beverages, berets and boots for the troops was exported to the US, as well as nickel, copper, lead, brass and oil for shell casings, wiring, plate armor and military transport. In Canada unemployment fell to record low levels of 3.9%, the gross domestic product rose by 6% yearly, and capital expen***ure expanded exponentially in manufacturing and mining as US firms invested more than $3 billion in Canada to offset shrinking domestic capacity as a result of the war. The herbicide "Agent Orange" was tested for use in Vietnam at CFB Gagetown, NB. US bomber pilots practiced carpet-bombing runs over Suffield, Alberta and North Battleford, Sask, before their tours of duty in SE Asia. And the results of the only successful peace initiative to Hanoi--That of Canadian diplomat Chester Ronning--would be kept from public knowledge in order not to harm official US-Canadian relations. Ten thousand young Canadian men fought in the US armed forces in the war. At the same time 20,000 American draft-dodgers and 12,000 army deserters found refuge in Canada.
    Readings: Victor Levant, QUIET COMPLICITY: CANADIAN INVOLVEMENT IN THE VIETNAM WAR (1986) Between the Lines, Toronto ,Canada
    ________________________________________________
    This text was written for the Canadian Encyclopedia and may be used or posted only in its entirety if the following source recognition is given to the publisher McClelland & Stewart: The 1998 Canadian & World Encyclopedia, McClelland & Stewart Inc., 481 University Avenue, Suite 900, Toronto, Ontario, M5G2E9. E-mail: mail@mcclelland.com; website: tceplus.com.
  6. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Cám ơn bác AKM
    --------------------------------------
    Nói thêm về biên chế quân đội các bên :
    Biên chế bộ binh :
    Hoa Kỳ
    * Một tiểu đoàn bộ binh Mỹ có 4 đại đội bộ binh (rifle company), 1 đại đội trợ chiến (combat support company) và đại đội tiểu đoàn bộ (HQ and HQ company).
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 166 người.
    - Đại đội bộ binh có quân số 164 người, gồm đại đội bộ (12 người), 3 trung đội bộ binh (mỗi trung đội 42 người) và 1 trung đội súng cối (26 người + 3 cối 81mm). Mỗi đại đội bộ binh còn có 3 súng không giật 90mm nhưng thường chỉ để ở căn cứ.
    - Đại đội trợ chiến có quân số 100 người và 4 cối 106,7mm.
    Tổng quân số của 1 tiểu đoàn là 922 người, trang bị 9 cối 81mm, 9 súng không giật 90mm, 33 xe jeep, 17 xe vận tải.
    Ngoài ra thời kỳ 1965-1966 tiểu đoàn bộ binh Mỹ cũng được tổ chức theo kiểu khác gồm 1 đại đội-chỉ huy và 3 đại đội bộ binh :
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 290 người, trang bị 4 cối 106,7mm và 2 súng không giật 106mm (có lẽ đây là kết hợp giữa đại đội trợ chiến và đại đội tiểu đoàn bộ).
    - Đại đội bộ binh có quân số 180 người. Về vũ khí đại đội bộ có 2 ống phóng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''; trung đội hoả lực có 3 cối 81mm, 2 súng không giật 106mm và 1 súng không giật 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''; mỗi trung đội bộ binh có 2 súng không giật 90mm và 2 súng máy.
    Tổng quân số của tiểu đoàn là 830 người, trang bị 4 cối 106,7mm, 9 cối 81mm, 8 súng không giật 106mm, 18 súng không giật 90mm, 3 súng không giật 3.5'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''', 18 súng máy.
    * Một tiểu đoàn cơ động đường không Mỹ cũng được tổ chức giống tiểu đoàn bộ binh : đại đội tiểu đoàn bộ, 3 đại đội bộ binh và 1 đại đội trợ chiến.
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 134 người.
    - Đại đội bộ binh có quân số 170 người. Về vũ khí trung đội hoả lực có 3 cối 81mm; mỗi trung đội bộ binh có 2 súng không giật 90mm và 2 súng máy.
    - Đại đội trợ chiến có quân số 123 người, trang bị 4 cối 81mm và 8 súng không giật 106mm.
    Tổng quân số của tiểu đoàn là 797 người, trang bị 13 cối 81mm, 8 súng không giật 106mm, 18 súng không giật 90mm, 18 súng máy.
    * Một tiểu đoàn bộ binh cơ giới Mỹ gồm đại đội tiểu đoàn bộ và 3 đại đội bộ binh cơ giới.
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 304 người.
    - Đại đội bộ binh cơ giới có quân số 199 người với trang bị nặng tương tự tiểu đoàn bộ binh thường.
    Trong đại đội bộ binh cơ giới, quân số bộ binh từ 170-172 người. Gồm 3 trung đội bộ binh trang bị 4 xe M-113 và 1 trung đội hoả lực trang bị 3 xe M-125A1 mang cối 81mm và 2 xe M-113 mang tên lửa TOW.
    Cũng có thời điểm trong biên chế tiểu đoàn tồn tại đại đội trợ chiến rút từ biên chế của đại đội tiểu đoàn bộ, gồm trung đội trinh sát (10 xe M-113), trung đội cối (4 xe M-106 mang cối 106,7mm) và đại đội chống tăng (4 xe M-113 mang tên lửa TOW).
    Tổng quân số tiểu đoàn khoảng 900 người, trang bị khoảng 70 xe bọc thép các loại.
    * Một tiểu đoàn thủy quân lục chiến Mỹ gồm đại đội tiểu đoàn bộ và 4 đại đội thủy quân.
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 385 người (329 người của thủy quân lục chiến và 56 người của hải quân), trang bị 8 cối 81mm và 8 súng không giật 106mm.
    - Đại đội thủy quân có quân số 216 người, trong đó đại đội bộ (9 người), 3 trung đội bộ binh (mỗi trung đội 47 người) và 1 trung đội hoả lực (66 người trang bị 6 súng máy, 6 súng phóng rocket 3.5'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''', 3 cối 60mm).
    Tổng quân số tiểu đoàn là 1.249 người (1.193 người của thủy quân lục chiến và 56 người của hải quân), trang bị 8 côi 81mm, 8 súng không giật 106mm, 9 cối 60mm, 18 súng máy, 18 súng phòng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''.
    Hàn Quốc
    * Một tiểu đoàn bộ binh Hàn Quốc gồm đại đội tiểu đoàn bộ, 3 đại đội bộ binh và 1 đại đội hoả lực mạnh.
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 105 người.
    - Đại đội bộ binh có quân số 188 người, gồm đại đội bộ, 3 trung đội bộ binh và 1 trung đội hoả lực. Về vũ khí mỗi trung đội bộ binh có 1 súng máy và 1 súng phóng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''; trung đội hoả lực có 3 cối 60mm và 2 súng không giật 57mm.
    Tổng quân số tiểu đoàn là 809 người, trang bị 9 cối 60mm, 6 súng không giật 57mm, 9 súng máy và 9 súng phòng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''.
    * Một tiểu đoàn thủy quân lục chiến Hàn Quốc gồm đại đội tiểu đoàn bộ và 3 đại đội thủy quân.
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 286 người, trang bị 6 súng không giật 106mm và 6 cối 81mm.
    - Đại đội thủy quân có quân số 220 người, gồm đại đội bộ, 3 trung đội thủy quân. Về vũ khí có 3 cối 60mm, 3 súng phóng rocket 3.5'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''' và 8 súng máy, đều nằm trong đại đội bộ.
    Tổng quân số tiểu đoàn là 941 người, trang bị 6 cối 81mm, 6 súng không giật 106mm, 9 cối 60mm, 9 súng phóng rocket 3.5'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''' và 24 súng máy.
    Thái Lan
    * Một tiểu đoàn bộ binh Thái Lan gồm đại đội tiểu đoàn bộ và 3 đại đội bộ binh.
    - Đại đội tiểu đoàn bộ có quân số 247 người, trang bị 3 cối 81mm, 6 súng máy, 3 súng không giật 75mm và 3 súng phòng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''.
    - Đại đội bộ binh có quân số 211 người, gồm đại đội bộ, 3 trung đội bộ binh và 1 trung đội hoả lực. Về vũ khí mỗi trung đội bộ binh có 1 súng phóng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''; trung đội hoả lực có 3 cối 60mm và 3 súng không giật 57mm.
    Tổng quân số tiểu đoàn là 880 người, trang bị 3 cối 81mm, 3 súng không giật 75mm, 9 cối 60mm, 9 súng không giật 57mm, 12 súng phóng rocket 3.5'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''', 6 súng máy.
    Australia
    * Một tiểu đoàn bộ binh Australia gồm tiểu đoàn bộ, đại đội điều hành (administration company), 3 đại đội bộ binh và 1 đại đội trợ chiến.
    - Tiểu đoàn bộ có quân số 36 người, trang bị 2 súng máy.
    - Đại đội điều hành có quân số 89 người gồm đại đội bộ, trung đội điều hành và trung đội quân y, trang bị 5 súng máy.
    - Đại đội bộ binh có quân số 123 người gồm đại đội bộ, 3 trung đội bộ binh và 1 phân đội hoả lực, trang bị 5 súng máy, 2 súng chống tăng.
    - Đại đội trợ chiến có quân số 171 người gồm đại đội bộ (13 người + 2 súng máy), trung đội cối (41 người + 6 cối 81mm, 5 súng máy), trung đội chống tăng (32 người + 8 súng chống tăng), trung đội công binh xung kích (32 người + 3 súng máy), trung đội thông tin (40 người + 1 súng máy) và trung đội quan sát (15 người + 1 súng máy).
    Tổng quân số tiểu đoàn là 790 người, trang bị 6 cối 81mm, 16 súng chống tăng, 53 súng máy và 21 xe vận tải.
    Philippines
    * Tiểu đoàn bộ binh Philipines tham chiến ở VN gồm tiểu đoàn bộ và 3 đại đội bộ binh.
    Mỗi đại đội bộ binh có quân số 172 người, gồm đại đội bộ, 3 trung đội bộ binh và 1 trung đội hoả lực. Về vũ khí mỗi trung đội bộ binh có 2 súng máy và 1 súng phóng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''; trung đội hoả lực có 3 cối 81mm, 2 súng không giật 75mm và 2 súng phóng rocket 3.5''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''.
    Tổng quân số tiểu đoàn là 528 người (đã rút gọn so với biên chế chuẩn), trang bị khoảng 9 cối 81mm, 6 súng không giật 75mm, 15 súng phóng rocket 3.5'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''' và 18 súng máy.
    VNCH
    * Một tiểu đoàn bộ binh VNCH gồm tiểu đoàn bộ, đại đội tiểu đoàn bộ, 4 đại đội bộ binh và 1 đại đội hoả lực trợ chiến.
    - Đại đội bộ binh có quân số khoảng 163 người gồm đại đội bộ (8 người), 3 trung đội bộ binh (mỗi trung đội 42 người + 1 súng không giật 90mm), 1 trung đội hoả lực (29 người + 3 cối 81mm).
    - Đại đội hoả lực có quân số khoảng 130 người gồm 1 trung đội cối (32 người + 4 cối 107mm), trung đội xung kích (49 người + 12 súng phun lửa), trung đội trinh sát (49 người).
    Tổng quân số tiểu đoàn khoảng 850-900 người (?), trang bị 4 cối 107mm, 9 cối 81mm, 9 súng không giật 90mm (?).
    Quân đội Nhân dân Việt Nam
    * Một tiểu đoàn bộ binh QĐNDVN gồm tiểu đoàn bộ, 3 đại đội bộ binh và 1 đại đội hoả lực.
    - Tiểu đoàn bộ có quân số khoảng 30 người.
    - Đại đội bộ binh có quân số khoảng 100-120 người, gồm đại đội bộ (7-8 người), 3 trung đội bộ binh (mỗi trung đội 27-36 người) và 1 trung đội hoả lực (15-20 người + 1-2 cối 60mm, 1-2 đại liên).
    - Đại đội hoả lực có quân số khoảng 90-100 người, trang bị 2-3 cối 82mm, 2-4 ĐKZ 75/82mm, 4 trọng liên 12,7mm, 2-4 đại liên.
    Tổng quân số tiểu đoàn từ 450-500 người, trang bị 2-3 cối 82mm, 3-6 cối 60mm, 5-10 đại liên, 4 trọng liên, 2-4 ĐKZ.


    Được chiangshan sửa chữa / chuyển vào 16:57 ngày 12/11/2005
  7. chiangshan

    chiangshan Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    08/02/2003
    Bài viết:
    5.574
    Đã được thích:
    12
    Hôm nay tình cờ đọc được trong quyển Lịch sử Bộ Tổng tham mưu thông tin về quân nhân Bắc Triều Tiên. Theo đó thì từ 65-69 có 419 chuyên gia BTT giúp VN (đến năm 69 rút hết), trong đó có 35 chuyên gia về địch vận, phát thanh và 96 phi công. Phi công BTT đã bắn hạ 26 máy bay Mĩ, hy sinh 12 người (2 không trong chiến đấu).
    Các tài liệu về KQNDVN thỉnh thoảng vẫn nhắc tới đơn vị KQ BTT này dưới mật danh "đoàn Z".
  8. T90tank

    T90tank Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/12/2004
    Bài viết:
    3
    Đã được thích:
    0
    Xin chao tat ca cac bac , e co 1 thac mac ve viec quan TQ co mat o VN.Con so len den 320k
    http://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_tranh_Vi%E1%BB%87t_Nam
    Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thoả thuận với chính phủ Trung Quốc đưa một bộ phận quân đội Trung Quốc vào miền Bắc Việt Nam đóng ở những vị trí quan trọng về chiến lược như tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên và dọc đường Quốc lộ 1 đến phía nam Hà Nội, vừa để giúp Việt Nam làm đường vừa để thị uy với Hoa Kỳ đừng mang quân đổ bộ ra Bắc vì sẽ phải đánh nhau với quân Trung Quốc. Tổng số quân Trung Quốc đã có mặt tại miền Bắc từ tháng 6 năm 1965 đến tháng 3 năm 1973 là gần 320.000 người. Tại mỗi thời điểm, đông nhất có khoảng 130.000 người, bao gồm các đơn vị tên lửa đất đối không, pháo phòng không, các đơn vị công binh làm đường, dò mìn, và vận tải[8].
    K biet thuc hu the nao,mong dc giai dap gium.E xin loi vi k go tieng viet dc
  9. dinhphdc

    dinhphdc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/09/2008
    Bài viết:
    2.086
    Đã được thích:
    7
    Wiki lại lấy từ đây:
    Mà cũng có thể là bác chiangshan đưa lên wiki, link http://www.quansuvn.net/index.php/topic,113.msg943.html#msg943
  10. terminaterx300

    terminaterx300 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/04/2006
    Bài viết:
    2.245
    Đã được thích:
    1
    chuyện bt thôi
    Đảo Bạch Long Vĩ còn toàn Tung Của ko đấy,may mà bác nhà ta nhanh trí di chuyển sớm ko thì thằng Béo nó lại bảo là của nó thì mịt vì toàn dân của nó=>đất nó

Chia sẻ trang này