1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Lượm lặt từ điển Anh-Việt.

Chủ đề trong 'Tiếng Việt' bởi Tran_Thang, 14/03/2013.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Tôi nhận thấy một số học giả và dịch giả hoặc là hời hợt hoặc là quá lạm dụng các từ Hán-Việt nên những tác phẩm của họ quá hàn lâm, thậm chí các từ điển Anh-Việt vẫn chưa lí giải thỏa đáng. Dường như họ đã quên mất chức năng cập nhật, bổ sung những từ tiếng Anh mới. Topic này cũng nhằm lượm lặt, bổ sung và hiệu chỉnh những từ tiếng Anh mà qua quá trình dịch thuật nhỏ nhoi tôi tích góp được, và cả những từ mang tính...thời sự.

    Hieroglyph

    Từ điển Anh-Việt Lạc Việt:

    "bức vẽ hoặc hình tượng trưng của một đồ vật biểu hiện một từ, vần hoặc âm như chữ viết của người Ai Cập hoặc chữ viết khác, chữ viết tượng hình"

    "biểu tượng viết dưới một ý nghĩa bí mật hoặc giấu kín, mật mã".

    Còn đây là từ nguyên học của wiki:

    "Chữ tượng hình Ai Cập (đánh vần tiếng Anh: ˈhaɪərəʊɡlɪf; từ Hy Lạp ἱερογλύφος "chạm linh thiêng", cũng viết là hieroglyphic = τὰ ἱερογλυφικά [γράμματα]) là một hệ thống chữ viết chính thức được người Ai Cập cổ đại sử dụng có chứa một sự phối hợp giữa các yếu tố dấu tốc ký và mẫu tự. Người Ai Cập đã sử dụng chữ tượng hình để ghi các văn bản tôn giáo trên giấy cói và gỗ. Các biến thể ít chính thức hơn của ký tự này, được gọi là thầy tu và bình dân, về kỹ thuật không phải là chữ tượng hình"

    Rõ ràng diễn giải dài dòng của tự điển Lạc Việt không chính xác bằng wiki. Sao không chọn một từ Hán-Việt chính xác và gọn hơn, "linh tự" chẳng hạn. Còn muốn biết "linh tự" là thế nào hãy tự tìm hiểu.

    [​IMG]
    Linh tự Ai Cập.

    [​IMG]
    Jean-François Champollion người đã giải mã Linh tự Ai Cập.
    ===============

    Một từ mang tính thời sự - sự vô cảm

    Impersonal

    Từ điển Lạc Việt giải thích thỏa đáng. Vấn đề là chúng ta hiểu nó ở 2 góc độ ngôn ngữ, tiếng Anh và tiếng Việt. Nội hàm, cấu trúc nghĩa của 2 từ "impersonal" và "vô cảm" là hoàn toàn khác nhau.

    An impersonal remark: một lời nhận xét bâng quơ.
    A vast impersonal organization: một tổ chức rộng lớn lạnh lùng vô cảm.
    A cold impersonal stare: một cái nhìn lạnh lùng không có tình người.
    Impersonal pronoun: đại từ không ngôi.

    Và :

    Impersonator:

    Người đóng vai, người thủ vai.
    Người làm trò nhại ai.
    Người mạo nhận danh nghĩa người khác.

    Có thể gọi "Impersonator" là "người vô cảm" không ?
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  2. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    SOCIOLECT.

    Đây là định nghĩa trực tuyến:

    In sociolinguistics, a sociolect or social dialect is a variety of language (a dialect) associated with a social group such as a socioeconomic class, an ethnic group, an age group, etc.

    Sociolects involve both passive acquisition of particular communicative practices through association with a local community, as well as active learning and choice among speech or writing forms to demonstrate identification with particular groups.

    The concept of sociolect originally related to the distinctive linguistic forms that arise in oral communities. However, interaction in written and other media can also lead to sociolects, and many can be found in online communities.

    Tạm dịch:

    Trong ngôn ngữ xã hội học, “socialect” hay “social dialect” là sự đa dạng về ngôn ngữ (hay phương ngữ) kết hợp với một nhóm xã hội là một tầng lớp kinh tế xã hội, một nhóm dân tộc, nhóm tuổi, vv.

    “Sociolect” gồm những thu nhận bị động trong thực tế giao tiếp đặc biệt, qua việc kết hợp với công đồng địa phương, cũng như học hỏi và chọn lựa chủ động giữa các hình thức nói và viết để biểu thị sự gắn bó với các nhóm riêng biệt trên.

    Khái niệm “sociolect” có nguồn gốc liên quan đến các hình thức ngôn ngữ học đặc biệt xuất hiện trong các cộng đồng nói. Tuy nhiên, sự tương tác về viết và những trung gian khác cũng dẫn đến "sociolect", và có rất nhiều trong các cộng đồng trực tuyến.

    Ý kiến riêng:

    Như thế có thể gọi “sociolect” là "phương ngữ xã hội", hay ngắn gọn: HỘI NGỮ.

    Ví dụ: từ Sài Gòn có thể gọi là một "hội ngữ", vì nó là sự kết hợp giữa phương ngữ và dân tứ xứ. Các hội ngữ qua thời gian đều trở thành những phương ngữ.

    Một số hội ngữ khác:

    - Bự-chà-bá: Việt + Khơ-me
    - Xì-trum: từ tiếng Pháp “Les Schtroumpfs”.

    ==================

    Như đã nêu, từ personal impersonal khiến tối chú ý vì có liên quan chút ít đến thời sự.

    Tôi thống kê một số nghĩa của "personal":

    - Cá nhân, riêng tư, đích thân, trực tiếp. Đặc biệt "personal pronoun" là "đại từ nhân xưng". Ai cũng biết rằng đại từ nhân xưng tiếng Việt hết sức phong phú.

    Personality:: Nhân cách, tính cách.

    Đặc biệt:

    Personalities: những chỉ trích cá nhân.
    Personality cult: tệ sùng bái cá nhân.
    Personalism: thuyết nhân cách.

    Ta có thể hiểu một cách hình ảnh như sau:

    [​IMG]

    Do đó, từ impersonator không hẳn là "người vô cảm", tôi đề nghị một từ ngắn gọn và chính xác hơn:

    Impersonator = Kẻ giả cách, người giả cách.
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  3. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Hyponym

    Hypernym

    Các từ điển chưa lí giải thỏa đáng 2 từ này. Tìm hiểu một số diễn giải tôi đề nghị:

    - Hyponym: nghĩa hẹp, tương đương với loại (genus)

    - Hypernym: nghĩa rộng, tương đương với loài (species)

    Các từ như "denotation" và "connotation" tự điển Lạc Việt cũng diễn giải chung chung là "nghĩa rộng", song nghĩa rộng này không có mối quan hệ giữa loài (species) và loại (genus) nên tôi đã đề nghị dùng từ "nghĩa thô" và "nghĩa khéo" nhằm phân biệt với hyponymhypernym.
    Denotation: nghĩa thô.

    Connotation: nghĩa khéo.

    Ví dụ:

    - Người Việt Nam là một loại người châu Á. Điều này có nghĩa là:

    - Người Việt Nam là nghĩa hẹp của người châu Á = người châu Á là nghĩa rộng của người Việt Nam.

    Hoặc:

    - Doanh nghiệp là nghĩa hẹp của thị trường, ngược lại, thị trường là nghĩa rộng của doanh nghiệp.
    ...

    Clip vui: Obama impersonator.



    ...
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  4. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Phatic

    Chưa thấy từ điển Anh-Việt nào cập nhật. Tham khảo một số nguồn tôi đề nghị dùng từ Việt tương đương:

    Đẳng ngữ (hay tính đẳng ngữ)..

    Có thể nhiều người Việt hiểu nó tương đương với sáo ngữ (cliché), vì nó không truyền tải thông tin cũng như đặt vấn đề, chỉ để tạo một không khí xã giao (như trong clip trên thì câu "how are you" của ông Obama impersonator có tính chất phatic - đẳng ngữ).

    ========================
    Hai từ nữa cập nhật luôn:

    Broadcast: Truyền thông rộng (phát thanh và truyền hình không dây, mang tính đại chúng).
    Narrowcast: Truyền thông hẹp (phát thanh truyền hình có dây hoặc mang tính chất riêng tư như đtdđ).

    ...
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  5. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Tớ là người có tư duy hình ảnh, ngôn ngữ (hay từ ngữ) đối với tớ cũng giống như những khúc xương khủng long, những mảnh sành vỡ đối với nhà khảo cổ học. Đây là mô hình Dấu Hiệu Học mà tớ ghép nối, tổng hợp được với những khái niệm về ẩn dụ, hoán dụ, nghĩa rộng, nghĩa hẹp, nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa thô, nghĩa khéo...

    [​IMG]
    Mở rộng mô hình này cho mọi đối tượng, tớ chọn khái niệm "doanh nghiệp" chẳng hạn. Tớ cũng đang muốn trở thành một nhà doanh nghiệp, cũng chẳng biết mô tê gì kinh tế với lại thị trường. Cách hiểu theo quan điểm Dấu Hiệu Học của tớ nó thế này:

    [​IMG]
    Tớ ví doanh nghiệp như một mặt đồng hồ, các cây kim chỉ giờ có tính chất mục tượng và người ta cũng ví thời giờ như vàng bạc vậy. Mặt đồng hồ cũng có thể làm mô hình chỉ phương hướng của các hoa tiêu, lái tàu, phi công thế chiến xưa. Bốn hướng như trục tọa độ là bốn cách hiểu cơ bản về cái gọi là doanh nghiệp:

    - Nghĩa rộng: là thị trường.
    - Nghĩa hẹp: là doanh nhân và nhân viên.
    - Nghĩa thô: là xưởng, cơ sở, văn phòng.
    - Nghĩa khéo: là sản phẩm, dịch vụ.

    Nghĩa hẹp tương đương với loại (genus), tức doanh nghiệp loại gì: lớn, trung, nhỏ...Nghĩa rộng tương đương với loài (species), tức thị trường có thể mở rộng từ phạm vi quốc nội sang Đông Nam Á, châu Á, Phi, Âu, Mỹ.

    Các hướng (hiểu) chính là vậy, tương đương với các múi giờ là :6h, 9h, 12h, 3h.

    Bốn góc còn lại tương đương:

    - Xưởng, cơ sở - doanh nhân, nhân viên: góc quản lí, quản trị.
    - Doanh nhân, nhân viên - sản phẩm dịch vụ: góc hoán dụ (nghĩa là một bộ phận nói lên toàn thể).
    - Sản phẩm, dịch vụ - thị trường: góc tiếp thị, quảng cáo.
    - Thị trường - xưởng, cơ sở: góc ẩn dụ (nghĩa là có liên quan đến môi trường, chế độ làm việc).

    Đấy là mặt tĩnh của dấu hiệu "doanh nghiệp". Mặt động là sự vận động của nó, tương ứng với vận động của những chiếc kim đồng hồ. Tuy nhiên ở đây các góc độ sẽ bổ sung cho nhau làm cho doanh nghiệp vận động như một chiếc đĩa xoay tròn vậy. Việc xoay sẽ giữ cho đĩa cân bằng, tức doanh nghiệp ổn định.

    Tớ thấy rằng mô hình này có thể dùng để đánh giá một doanh nghiệp.
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  6. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Các từ:

    Symbol
    Icon
    Index

    đều có họ hàng thân thuộc với nhau, mà có họ hàng thân thuộc thì phải mang cùng một "họ". Các từ điển Anh-Việt đều dùng từ "tượng" cho "symbol" và icon", tôi đề nghị bổ sung "index" thêm "họ tượng" luôn thể.

    Index: mục tượng.

    Lưu ý: "mục" ở đây là "mục kích", là nhận biết trực tiếp, gần như là một phản xạ mà không qua suy luận. Vài ví dụ:

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    Cùng một hiện tượng có thể có 3 cách nhận thức khác nhau:

    [​IMG]

    ..
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  7. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Dystopia

    Actant

    Dystopia: từ điển Anh-Việt Lạc Việt dịch là "sự lạc chỗ". Hãy tham khảo một định nghĩa trực tuyến:

    Dystopia: An imaginary place or state in which the con***ion of life is extremely bad, as from deprivation, oppression, or terror.

    Tạm dịch:

    Một nơi hay một tình trạng không thực với điều kiện sống cực kỳ tồi, như túng thiếu, bị đàn áp, hay khủng bố.

    Rõ ràng từ imaginary" là "ảo, tưởng tượng" nên không thể gọi là "lạc chỗ" được. Tôi đề nghị dùng từ "lạc thời", tức giả tưởng.

    Dystopia: lạc thời

    Các từ liên quan là :

    Dystopian novel: tiểu thuyết lạc thời.
    Dystopian movies: phim ảnh lạc thời

    ======

    Actant thì chưa có từ điển nào cập nhật. Đây là định nghĩa trực tuyến:

    In narrative theory, actant is a term from the actantial model of semiotic analysis of narratives

    Tạm dịch:

    Trong lý thuyết tường thuật, actant là thuật ngữ trong mô hình "actantial" về phân tích dấu hiệu học tường thuật.

    Tôi đề nghị:

    Actant: vai phần

    Vai-phần không phải là một tính cách mà là những yếu tố cấu trúc tích hợp của tường thuật.
    ...
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  8. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Articulation
    Figurae


    Các từ điển đưa ra những từ Việt tương đương thỏa đáng, tôi chỉ trình bày thêm khái niệm này về mặt Dấu Hiệu Học. Trong ngôn ngữ, người ta xem các từ ngữ có 2 mức cấu trúc mật mã và có tính khớp nối:

    - mức cao là khớp nối sơ cấp (first articulation) còn gọi là mức ngữ pháp với các đơn vị nghĩa là các từ.
    - mức thấp là khớp nối thứ cấp (second articulation) còn gọi là mức âm với các đơn vị chức năng tối thiểu.

    Có thể hiểu theo sơ đồ sau:

    [​IMG]
    Ở mức khớp nối âm vị, Hjelmslev dùng từ "figurae" để chỉ các "đơn vị chức năng tối thiểu", là âm vị trong nói và tự vị trong viết, chúng là những yếu tố phi tạo nghĩa. Ở đây, ngoài các yếu tố âm vị, tự vị và những kí hiệu rỗng (empty signifer), tôi thêm vào một yếu tố phi tạo nghĩa nữa, tôi xếp những "đơn vị thao tác" trong Thư pháp cũng thuộc loại "figurae" (tôi chưa thấy có từ Việt ngắn hơn nên cứ tạm gọi là "figurae"). Theo đó thí 8 nét cơ bản của Thư pháp Hán và 3 nét cơ bản của Thư pháp Việt đều thuộc loại figurae - những yếu tố phi tạo nghĩa.

    Gần đây có một vị GS ở Việt nam cho rằng đạo hàm trong toán học chẳng có ích lợi gì đối với học sinh cả. Nếu hiểu một cách hình ảnh cùng những từ tiếng Anh thì ta sẽ thấy rằng cái gọi là "figurae" của Hjelmslev tương đương với "đạo hàm" hay "vi phân" của toán học. Đây chính là điểm chung của toán học và ngôn ngữ.

    - Đạo hàm: derivative. Từ này trong ngôn ngữ học còn có nghĩa "phát sinh, bắt nguồn".
    - Hàm :function, còn có nghĩa "chức năng" như "đơn vị chức năng tối thiểu" (figurae) đã nêu trên.
    - Vi phân: differential hay thường gọi là "vi biệt", cũng tương đương với "figurae - những đơn vị cấu trúc vi biệt thuần túy".
    - Hàm ngôn: discourse, còn có nghĩa bài thuyết trình, diễn thuyết.

    [​IMG]
    Đạo hàm là hệ số góc tiếp tuyến trong toán và vận tốc tức thời trong lí.
    Việc phân chia các trường chuyên lớp chọn, chuyên toán chuyên văn...quá sớm của nền giáo dục Việt nam là một sai lầm hết sức tai hại.

    Phan Biên.

    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  9. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Tớ lục được bài phỏng vấn ông Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Nhân dân Nguyễn lân Dũng tại đây:

    http://hocban.com/tt_ct/1091-gs-nguyen-lan-dung-toi-nho-toi-loi-cua-ban-toi-thay-van-nhu-cuong.htm

    Trong đó có đoạn này:
    ".....
    Cần tạo bứt phá rõ rệt chấn hưng giáo dục

    Giáo sư kỳ vọng như thế nào về nền giáo dục nước nhà?

    Tôi mong Bộ GD&ĐT liên lết với Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam để chỉ cần trong 1 năm có thể hoàn thành Bộ Chương trình Giáo dục phổ thông trước khi đưa ra thảo luận rộng rãi, sau đó có thể thông qua tại một Hội đồng đủ quyền lực cấp Nhà nước. Chỉ tập trung một việc này thôi cũng đủ tạo ra một bứt phá rõ rệt trong sự nghiệp chấn hưng giáo dục.

    Tôi nhớ tới lời phát biểu của bạn tôi, thầy Văn Như Cương: "Trừ các nhà Toán học ra còn thì trong xã hội chả có ai dùng đến đạo hàm, tích phân. Vậy bắt học sinh học để làm gì?"

    Giáo sư muốn nhắn nhủ gì đến những người làm công tác giáo dục?

    Chỉ cần ghi ghi nhớ một lời dạy của Bác Hồ: "Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt".

    Xin trân trọng cảm ơn Giáo sư!".


    [​IMG]
    ...
    [​IMG]
    Hàm ngôn của Bác và "đạo hàm" tại các vị trí "dù-phải-tốt" cũng là các hệ số góc...
    Mai chủ nhật chẳng phải cày cấy mà buổi chiều lại uống đến 2 tách cafe...
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013
  10. Tran_Thang

    Tran_Thang Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    07/01/2005
    Bài viết:
    4.581
    Đã được thích:
    193
    Derivative

    Cái từ "derivative" này thú vị đây ! Tiếng Anh có một từ là "Tao" mà tôi nghĩ nó có nguồn gốc tiếng Hán. Tôi thì thấy rằng chính khái niệm "derivative" mới gần với khái niệm Đạo của người Việt hơn. Đạo không những là "đường đi" mà còn là "hướng đi". Các câu:

    Uống nước nhớ nguồn.
    Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

    Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.

    Ta đều thấy khái niệm "derivative" trong đó. Đạo của người Việt cũng rất gần với những khái niệm của Kinh Dịch:

    Cùng tất biến, biến tất thông.

    [​IMG]
    Trong mô hình trên thì:

    - dx tiến đến không là cùng.
    - Khi đó tỉ số sẽ biến thiên về một giá trị nhất định.
    - Nếu tỉ số trên tồn tại thì hàm số liên tục tức thông.

    Và câu này cũng có bóng dáng của Derivative:

    Vạn sự khởi đầu nan.

    Kết luận của tôi là độ hoàn thiện của công việc phụ thuộc vào vận động (function) và đạo (derivative) tức mức độ phân chia từ thô thành những thành phần đơn giản hơn có liên quan mật thiết với nhau, như một dây chuyền sản xuất chẳng hạn.

    ...
    Lần cập nhật cuối: 24/11/2013

Chia sẻ trang này