1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi ngày một nhân vật của không gian!

Chủ đề trong 'Thiên văn học' bởi nguyenanh1906, 29/06/2004.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. duatrehayngugat

    duatrehayngugat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/06/2004
    Bài viết:
    215
    Đã được thích:
    0
    Cho em mạn phép góp với được không ạh
    Nhà thiên văn học vĩ đại Ba Lan NiCoNaus Copernicus(1473-1543)
    Những cuộc du hành lớn của Colomb Magellan và những người đi biển khác đã làm thay đổi bản đồ trái đất.
    Trước con mắt kinh ngạc của con người đã xuất hiện nhiều nước mới, nhiều khu vực rộng lớn của thế giới, mà trong kinh thánh không thấy nói tới. Con người bắt đầu nghi ngờ thì ra các nhà viết kinh thánh cũng không phải là biết nhiều. Có thể rằng họ cũng có sai lầm.Và nếu như những người viết "theo lời chúa đã sai lầm thì những nhà bác học cổ Aristole, Ptolemee càng có thể sai lầm hồn. Và sự nghi ngờ đã xuất hiện.
    Lúc bấy giờ đã ra đời học thuyết mới về cấu trúc thế giới. Học thuyết đó do Nicolaus Copernicus đề xuất. Ông sinh ngày 19-2-1473 ở thành phố Tôrun nước Hà Lan.
    Ngay từ khi còn học ở nhà trường , môn học mà Copernicus ưa thích nhất là thiên vãn học. Quan niệm chính thống hồi ấy về cấu tạo Vũ trụ là "lý thuyết địa tâm",Lý thuyết này ðược nhà bác học cổ Hy Lạp Aristotle đề xướng vào ðầu thế kỷ thứ IV Tr.CN, và ðến thế kỷ thứ III sau C.N ðýợc nhà bác học cổ Ai Cập Ptolemée bổ sung.
    Copernicus đã để rất nhiều công phu nghiên cứu, quan sát sự chuyển động của Mặt trời, mặt trăng và các hành tinh. Kết quả đã dẫn ông đến chỗ nghi ngờ"lý thuyết địa tâm". Trong một bản luận văn ngắn xuất bản năm 1507, nhan đề "Bình luận của N.Copernicus về các giả thuyết liên quan ðến chuyển động của các thiên thể", lần đầu tiên ông ðã đề xướng giả thuyết táo bạo về sự quay của quả đất quay quanh mặt trời.
    Tác phẩm nổi tiếng nhất của Copernicus mang tên "Về sự chuyển động các thiên thể hình cầu trên bầu trời" gồm 8 cuốn, đã ðược biên soạn rất công phu trong vòng 18 năm từ năm 1515-1533(Trùi ui thật là vĩ đại phải không các bác........) Nhưng mãi đến năm 1543, cuốn sách mới ra đời, chỉ ít ngày trước khi ông mất.
    Trong cuốn sách này ông trình bày một cách có hệ thống"lý thuyết nhật tâm" về cấu tạo của vũ trụ thay thế cho bức tranh Vũ trụ của Aristotle-Ptolemée, Copernicus đã đề xuất ra một bức tranh vũ trụ mới, trong đó Mặt trời ở trung tâm, xung quanh có sao Thuỷ, sao Kim, quả Đất, sao Hoả, sao Mộc, sao Thổ, ngoài cùng có các ðịnh tinh gắn trên một hình cầu=> gọi là "hình cầu các vì sao cố định"
    Thời ấy Nicolaus đã không thừa nhận các câu chuyện của giáo hội về sự sáng tạo ra thế giới và việc trái đất là trung tâm của vũ trụ. Nhà tu hành Copernicus là một uỷ viên của hội đồng giáo hội. Làm sao một ngýời tu hành lại có can đảm phản đối những quan điểm của Giáo hội về sự sáng tạo thế giới???
    Trong suốt đời mình Copernicus đã tiến hành biết bao lần quan sát các vì sao và hành tinh. Những sự quan sát đó đã làm cho nhà thiên văn đại tài ngýời Xlavõ tin rằng hệ thống Ptolemê là sai. Copernicus chỉ tìm thấy trong hệ thống đó một điều đúng : Mặt trăng đúng thực quay xung quanh Trái đất. Đối với các sao Copernicus đã nhận định hoàn toàn ðúng ðắn rằng chúng không nằm trong hệ mặt trời của chúng ta. Khoảng cách từ Trái đất đến mặt trời vô cùng nhỏ so với khoảng cách từ Trái đất đến các ngôi sao. Sự chuyển động của các ngôi sao xung quanh Trái đất, Copernicus giải thích rằng :ðó là do chuyển động của Trái đất xung quanh trục của nó một lần trong một ngày ðêm. Cũng do chuyển động này mà ta thấy mặt trời và các hành tinh hình nhý quay xung quanh trái ðất. Phát kiến vĩ đại đó Copernicus tìm ra vào lúc ông gần 40 tuổi nhưng ông vẫn giữ bí mật trong nhiều năm . ông sợ bị giáo hội trừng phạt vì học thuyết mới của ông chống đối Kinh Thánh.Chỉ vào cuối đời do các bạn hết sức khuyến khích ông mới quyết định cho xuất bản tác phẩm của mình. Cuốn sách ðược in xong vào nãm 1543. Người ta kể rằng cuốn sách đầu tiên ðược trao cho ông trong khi ông đang hấp hối.
    Được duatrehayngugat sửa chữa / chuyển vào 16:53 ngày 03/07/2004
  2. nguyenanh1906

    nguyenanh1906 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2004
    Bài viết:
    178
    Đã được thích:
    0
    TYCHO BRAHE
    Tycho Brahe là nhà thiên văn học Đan Mạch, người mà bằng mắt thường có thể quan sát sự chuyển động của các hành tinh - gần 20 lần, chính xác hơn cả những gì trước đó. Việc quan sát sao Hỏa của ông đã là tiền để để Johannes Kepler (1571-1630) - một người cộng sự, phát triển nguyên lý chuyển động của các hành tinh. Brahe cùng góp phần phát triển thuyet Nhật tâm của Nicolaus Copernicus (1473-1543).
    Tiểu sử:
    - 1546: Sinh ngày 14 tháng mười hai trong một gia đình cha mẹ là quý tộc tại Knudstrup, Sweden (thường gọi Denmark) nhưng ông đưa nhiều vào người bác của mình.
    - 1560: Ông được vào trường đại học ở Copenhagen.
    - 1563: Quan sát sự tiến đến gần của sao Mộc và sao Thở một thằng sớm hơn dự đoán bởi lich thiên văn. Ông đưa ra kết quả chính xác và đang tin cậy hơn.
    - 1565: Mất đi phần lớn mũi trong một trận đấu sau khi tranh cái về vấn để toán học. Ông mang một cái mũi giả bằng bạc trong suốt quãng đời còn lại của mình.
    - 1572: Tháng mười một, ông quan sát thấy một ngôi sao mới trong chòm sao Cassiopeia. Ông quan sát thấy nó cho tôi tháng 3 năm 1574. Kể từ đó nó được biết đến như một ngôi sao băng.
    - 1576: Đặt một trạm quan sát thiên vẫn trên hòn đảo Hven dưới sự giúp đỡ bảo trợ của Hoàng đế Frederick II của Đan Mạch.
    - 1577: Quan sát thấy một sao chổi và sự lo ngại của bản thân ông với sự xuất hiện tự nhiên của ngôi sao chổi và khoảng cách từ trái đất. Ông kết luận rằng ngôi sao chổi đã trải qua khoảng cách lớn hơn khoảng cách giữa các hành tinh và nó không phải là một hiện tượng của bầu khí quyển trái đất (vì những sao chổi thường được tin là như vậy).
    - 1582: Hệ thống lịch do Giáo hoàng Gregory XIII chỉ định, thay thế lịch Julien và 10 ngày bị bỏ đi để giữ cho lịch tương ứng với sự di chuyển của Mặt trời.
    - 1597: Rời Đan Mạch tới Đức sau khi nhà vua Đan Mạch chết.
    - 1599: Định cư ở Prague theo lời mời của Hoàng đế Rudolf II của Bohermia và mang theo Johannes Kepler (1571-1630), sau này trở thành mộ nhà thiên văn nổi tiếng và là một người cộng sự của ông.
    - 1601: Ông mất vào ngày 24 tháng 10 năm 1601.
    ----- Cảm ơn bạn đã ủng hộ!!
  3. nguyenanh1906

    nguyenanh1906 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2004
    Bài viết:
    178
    Đã được thích:
    0
    JOCELYN BELL BURNELL
    Jocelyn Bell Burnell là một nhà thiên văn người đã khám phá ra một loại sao mới - gọi là Ẩn tinh, chỉ có thể phát hiện ra bằng các tín hiệu rađiô. Bà bắt đầu sự nghiệp bằng việc làm trong nhóm nghiên cứu Chuẩn tinh (ở rất xa, giống một ngôi sao lạ nguồn phát ra một bức xa điện tử rất mạnh). Nhóm đã xây dựng một kính thu sóng radio lớn (large radio telescope) và bắt đầu việc vẽ bản đồ bầu trời vào tháng 7, 1967. Tháng 11 cũng năm đó, Bell Burnell tình cờ phát hiện ra một tín hiệu sóng radio, và sau đó bà phát hiện ra Ẩn tinh. Cùng với Antony Hewish (1924-), nghiên cứu của bà đã được nhận giải thưởng Nonel Vật lý.
    Tiểu sử:
    -1943: Susan Jocelyn Bell, tên lúc đầu của Burnell, sinh vào 15 tháng 7 tại Belfast, Bắc Ai-len. Bà là chị cả của 4 đứa em. Cha ba, một kiện trúc sư, làm việc ở tổ chức quan sát Armagh, bắc Ai-len và bà đã có cơ hội tới đó để học tập.
    -1956: Sau khi học xong cấp II ở Bác Ai-len, bà được gửi tới trường trung học The Mount, một trường nội trú dành cho sinh viên nữ ở York, Anh.
    -1961: Bà viet thư cho nhà thiên văn học người Anh là Bernard Lovell (1913-) ở đại thiên văn quan sát bằng sóng Jodrell Bank, Cheshire, để tìm một lời khuyên trở thành một nhà thiên văn nghiên cứu về sóng radio. Ông đã khuyên bá học vật lý hoặc kỹ thuật điện.
    -1965: Được nhận giải thưởng vật lý của trường đại học Glassgow. Sau do ba toi dai hoc Cambridge de lay bang tien si vat ly. Ba tham gia mot nhóm 5 nguoi va bắt đầu 2 năm công việc xây dựng kính thiên văn sóng radio để quan sát Chuẩn tinh.
    -1967: Ống kính thiên văn được sử dụng từ tháng 7. Vào 28 tháng 11, một vật thể không xác định đã được ghi lại. Tín hiệu của vật thể đó đã mất đi trong vài tuần rồi quay trở lại.
    -1968: Tháng một, nhóm của bà đã xuất bản những nghiên cứu về Ẩn tinh.
    -1969: Trở thành một nghiên cứu sinh ở trường đại học Southampton, làm việc ở lĩnh vực nghiên cứu tia gamma. Sau khi có gia đình, bà đổi tên thành Bell Burnell.
    -1974: Chuyển tới phòng thí nghiệm không gian Mullard và nghiên cứu tia X, cùng với việc sử đúng vệ tinh British V của Anh.
    -1982: Nghiên cứu sinh tại đài thiên văn Hoàng gia Edinburgh. Bà sử dụng vệ tinh EXOSAT tiến hành quan sát những thiên hà và chịu trách nhiệm quản lý kinh thiên văn James Clerk Maxwell tai Hawaii.
    -1989: Nhận huân chương Herschel của Hội thiên vẫn hoàng gia, cho những khám phá về Ẩn tinh.
    -1991: Rơi đài thiên văn Hoàng gia Edinburgh, trở thành giáo sư vật lý tại đại học Open, Milton Keynes.
    Được nguyenanh1906 sửa chữa / chuyển vào 08:09 ngày 04/07/2004
  4. duatrehayngugat

    duatrehayngugat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/06/2004
    Bài viết:
    215
    Đã được thích:
    0
    Nhà thiên văn học Claudius Ptoleme(100-178)

    Nhà thiên vãn học ở Alaxandria, tác giả của tác phẩm kinh điển Almagest, trong đó sự chuyển động của các hành tinh ðược xem như là diễn ra theo đồng luân, tức là chạy theo những ðường tròn và tâm của chúng theo chuyển động tròn.Chuyển động của các hành tinh theo cách mô tả như vậy là rất phức tạp nhýng rất gần với chuyển động biểu kiến của chúng xung quanh Trái Đất. Ý tưởng này chủ yếu là của Hiparchus những người ta thường gọi nó là hệ thống Ptoleme. Nói hệ thống Ptoleme có nghĩa ta hiểu ðó là sự hình dung về Vũ trụ với trái đất nằm ở trung tâm, còn mặt Trăng, sao thuỷ sao Kim, Mặt trời, sao Hoả , sao Thổ, sao Mộc, và các ðịnh tinh thì quay xung quanh. Hệ thống Ptoleme rất phức tạp và rối ren đến nỗi ngay bản thân nhà Bác học đã tự thú rằng "Tự mình làm chuyển động các hành tinh cong dễ hơn là giải thích sự chuyển động của chúng " Song hệ thống đó đã cho phép ðoán trước vị trí của những hành tinh trên bầu trời. Mặc dầu có những sai lầm. Ptoleme vẫn là một nhà bác học lớn của thời xýa. Về sau hệ thống Ptoleme đã ðược Giáo hội cơ ðốc chấp nhận, và nếu ai hoài nghi tính chất thật của hệ thống đó thì sẽ bị trừng phạt. Giáo hội cơ ðốc đã chống lại mọi sự tự do tư tưởng. Những giám mục và tu sỹ đều thù ghét khoa học.
    Tiện thể tớ nói thêm một chút về vấn đề này nhé: Ðây là sự việc đã xảy ra ở Alexandria thành phố mà Ptoleme ðã sống, gần hai thế kỷ sau khi ông mất : Alexandria có một thư viện nhiều sách nhất thời cổ , ở đấy có hơn bốn mưõi vạn cuốn sách chép tay.Ngày nay một thư viện như vậy vẫn ðược coi là một thư viện lớn. Trong thư viện ấy có nhiều công trình của những nhà bác học thế giới về y học sử học, địa lý học, thiên vãn học và các ngành khoa học khác. các nhà bác học của các nước đều đến đây để nghiên cứu và làm việc. Năm 391 một bọn cuồng tín theo đạo cơ ðốc do giám mục Teophine xúi bẩy đã đốt thư viện ðó. Kho tàng vô giá ðã bị huỷ hoại. Và 20 năm sau một bọn người theo đạo cơ ðốc hung hãn đã xé xác bà Hypatia - một trong những ngýời phụ nữ xuất xắc nhất thời cổ, là bà giáo ðầu tiên về môn thiên văn học và toán học. Hypatia đã chống lại những mê tín của Đạo cõ ðốc và ðã can đảm đấu tranh cho một nền khoa học chân chính. Bởi vậy Giám mục Kirin đã sai người đến giết bà. Thái ðộ của giáo hội đối với các nhà khoa học là như thế đấy!
    Vậy chắc chắn chúng ta sẽ đặt ra một câu hỏi Tại sao học thuyết Ptoleme đã làm hài lòng giáo hội ?
    Bởi vì học thuyết này có nhiều điểm phù hợp với KINH THÁNH về các câu chuyện về sự sáng tạo thế giới. Riêng về điểm trái đất hình cầu, không phù hợp với giáo hội thì họ ra lệnh cho các tín đồ phải công nhận Trái đất là phẳng. Ròng rã 13 thế kỷ hệ thống Ptoleme ðược công nhận là ðúng.Nhưng vào giữa thế kỷ XVI lý thuyết "Nhật tâm" đã thay thế cho lý thuyết "Địa tâm" của Aristole-Ptoleme..

    Được duatrehayngugat sửa chữa / chuyển vào 09:41 ngày 04/07/2004
  5. nguyenanh1906

    nguyenanh1906 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2004
    Bài viết:
    178
    Đã được thích:
    0
    GIOVANNI DOMENICO CASSINI
    Giovanni Domenico Cassini là một nhà thiên văn học người Italia người đã gắn tên tuổi mình với phát mình nổi tiếng nhất nhất "Vùng Cassini", là những lỗ hổng trong Vành sáng sao Thổ(Cassini Division, the main gap in the ring of Starun). Cassini là một nhà quan sát tài giỏi người đã khám phá ra 4 vệ tinh của sao Thổ, và đã đành 15 năm để quan sát 4 vệ tinh Galilean của sao Mộc là Io, Europa, Ganymede và Callisto. Ông cũng tạo ra phép đo khoảng cách tự sao Hỏa tôi Trái đất, điều đó cũng có nghĩa là những khoảng cách khác trong hệ Mật Trời cũng có thể được tính toán một cách chính xác.
    - 1625: Ông sinh ngày 8 tháng 6 tai Perinaldo gan Nice, một phần cuộc đời sống ở Italia những phần lớn cuộc đời con lại sống ở Pháp. Ông sớm được bước vào giáo dục ở Vallenbone va Genoa ở Italia, ở đó, ông đã thế hiện tại năng đặc biệt trong thiên văn học và toán học.
    - 1644: Ông trở thành người hỗ trợ kỹ thuật cho đài quan sát thien vẫn ở Panzona, gan Bologna, Italia.
    - 1650: Trở thành giáo sư trường đại học Bologna.
    - 1652: Cassini bắt đầu loạt quan sát sao Mộc và 4 vệ tinh Galilean của nó. Trong 15 năm đó ông đã đưa ra được lịch quan sát kha chính xác và đáng tin cậy.
    - 1662: Xuất bản những ý kiến của ông về sự quan sát Mặt Trời.
    - 1664-1667: Thời gian chủ yếu của ông là quan sát sao Kim, sao Hỏa và sao Mộc trong sự cố gắng đưa ra chu kỳ tự quay của chúng (là khoảng thời gian cần thiết để một hành tính từ quay quanh nó, hiện giờ ước lượng là 243. 01 ngay doi voi sao Kim, 24h37'''' doi voi sao Hoả va 9h55'''' đối với sao Mộc.
    - 1669: Được bầu tôi hiệp hội khoa học Hoàng gia và được nhà vua Pháp là Louis XIV mời tới Paris. Ông trở thành nhà lãnh đạo đầu tiên của tổ chức quan sát Paris (ông làm việc ở đây cho tôi lúc mất). Ông trở thành công dân Pháp và không quay lại Italia nữa.
    - 1671: Phát hiện ra về tinh của sao Thổ và sau đó đặt tên là Iapetus theo thần thoại con trai của thần Uranus và thân Gaea.
    - 1672: Thời gian quan sát sao Hỏa giúp ông phát xác định được khoảng cách từ sao Hỏa đến Mặt Trời. Cassini quan sát từ Paris, và nhà thiên văn cộng sự quan sát từ Cayenne, Pháp và Guiana, Nam Mỹ. Khoảng cách tự sao Hỏa tới Trái đất của ông cũng giúp cho ông suy luận ra những khoảng cách khác trong hệ Mặt Trời. Ông cũng phát hiện ra vệ tinh của sao Mộc, đặt tên là Rhea theo thần thoại là Mẹ của thần Zeus.
    - 1975: Phát hiện ra một lỗ hổng lớn Vành sáng sao Mộc, hiện giờ được biết đến như "Vùng Cassini". Ông cũng đưa ra giả thuyết rằng chuỗi sao mộc được tạo ra bởi một số lượng lớn nhưng vệ tinh nhỏ xung quanh.
    - 1679: 8 năm quan sát bề mặt Mật Trăng đã được tạo thành một bản khác bề mặt Mặt Trăng và đuoc trưng bày ở Viện Nghiên cứu Pháp.
    - 1683: quan sát ánh sáng hoàng đạo ( là vết sang chói không xác định ở trên quỹ đạo của trái đất tạo bởi ánh sáng mặt trời phân xạ lên đám bụi còn lại của những sự va chạm của các vì sao.
    - 1684: Phát hiện thêm hai vệ tinh của sao Mộc, đặt tên là Tethys, nữ thần biển Hy Lạp và Dione, mẹ của thân Aphro***e.
    - 1710: Sức khoẻ của ông bị giảm sút, ông bị mù
    - 1712: Mất vào ngày 14 tháng 9.
    Được nguyenanh1906 sửa chữa / chuyển vào 15:09 ngày 05/07/2004
  6. duatrehayngugat

    duatrehayngugat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/06/2004
    Bài viết:
    215
    Đã được thích:
    0

    Stephen William Hawking sinh ngày 8 tháng 1 năm 1942 tại tỉnh Oxford Anh quốc. Ông lớn lên trong gia đình trí thức. Cha là nhà vật lý, mẹ ông trong đảng tự do.Lúc 8 tuổi, gia đình ông dọn đến St-Albans, một tỉnh nhỏ cách Luân Ðôn 20 dặm.
    Ông học trường St- Albans lúc 11 tuổi và ngay lúc ấy ông đã biết trước ông muốn học Khoa học. Năm 1958 , ông 16 tuổi, đã cùng vài người bạn làm ra máy vi tính nguyên thủy mà bây giờ thực sự dùng được. Năm sau, ông được học bỗng Ðại học Oxford.
    Tại đây, ông quyết định học Vật lý vì trường chưa có môn toán. Năm 1962 ông được đậu hạng danh dự. Sau đó ông tiếp tục học môn Vũ trụ học tại Ðại học Cambridge nơi đó ông dạy Toán (năm 1974 lúc 32 tuổi, như Newton cách đó 300 năm) và bắt đầu những công trình trên những định luật cai trị Vũ trụ. Ông hướng những công trình của ông vào sự nghiên cứu các Lỗ Ðen. Ông là người đầu tiên giải thích tính chất của Lỗ Ðen.
    Ông được bằng tiến sĩ, nhưng bất hạnh thay, năm 21 tuổi, ông cảm nhận những triệu chứng đầu tiên gây ra bởi chứng teo cơ. Sau đó ông mất dần sử dụng tiếng nói và đồng thời các cơ yếu dần. Các y sĩ tưởng ông chết sớm. Mặc dù dự đoán không được vui vẻ về tuổi thọ của ông, năm nay ông đã 60 tuổi, có 3 con và 1 cháu. Vì ông bị liệt nên liên lạc bằng hệ thống vi tính bằng cách dùng một ngón tay bấm vào những chữ đã soạn sẵn. Một câu của ông là thành quả của sự suy nghĩ. Ông đã in 3 quyển sách rất được phổ biến, A Brief History of Time, là sách bán chạy nhất của ông, Black Holes và Baby Universes. Gần đây năm 2001 có quyển The Universe in a Nutshell
    Mặc dù bị liệt nặng, ông đã cho ra những công trình nghiên cứu và lý thuyết được toàn thế giới công nhận và kính phục.
    Với cuốn sách "The Universe in a Nutshell", tháng 6 năm 2002 ông nhận được giải thưởng The Aventis Prize - một trong những giải uy tín nhất thế giới cho các ấn phẩm khoa học. Giải thưởng trị giá 10.000 bảng Anh.
    Bàn Một chút về những cuốn sách của ông
    -Từ năm 1988 quyển A Brief History of Time đến năm 2001 đã được dịch 40 thứ tiếng và được in trên 9 triệu cuốn
    -Cuốn Lược sử thời gian (A Brief History of Time) được viết xong năm 1987. Ngay từ khi ra đời, nó đã trở thành một trong những cuốn sách bán chạy nhất thế giới. Nó đứng trong danh mục sách bán chạy nhất của New York Times trong 53 tuần, và tại nước Anh, 205 tuần liền nó có tên trong mục sách bán chạy nhất của Sunday Times. Chính Stephen Hawking cũng phải kinh ngạc. Từ trước đến nay, chưa có một cuốn sách khoa học nào được công chúng đón nhận nồng nhiệt như vậy (tuy rằng nhiều người nói, họ mua nó chỉ để bày ở tủ sách chứ không thực sự đọc. Về điểm này, cuốn sách của Hawking cũng có số phận tương tự như Kinh Thánh hoặc các vở kịch của Shakespeare).
    -Với cuốn sách Vũ trụ trong một chiếc thuyền nhỏ (The Universe in a Nutshell), ông nhận được The Aventis Prize - một trong những giải uy tín nhất thế giới cho các ấn phẩm khoa học. Giải thưởng trị giá 10.000 bảng Anh.
    -Cuốn sách này đồng thời cũng là một trong những cuốn bán chạy nhất năm 2001 ở Anh và Mỹ. Nó giúp người đọc không chuyên có thể tiếp cận những câu hỏi và thành tựu mới nhất của ngành vật lý và vũ trụ học tương đối dễ dàng, bao gồm các vấn đề về Lỗ Ðen, lý thuyết Lượng tử, du lịch thời gian, thuyết String...
    -Vũ trụ trong một chiếc thuyền nhỏ được xem là ấn phẩm tiếp theo, đầy đủ hơn, kỹ lưỡng hơn, của cuốn Lược sử thời gian (A Brief History of Time) xuất bản năm 1988. Đối với bạn đọc không chuyên, Lược sử thời gian vẫn còn nhiều điểm rắc rối và trừu tượng. Tuy nhiên lần đó, Lược sử thời gian đã trụ được 4 năm liền trong danh sách 100 cuốn sách bán chạy nhất, theo bình chọn của London Sunday Times, một kỷ lục của mọi thời đại.
    -Nhân loại sẽ bị tiêu diệt bởi một loại virus trong vòng 1000 năm, trừ phi họ có thể chinh phục vũ trụ để chạy trốn khỏi mặt đất.
    -Các nhà phê bình đang phản đối gay gắt cuốn sách mới của Hawking, mang tên "Vũ trụ trong một chiếc thuyền nhỏ". Họ cho rằng Hawking đã đưa ra nhiều phỏng đoán bi quan quá đáng về tương lai nhân loại. Tuy nhiên, chính sự bi quan này lại khiến cuốn sách trở nên hấp dẫn kỳ lạ, làm người ta đổ xô đi mua. Rõ ràng, nhân loại đặc biệt quan tâm đến "ngày tận thế".
    -Không chỉ Hawking mà một đồng nghiệp nổi tiếng của ông ở ĐH Cambridge - Giáo sư Abraham Loeb - cũng quan tâm đến ngày tận thế. Loeb đưa ra giả thuyết về một ngày cuối cùng chậm chạp và buồn tẻ: Thời gian đứng im, các vì sao nguội lạnh, thiên hà tối tăm.
    -Đến nay, đa số các nhà vật lý đều đồng ý rằng có một sự khởi đầu là Big Bang. Tuy nhiên, họ vẫn còn tranh cãi về sự kết thúc của vũ trụ. Thuyết về cú sụp lớn (Big Crunch), cho rằng vũ trụ sẽ co sụp về trạng thái ban đầu, một thời đã được nhiều người ủng hộ. Nhưng mới đây, một số nhà khoa học cho rằng Vũ trụ sẽ không co lại, mà cứ giãn nở ra mãi đến lúc tất cả các mặt trời đều tắt và không gian rộng lớn chỉ còn là bóng tối và sự giá lạnh.
    -Còn Thiên hà của chúng ta? Giáo sư Loeb đã vẽ ra một bức tranh ảm đạm: tương lai, càng có ít ngôi sao phát sáng, và những ngôi sao cuối cùng thì nhợt nhạt như những đám băng.
    -Mô hình của Loeb dựa trên hậu thuẫn của thuyết tương đối. Tuy nhiên, ông cũng đưa vào một số yếu tố hiện đại, ví dụ như sự tồn tại của lực vật chất tối, ngày càng đẩy vũ trụ ra xa nhau hơn. Loeb cũng quan tâm tới lý thuyết về các vật thể lạ (UFO). Lý thuyết này cho rằng, tâm linh của nhân loại từ lâu đã bị điểu khiển bởi những sinh thể lạ trong vũ trụ. Điều này giải thích vì sao con người có thể phạm những tội ác rùng rợn. Các sinh thể lạ cũng làm tâm thần con người điên loạn, ham muốn chiến tranh, giết chóc và tàn phá.



    Được duatrehayngugat sửa chữa / chuyển vào 15:55 ngày 05/07/2004
    Được duatrehayngugat sửa chữa / chuyển vào 16:01 ngày 05/07/2004
    Được duatrehayngugat sửa chữa / chuyển vào 16:05 ngày 05/07/2004
  7. nguyenanh1906

    nguyenanh1906 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2004
    Bài viết:
    178
    Đã được thích:
    0
    ARTHUS C. CLAKE
    Arthus Charles Clarke là một nhà văn viết truyện khoa học viễn tưởng, người được công nhận là cha đẻ của sự liên lạc bằng vệ tinh. Tháng 10 năm 1945 ý tưởng về khái niệm liên lạc bằng vệ tinh xuất hiện trên tạp chí Wireless. Đã 20 năm trôi qua trước khi ý tưởng của ông trở thành hiện thực, một kênh truyền hình có thể truyền trực tiếp trên khắp thế giới và một cuộc gọi điện thoại quốc tế có thể thực hiện bằng một chiếc điện thoại. Clarke là tác giả của hơn 50 cuốn sách khoa học viễn tưởng và không viễn tưởng. Ông nỗi tiếng nhất với cuốn "Cuộc phưu lưu ngoài không gian", cuốn sách đã được dựng thành phim nổi tiếng.
    Tiểu sử:
    1917 : Ông sinh ngày 16 tháng 12 ở Minehead, Somerset. Ông học ở trường trung học Huish, Taunton, Somerset.
    1935: Bài viết đầu tiên của ông đăng trên tạp chí Amazing Stories đề cập tới tốc độ ánh sáng.
    1936: Ông đến London khi 19 tuổi, ở đó ông làm một viên chức nhà nước và ông dành hết tâm chí cho hội liên hiệp hành tinh Anh.
    1941 Tham gia vào không quân Anh, ở đây ông được huấn luyện về kỹ thuật radar cấu trúc radar trước khi làm việc trong hệ thống cảnh báo sớm.
    1945 : Một bài báo của ông là "Những tần số mở của Trái đất" được xuất bản vào tháng 10 bởi tạp chí Wireless World. Ông trình bày ý tưởng về một hệ thống liên lác toàn cầu sử dụng vệ tinh nhân tạo quay quanh Trái đất. Điều này đã trở thành hiện thực vào tháng 4 năm đó với vệ tinh Early Birth của hãng Intelsat.
    1948 : Ông nhận bằng giỏi nhất về vật lý và toán học ở trường đại học King''''s College, London. Sau đó làm việc 2 năm ở Hội liên hiệp kỹ thuật điện ở London.
    1951 : Xuất bản cuốn sách đầu tiên là Bắt đầu vào không gian.
    Những năm 60: Tác phẩm Nguời lính gác (sau này viết lại vào năm 2001 với tên Cuộc phưu lưu trong không gian) được xuất bản. Ông được trao giải thưởng của Viện hàn lâm điện ảnh Hoa Kỳ (giải Oscar) và giải thưởng khoa học trong phim.
    1979: Đuợc bổ nhiệm làm hiệu trưởng của trường đại hcọ Moratuwa ở Sri Lanka.
    1980 : Cuốn sách Thế giới bí mật của Arthus C. Clarke xuất bản và được thành một series chương trình ở Mỹ.
    1982 : Tác phẩm 2010 cuộc phưu lưu thứ hai, tập tiếp theo trong 2001 cuộc phưu lưu được xuất bản. Hai năm sau được dựn thành phim. Câu truyện đã đóng góp lớn vào việc phát triển công nghệ viễn thông. Trung tâm Arthus C. Clarke (trung tâm viễn thông, máy tính, năng lượng và công nghệ vũ trụ, robot) được đặt ở đại học Moratuwa.
    1988 : 2061 cuộc phưu lưu được xuất bản.
    1996: Ông tiếp tục sống ở Sri Lanka.
    Được nguyenanh1906 sửa chữa / chuyển vào 17:22 ngày 07/07/2004
  8. duatrehayngugat

    duatrehayngugat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/06/2004
    Bài viết:
    215
    Đã được thích:
    0
    ALEXANDER OPARINE(1890-1980)
    Ông thường nghĩ về khả năng phát triển sự sống xảy ra trong vũ trụ, kể cả bản thể sống có lý trí, là tác giả của học thuyết Nguồn gốc sự sống trên trái ðất, ông tin rằng"Trong vũ trụ vô tận có thể tồn tại những hành tinh giống như một ngôi sao của chúng ta ,chúng tạo ra Cacbon và tất cả những yếu tố cần thiết cho sự sống xuất hiện, và quá trình tiến hoá dẫn đến nảy sinh sự sống trên trái ðất có thể diễn ra ở nhiều nõi khác nhau trong vũ trụ " Viện sỹ A.Oparine luôn chú ý theo dõi các kết quả thám hiểm mặt trăng, sao Kim, sao Hoả ....Và kiên trì chờ đợi những tin tức từ các nhà vũ trụ học về vấn đề tiến hoá các liên kết Carbon xuất hiện vào thời kỳ nào. Vào những năm 20, vấn đề nguồn gốc sự sống trên Trái ðất càng lôi cuốn nhà bác học. ông là ngýời đầu tiên hýớng về vấn đề vĩ đại nhất đó của khoa học tự nhiên, không chỉ nhý một nhà bác học duy vật mà còn là một nhà sinh hoá học.
    Sống là gì? Sự sống đã xuất hiện như thế nào và bản chất của nó ra sao???????.Cần nói rằng những câu hỏi này không những đã gây chấn động hàng ngàn năm mà còn tiếp tục thách thức tất cả loài người, để trả lời chúng các nhà duy vật và duy tâm ðã đấu tranh rất gay gắt. Trong hoàn cảnh đó A.Oparine đã nêu nên giả thuyết của nguồn gốc của sự sống, thực chất là khám phá ra xu hướng tiến hoá hoá học của vũ trụ và ðặt nền tảng cho quy luật sự sống xuất hiện là kết quả của tiến hoá chọn lọc tự nhiên,
    Tôi sẽ post tiếp bài này tuy hơi lạc chủ đề một chút nhưng nó sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về tư tưởng của nhà bác học A.Oparine
    Nguồn gốc của sự sống
    Sự sống đã xuất hiện và có thể xuất hiện như thế nào trên Trái Ðất??. Học thuyết A.Oparine dựng lên một bức tranh cụ thể về một quá trình xuất hiện sự sống từ những dạng sống nguyên thuỷ nhất. Theo A. Oparine giai đoạn đầu liên quan tới các phản ứng nhiệt hạch trong lòng các vì sao.Trong Pasma nóng chảy của các thiên thể diễn ra sự tổng hợp của các hạt nhân nguyên tử. Cần lýu ý là sự phân bố tại những vùng có khả năng xuất hiện sự sống cao hõn một cách đáng kể so với những vùng còn lại của Vũ trụ.
    Sau đó trong bầu khí quyển loãng của các vì sao, từ những nguyên tử ðõn giản nhất của các nguyên tố Carbon, Hydro, Oxy, Nitro, dýới tác dụng của ánh sáng và các tia vũ trụ , quá trình đó diễn ra từ các đám mây khí rồi khí quyển và trong nýớc của các hành tinh. Nhý vậy Trái đất cũng nhý các hành tinh khác của hệ mặt trời trong quá trình hình thành đã nhận ðược một món quà vô cùng giá trị từ Vũ Trụ,ðó là một khối lượng khổng lồ các chất hữu cơ.
    Dưới tác dụng của các điện tích, giông tố,các hoạt động núi lửa, các chùm tia tử ngoại....các chất hữu cõ phức tạp hơn ðược hình thành để rồi kết tủa vào ðại dưõng, tạo lên một dung dịch mà A.Oparine gọi là gọi là "nước súp đầu tiên" Trong số đó có những hợp chất polime rất phức tạp giống như các Axit nuleic về các chất Protit, những phân tử của chúng đặc trưng của chúng đặc trưng bởi chuỗi gốc - Axit Amin và Nucleotit chúng cùng nhau tạo nên nền tảng các dạng sống.
    Ðó là ðại thể mô hình dẫn đến xuất hiện sự sống. Ngày nay ðiều đó đã ðược nhiều người xác nhận. Những nghiên cứu riêng rẽ ðược tiến hành với quặng thiên thạch và sau này với các địa tầng Mặt Trãng cùng những khảo cứu phóng xạ Vũ trụ từ những đám mây khí đã khẳng định khả năng hình thành các phân tử hữu cơ và các phân tử hữu cơ sinh vật đầu tiên trong vũ trụ. Các quan niệm chính về tiến hoá hoá học trên bước ðường dẫn đến xuất hiện sự sống đã ðược khẳng định bởi hàng loạt các công trình thực nghiệm ở Liên Xô, Mỹ, Nhật Bản,Tây Ban Nha và nhiều nước khác
  9. nguyenanh1906

    nguyenanh1906 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2004
    Bài viết:
    178
    Đã được thích:
    0
    MICHAEL COLLINS (1930-)
    Michael Collins là một trong 3 nhà du hành trên con tàu Apollo 11, lần đầu tiên đưa con người lên một hành tinh trong vũ trụ là Mặt Trăng vào tháng 7 năm 1969. Làm nhiệm vụ của một phi hành gia điều khiển phần Columbia, Collins đã ở trên Mặt Trăng cùng với những người bạn đồng nghiệp của mình, đầu tiên là Neil Armstrong (1930-) và sau đó là Buzz Aldrin (1930-), trở thành những người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng. Núi lửa trên mặt trăng ở Biển Im Lặng, rất gần với nơi Amstrong và Aldrin đặt chân xuống, được đặt tên theo Collins.
    TIỂU SỬ
    - 1930: Ông sinh ngày 31 tháng 10 tai Rome, Italia.
    - 1952: Được đào tạo ở Học viện quân sự Hoa Kỳ, West Point, New York. Sau này ông trở thành phi công lại máy bay thử nghiệm.
    - 1963: Được lựa chọn để đào tạo thành nhà du hành vũ trụ.
    - 1965: Vào tháng 12, Collind là phi công dự bị cho chuyến bay Gemini 7 vào không gian ít nhất là 13 ngày. Chuyến bay Gemini chuẩn bị kinh nghiệm cho chuyến bay không gian lâu hơn và cho con tàu vũ trụ gặp nhau.
    - 1966: Ngày 18 tháng 7, ông bay vào vũ trụ trên con tàu Gemini 10 với vai trò là một phi công. Ông và John Young (1930-) hoàn thành 43 vòng bay quanh trái đất.
    - 1968: Collin phải rời nhiệm vụ trên tàu Apollo 8 lên Mặt trăng vì ông phải trải qua một cuộc phẫu thuật xương sống.
    - 1969: Ngày 16 tháng 7, cùng với Micheal Collins, Neil Amstrong và Buzzdrin bay lên từ Trái đất trên chuyến du hành lên Mặt Trăng. Trong quỹ đạo bay của Mặt Trăng, Amstrong và Aldrin rồi ra khỏi bề mặt Mặt Trăng bằng module Eagle trong khi Collins đang tiếp tục điều khiển module Columbis theo quỹ đạo của Mặt Trăng. Module đã quay lại nói với module Columbia sau khi Armstrong và Aldril ở trên Mặt Trăng 22h. Ba nhà du hành đã trở về Trái đất vào 22 tháng 7.
    - 1970: Ông thời làm việc ở NASA và Tổ chức không quân Hoa Kỳ. Được chỉ định làm phó tổng thu ký quốc gia phụ trách các vấn đề xã hội.
    - 1971: Tháng 4 năm 1971 được chỉ định làm giám đốc của cơ quan hàng không quốc gia và viện bảo tàng không gian ở tổ chức Smithsonian, Washington.
    - 1980: Tháng 2, được chỉ định làm phó tổng tư lệnh của Field Operations, Vought, ở Arlington, Virginia.
    - 1984: Đứng đầu tổ chức của Micheal Collins, trụ sở cố vấn đặt tại Washington.
    - 1996: Làm việc với tư cách là tổng tư lệnh Bộ không quân Hoa Kỳ.
    Được nguyenanh1906 sửa chữa / chuyển vào 17:52 ngày 07/07/2004
  10. orion_constellation

    orion_constellation Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/06/2004
    Bài viết:
    255
    Đã được thích:
    0
    Bạn duatrehayngugat có post một bài về Stephen William Hawking một người rất nổi tiếng nhưng thiếu ảnh , mình post giúp bạn nhé .

Chia sẻ trang này