1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi ngày một tiểu bang

Chủ đề trong 'Mỹ (United States)' bởi netwalker, 18/06/2003.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    Mỗi ngày một tiểu bang

    Chào các bạn,

    Mục đích của chủ đề này là đi sâu vào từng tiểu bang của nước Mỹ.

    Chủ đề này sẽ viết về từng tiểu bang một theo thứ tự bảng chữ cái như sau: 50 tiểu bang và một thủ đô (quận hành chánh)

    1/ Alabama
    2/ Alaska
    3/ Arizona
    4/ Arkansas
    5/ California
    6/ Colorado
    7/ Connecticut
    8/ Delaware
    * District of Columbia*
    9/ Florida
    10/ Georgia
    11/ Hawaii
    12/ Idaho
    13/ Illinois
    14/ Indiana
    15/ Iowa
    16/ Kansas
    17/ Kentucky
    18/ Louisiana
    19/ Maine
    20/ Maryland
    21/ Massachusetts
    22/ Michigan
    23/ Minnesota
    24/ Mississipi
    25/ Missouri
    26/ Montana
    27/ Nebraska
    28/ Nevada
    29/ New Hampshire
    30/ New Jersey
    31/ New Mexico
    32/ New York
    33/ North Carolina
    34/ North Dakota
    35/ Ohio
    36/ Oklahoma
    37/ Oregon
    38/ Pennsylvania
    39/ Rhode Island
    40/ South Carolina
    41/ South Dakota
    42/ Tennessee
    43/ Texas
    44/ Utah
    45/ Vermont
    46/ Virginia
    47/ Washington
    48/ West Virginia
    49/ Wisconsin
    50/ Wyoming


    Mong các bạn đóng góp!


    Được alleykat sửa chữa / chuyển vào 03:24 ngày 29/07/2004
  2. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    ALABAMA
    Alabama nằm ở phía Ðông Nam miền Trung của Hoa Kỳ, phía Nam chân dãy núi Applachian trên vịnh Mêxicô. Alabama gia nhập vào Hợp Chủng Quốc vào ngày 14/12/1819, là bang thứ 22. Thủ phủ của bang là Montgomery, trở thành thủ đô tạm thời của Liên Bang Hoa Kỳ vào năm 1861 và được biết đến như là chiếc nôi của Liên Hiệp. Thành phố lớn nhất là Birmingham. Tên riêng của bang là Yelowhammer State.
    Alabama có diện tích 135.293 km2, bao gồm 2507km2 mặt nước nội địa và 1344 km2 miền duyên hải. Bang này xếp thứ 30 ở Hoa Kỳ. Alabama có khoảng cách từ Bắc đến Nam là 533 km và từ Ðông đến Tây là 338 km. Ðộ cao trung bình khoảng 150m.
    DÂN CƯ :
    Alabama có số dân là 4.062.608 người. Dân số bình quân 30 người/km2
    Ðây là một trong những bang chính ở phía Nam và được coi là "Linh hồn" của Dixiee. Trong suốt 450 năm, cờ của người Tây Ban Nha, Pháp, Anh và cờ liên hiệp cùng cờ Mỹ đã phất lên ở Alabama và dân cư ở bang này có một ý thức lịch sử sâu sắc.
    Một vài thành phố và tỉnh lỵ Alabama vẫn mang không khí trang nghiêm và phong cách quyến rũ của người miền Nam xưa. Thêm vào đó là những cánh đồng bông phì nhiêu.
    Những máy móc hiện đại được đưa vào thay thế cho việc dùng gia súc, dùng tay thu hoạch những vụ bông.
    HOAT ĐỘNG KINH TẾ :
    Công nghiệp chế tạo bắt đầu trở nên quan trọng ở Alabama cùng với sự phát triển của nền công nghiệp sắt và thép vào đầu thế kỷ 20. Vào đầu thập niên 90 công nghiệp chế tạo tiếp tục kích thích sự phát triển kinh tế. Sự đóng góp có ý nghĩa đối với nền kinh tế ở Alabama là chính phủ và các công ty dịch vụ.
    Khoảng 2.142.000 người có việc làm ở Alabama : 23% làm việc trong các công việc kinh doanh, khoảng 21% trong thương mại, 19% trong các nhà máy, 18% trong công sở, chính phủ hoặc chính quyền địa phương bao gồm cả trong quân đội 5% trong giao thông công cộng hoặc các dịch vụ công cộng, 5% xây dựng, 5% tài chính, bảo hiểm, hoặc trên điền trang, 4% trên nông trại (bao gồm cả dịch vụ nông nghiệp), lâm nghiệp, ngư nghiệp và dưới 1% trong các hầm mỏ. 14% công nhân Alabama tổ chức thành công đoàn.
    Nông Nghiệp :
    Alabama có 46.000 nông trại. Trong đó chưa đến 1/3 các nông trại có thu nhập hàng năm hơn 10.000 đô la. Ðất nông trại chiếm triệu ha trong đó đất canh tác chiếm 1/3. Hầu hết phần còn lại là đồng cỏ mặc dù những người nông dân giữ một vài khu đất đó làm vườn cây.
    Với các bán gia súc vài sản phẩm gia súc chiếm 1/4 trong lợi nhuận trên các nông trại vào đầu thập niên 90, thu nhập từ các vụ mùa chiếm 1/4. Các vụ mùa chính của bang là đậu và bông. Những vụ mùa khác cũng được phát triển như đậu nành, lúa mạch, ngô, khoai tây, yến mạch và lúa miến. Cây thuốc lá cũng được trồng và được sử dụng trong việc chế biến thuốc lá.
    Thuỷ Sản :
    Tổng thu nhập từ các loại hải sản ở Alabama thấp, tuy nhiên vùng duyên hải sản sinh ra nhiều tôm, cua, sò, cá phèn, cá đối, cá chỉ vàng và các loại cá biển khác. Những thuyền đánh cá đưa chúng đến Mobile và những vùng khác để làm đồ hộp hoặc đem ra chợ ở những vùng xa xôi.
    Lâm Nghiệp :
    Sau năm 1930 việc sản xuất gỗ mở rộng nhanh chóng, rừng thông cung cấp số lượng gỗ lớn ở Alabama, cũng như nhựa thông chất lượng cao, hắc ín, côlôphan thậm chí bụi cây gỗ, dã từng bị coi là vô dụng, bây giờ được chế tạo thành bột gỗ (để làm giấy) và nhiều nông dân thu được lợi nhuận lên từ việc bán loại bột gỗ này trong rừng là một hoạt động quan trọng ở Alabama. Các loại cây phát triển nhanh bao gồm nhiều loại thông được tăng cường như những vụ mùa và thu hoạch khi chúng trưởng thành thường trong vòng 5 đến 7 năm. Với sự chăm sóc cẩn thận, thậm chí khu rừng gỗ nhỏ cũng có thể cung cấp nguồn lợi nhuận cho nông dân.
    Công Nghiệp :
    Tài nguyên khoáng sản đã làm cho Alabama là một bang dẫn đầu trong số các bang ở phía Nam về việc sản xuất sắt và thép. Trong vòng bán kính khoảng 25 km chia thành phố Birmingham đã tìm thấy 3 nguyên liệu chưa xử lý cơ bản trong việc sản xuất thép: quặng sắt, đá vôi và than có chứa nhựa đường.
    Tuy nhiên, vào cuối thập niên 70, không có quặng sắt nào được đào ở Alabama và thép cũng được nhập từ nước ngoài.
    Than có chứa nhựa đường là loại khoáng sản có giá trị nhất ở Alabama. Mỏ than lớn này được tìm thấy ở vùng phía Tây Bắc của bang trong khi đó mỏ than non chất lượng thấp nằm rải rác quanh vùng duyên hải Plain. Hầu hết than được lấy ra từ những vùng mỏ dưới đất, một vài mỏ than Alabama nằm trong số những mỏ than sâu nhất Hoa Kỳ. Tuscaloosa, Walker và Jefferson là những nơi dẫn đầu về sản xuất than. Việc sản xuất khí thiên nhiên được phát triển ở Alabama vào đầu thập niên 90, trở thành nền công nghiệp có ý nghĩa, mang đến nhiều lợi nhuận và tạo việc làm cho người dân Alabama. Việc sản xuất sắt, thép, đúc ống sắt và van kim loại cùng với các dụng cụ khác là nền công nghiệp dẫn đầu của bang. Bắt đầu vào cuối thập niên 70, công nghiệp sắt thép bị đẩy lùi và bị giảm sút lớn vì tình trạng suy thoái kinh tế quốc gia và sự cạnh tranh nước ngoài. Nhiều nhà máy cán thép bị đóng cửa vĩnh viễn và hàng ngàn công nhân bị mất việc. Tuy nhiên, sự suy yếu của công nghiệp sắt thép được đền bù bởi sự phát triển của công nghiệp chế tạo kim loại.
    Huntsville là trung tâm phát triển trong việc chế tạo lên lửa ở Mỹ. Kho vũ khí Restone của quân đội Mỹ, trung tâm hàng không Georges C.Marshall của cơ quan không gian và hàng không quốc gia nằm trong khu vực Huntsville. Chi tiêu của chính phủ giảm thấp đối với hoạt động hàng không vào đầu thập niên 90. Huntsville đã thu hút hầu hết 100 hãng chế tạo mới, khu công nghiệp bao gồm lò đúc sắt, lò luyện kim, nhà máy cán thép, những hãng chế tạo nhôm, đồ mạ và nhà máy cán luyện đồng. Các ngành công nghiệp khác cũng tạo việc làm cho nhiều người dân ở Alabama là: công nghiệp chế tạo máy tính, thiết bị, phụ kiện, phụ tùng xe đạp, xe gắn máy, máy bay...
    Mobile là một trung tâm quan trọng trong việc sản xuất giấy và hóa chất. Công nghiệp hóa chất tạo các loại phân bón, sơn và véc-ni. Việc đóng sửa tàu thuyền cũng quan trọng ở Mobile.
    Điện Năng :
    Các nhà máy tư nhân và công cộng chế ngự các con sông ở Alabama để sản xuất điện. Một loạt các đập nước được xây dựng bao gồm đập Wheeler, Wilson, cả hai đập nước này đều gần Musele Shoals. Vào giữa thập niên 90, khoảng 2/3 điện năng được tạo ra ở Alabama xuất phát từ các nhà máy năng lượng hơi nước đốt cháy nhiên liệu, phần còn lại từ nhà máy năng lượng thủy điện và 5 nhà máy năng lượng hạt nhân hoạt động ở Decatur và Dothan.
    (còn tiếp)

  3. McWolf

    McWolf Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    08/12/2001
    Bài viết:
    549
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
    Alabama tương đối nổi tiếng về những vụ phân biệt chủng tộc, hình như Martin Luther King bị bắt ở đây một lần. Vừa rồi UofAlabama cũng kỷ niệm 40 năm vụ governor Wallace ngăn không cho hai sinh viên da mầu vào nhập học.
    u?c Milou s?a vo 00:08 ngy 18/11/2004
  4. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    ALABAMA
    (phần tiếp theo)
    GIAO THÔNG:
    Birmingham, Montgomery và Moblie là trung tâm giao thông chính ở Alabama. Vào giữa thập niên 90, sân bay ở Birmingham là sân bay tấp nập nhất trong 135 sân bay ở Alabama. Lúc này, Alabama có 148.392 km đường chính, trong đó 1447 km đường liên kết các khu vực. Một hệ thống dày đặc đường sắt được mở rộng 5839 km. Hơn 1/3 tấn hàng hoá được vận chuyển bằng tàu hỏa chủ yếu là than và trong đó có 1/5 là gỗ, bột gỗ và giấy.
    Mobile, một thành phố cảng chính của bang, là một trong những cảng dẫn đầu ở phía Nam. Lượng than xuất lớn nhất phía Nam và là một nước rộng thứ hai, nằm ở Alabama State Dock. Các sản phẩm khác được xuất khẩu bao gồm quặng sắt, ngũ cốc, thạch cao, đồng và sản phẩm lâm nghiệp nhiều hơn cảng Hoa Kỳ ở vịnh Mêxicô. Mobile nằm trên cảng vịnh Intracoastal Waterway, mở rộng dọc theo ven biển từ Tây Florida đến bờ Mêxicô. Mobile được liên kết với các thành phố công nghiệp khác bởi sông Black Warrior, Alabama và Chattahootchee và giao thông nhiều trong việc vận chuyển bột gỗ than. Sản phẩm dầu, sắt, thép, vải bông và hoá chất. Sông Tennessee cũng là đường giao thông chính. Vào năm 1985 hoàn thành việc xây dựng một đường thuỷ trên sông Tennessee - Tombigbee con đường này nối 2 con sông bằng con kênh phía Bắc Mississipi. Luồng nước này cung cấp một đường giao thông ngắn từ các vùng đất phía Ðông đến vịnh Mêhicô ở Mobile.
    THÀNH PHỐ TRUNG TÂM :
    Các thành phố lớn nhất là Birmingham, Mobile, MontGomery và Huntsville. Birmingham và được biết đến như Sittsburgh là một thành phố với nhiều nhà chọc trời, nhà máy cán luyện thép, các nhà máy, đường sắt, một thung lũng dài nằm bên sườn núi đó. Mobile là thành phố lớn thứ hai với số dân là 196.278 người. Ðó là một thành phố trung tâm công nghiệp và thành phố cảng với những cây dọc hai bên đường. Những tòa nhà lịch sự gợi nhớ về thời Pháp và Tây Ban Nha. MontGomery thủ đô của bang và là thành phố lớn thứ 3, với tổng số dân là 187.106. Ðó là một thành phố công nghiệp quan trọng và là thị trường lớn của gỗ và gia súc. Huntsville, thành phố lớn thứ 4 của Alabama 159.789 dân. Ðó là một trung tâm hàng không chính. Các thành phố chính khác gồm Tuscaloosa, Dother, Decatur, Gadsen, Florence, Pirchard, Bessemer và Anniston.
    GIÁO DỤC VĂN HOÁ :
    Luật chính phủ yêu cầu tất cả trẻ em đi hoc từ 7 - 16 tuổi. Alabama dùng khoảng 376O đô la cho việc giáo dục mỗi học sinh, so với trung bình quốc gia là 5310 đô la. Khoảng 17,4 học sinh cho một giáo viên.
    Giáo dục cao :
    Ðại học Alabhma (thành lập năm l820) bao gồm trường Tuscaloosa là trường đại học chính của bang. Các trường khác như đại học Auburn (1856) là trường lâu đời nhất ở phía Nam và là nơi đào tạo kỹ sư và kỹ sư nông nghiệp. Trường Ðại học Tuskegee (1881) là trường dành cho sinh viên da đen. Vào giữa thập niên 90 Alabama có 52 trường đại học công và 28 trường đại học tư.
    Thư viện :
    Alabama có 208 hệ thống thư viện công cộng vào đầu thập niên 90. Mỗi năm các thư viện lưu hành trung bình 6,5% sách/người. Thư viện lưu giữ văn thư và sự kiện lịch sử ở MontGomery là một trong những thư viện đầu tiên được thành lập như một phần của bang. Thư viện Amelia Gayle Gorgas ở trường đại học Alabama là thư viện gồm nhiều tài liệu tham khảo về lịch sử và văn học Alabama.
    Bảo tàng :
    Các viện bảo tàng đáng kể nhất là bảo tàng nghệ thuật Birmingham, bảo tàng nghệ thuật Mont Gomery, bảo tàng Ðại học Alabama về lịch sử tự nhiên, bảo tàng George Wasington Carver ở Ðại học Tuskegee, bảo tàng Anniston về lịch sử tự nhiên, bảo tàng nghệ thuật Nam Mobile, bảo tàng Quân đội hàng không HoaKỳ ở Fort Rucker. Bảo tàng Berman Anniston lưu trữ khoảng 1500 vũ khí hạt nhân mang tính lịch sử sắp xếp thứ tự từ thời Napoleon I đến Jefferson Davis. Bảo tàng Birmingham Kivil Right trưng bày các sự kiện lịch sử từ giai đoạn vào đầu thập niên 20 đến ngày nay.
    Truyền thông :
    Giữa thập niên 90, 19 tờ báo tin tức hàng ngày được phát hành ở Alabama. Tờ báo đầu tiên được biết đến là tờ báo Mobile Centinel, ấn hành ở Fort Stoddert vào năm 1811. Mobile Register được tìm thấy ở Gazette vào năm 1813 là tờ báo được ấn hành lâu dài ở Alabama. Các tờ báo khác bao gồm Birmingha News, Birmingham Post Herald Huntsville Times và Montgomery Advertiser.
    Năm 1955 Alabama bắt đầu xây dựng một hệ thống truyền hình giáo dục. Vào giữa thập niên 90 Alabama đă có một hệ thống truyền tin đại chúng gồm 124 đài phát thanh AM, 110 đài phát thanh FM và 38 đài truyền hình.
    SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    Mardi Gras là kỳ nghỉ ở Alabama. Kỳ nghỉ này được tổ chức trong suốt 5 ngày hàng năm và kết thúc vào ngày trước tuần chay. Sự kiện phổ biến khác là Azalea Spectacular, một lễ hội hoa được tổ chức ở Mobile vào tháng 2 hay 3, một lễ hội tương tự khác đó là trình diễn hoa hồng Brimingham hàng năm tổ chức vào tháng 5. Các vở kịch cổ điển được biểu diễn vào mùa hè ở lễ hội Alabama Shakespeare ở Anniston.
    Hai cuộc đua mô tô chính được tổ chức hàng năm ở đường cao tốc Talladega.
    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    Alabama có 67 đơn vị chính quyền và mỗi một đơn vị có quyền riêng và thi hành theo từng khu vực hành chính riêng được qui định theo luật của bang. Các thành phố và tỉnh lỵ ở Alabama có các chính phủ riêng. Tuy nhiên nhiều thành phố lớn có hội đồng chính phủ và một vài thành phố chịu sự kiểm soát của thị trưởng.
    Ðại điện quốc gia :
    Alabama chọn 2 thượng nghị sĩ và 7 thành viên trong nội các. Chính phủ chọn 9 lá phiếu trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ.
    PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
    Cuối thế kỷ 20, Alabama thật sự trở thành một bang với 2 Ðảng. Vào thập niên 90, nền kinh tế Alabama phát triển chậm, mặc dù có sự đầu tư vào các xưởng chế tạo với thiết bị hiện đại. Một vài ngành công nghiệp như hóa học, chế tạo kim loại, có nhiều kinh nghiệm nên phát triển mạnh mẽ và vì các sản phẩm này nằm trong nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên ngành dệt và may bị khủng hoảng, nhiều nhà máy phải đóng cửa vì sự cạnh tranh nước ngoài và do nhu cầu trong nước, ngoại trừ công ty Alexander Kity's Russell Mills. Chính phủ tái tạo lại nền công nghiệp mới, nguồn nước dư thừa, nhiều hồ nước sâu, nhiều nguồn khoáng sản chưa khai thác, vẻ đẹp phong cảnh từ ngọn núi đến các bờ biển cát trắng, đội ngũ lao động nhiệt tình; Alabama thành công trong lĩnh vực chế tạo xe hơi Mercedes - Benz cũng như máy móc thiết bị. Nhiều máy móc thiết bị cùng với công nghiệp ô tô đã khuyến khích sự phát triển công nghiệp ở Birmingham. Cuối thế kỷ 20 Alabama đương đầu với nhiều vấn đề như bệnh dịch, sự nghèo nàn, tội phạm tăng lên, thất nghiệp. Bang này cũng có một hiền pháp xưa (1901), hệ thống thuế không thỏa đáng và nhiêu vấn đề trong giáo dục và sức khỏe.
  5. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    Alaska
    Alaska nằm ở phía Bắc và Tây Hoa Kỳ và là bang lớn nhất của Liên Bang. Alaska ở miền cực Tây Bắc của lục địa Bắc Mỹ và được tách ra khỏi Châu Á bởi eo biển Bering rộng 82 km. Alaska thuộc về Hoa Kỳ từ năm 1867 khi ông William.H.Seward, Thư ký Hợp chủng Quôc Hoa Kỳ mua về từ Nga. Với giá 7,2 triệu đô la cho công ty Nga - Mỹ ở Alaska. Ngày 3/1/1959 Alaska chính thức vào Hiệp chủng quốc và là bang thứ 49.
    Anchorga là thành phố lớn nhất của Alaska, tiếp đến là Fairbank và đến Juneau thủ phủ của bang. Tên riêng của bang là Last Frontier.
    Alaska có tổng diện tích 1.593.438 km2 trong đó bao gồm 45.327 km2 là biển và 70.849 km2 là vùng ven biển. Alaska có nhiều hồ và sông hơn các bang khác, hơn cả Massachusetts và Vermont cộng lại. Chu vi của bang là khoảng 2240 km từ Bắc đến Nam và khoảng 3550 km từ Ðông đến Tây. Fairbanks nằm ở trung tâm của bang là 5280 km cách NewYork bằng đường không; 5670 km từ Tokyo và 6810 km từ London. Nằm ở vị trí quan trọng này, vào đầu phía Bắc của Thái Bình Dương và gần Châu Á là một yếu tố chính của nền kinh tế tiếp tục phát triển ở Alaska. Trong suốt thập niên 40-50 số lớn người nhập cư đã thúc đẩy phát triển cho Alaska. Alaska là vùng đất kỳ diệu, gồ ghề và hoang dã của những vùng núi oai nghiêm và vịnh sâu với những bức tường cao, những tảng băng chảy chầm chậm, những vùng núi lửa vẫn còn hoạt động, những khu rừng tùng bách dày đặc và những vùng đất trơ trọi hoang vắng, những dòng suối lạnh và nóng.
    DÂN CƯ :
    Theo điều tra dân số Alaska xếp thứ 49 với 551.947 dân. Alaska vẫn là một bang dân cư thưa thớt và bình quân 1 người/2,6 km2 đất.
    Năm 1900, Alaska trở thành mảnh đất của cơ hội vàng khi vàng được hàng vạn người đến khai thác. Tuy nhiên nghề cá phát triển như là một nền công nghiệp quan trọng. Chiến lược quan trọng của Alaska đã có ý nghĩa trong chiến tranh thế giới thứ 11 (1939 - 1945) với sự tấn công của Nhật vào cảng Hà Lan và chiếm đóng ở vùng Atta và Kiska với lòng mong muốn của Mỹ là gửi máy bay chiến đấu từ Alaska đến Nga. Ðó là vùng đất với sự đối nghịch về gió và mặt trời, tuyết và mưa; nóng và lạnh. Từ năm 1912 Alaska đã phát triển vượt bậc về nước khoáng thiên nhiên, ngư, lâm nghiệp và cả về dầu khí. Alaska đã có một nền kinh tế vững chắc nhờ vào sự phong phú và giàu có của những nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng mà trên hết là dầu và khí ga tự nhiên. Alaska ngày nay là một hỗn hợp giữa mới và cũ với việc bẫy lông thú. Việc săn bắn động vật biển truyền thống và đội chó săn sống thành một khu vực với những thành phố nối liền thế giới bằng phương tiện truyền tin hiện đại
    Được thosan sửa chữa / chuyển vào 06:43 ngày 18/06/2003
  6. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    Alaska
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    Lông chó biển, da rái cá và bộ lông hải ly là những hoạt động kinh tế cơ bản ở Alaska cho hơn 150 năm sau năm 1741. Vào cuối thập niên 70, Alaska bắt đầu sản xuất các thực phẩm như cá hồi đóng hộp. Vào thập niên 80 và 90 vàng được khám phá ra ở dọc theo bờ sông Yukon ở phía Nam và trở thành thành phố Juneau.
    Việc lao đi tìm vàng bắt đầu vào năm 1896 với việc khám phá ra vàng ở Klondike và lãnh thổ Yukon được tiếp diễn trong suốt 2 thập niên tới. Các loài khoáng vật khá đặc biệt là thủy ngân, bạc, đồng đỏ và thiếc được tìm thấy với chất lượng lớn.
    Khoảng 355.000 công nhân làm việc ở Alaska. Khoảng 28% trong số này làm việc cho chính phủ, quốc gia hay các liên bang bao gồm những thành viên trong quân đội 24% làm việc trong các dịch vụ như nhà hàng hay lập các dữ liệu, 17% làm việc trong công tác thương mại, bán hàng, 7% trong giao thông công cộng hay dịch vụ công cộng, 6% tài chính, bảo hiểm, khu xây dựng; 5% trong việc chế tạo, 5% xây đựng, 3% làm nông (bao gồm dịch vụ nông nghiệp). Nông, lâm và 3% trong các vùng mỏ 19% công nhân đến Alaska được tổ chức thành công đoàn.
    Nông Nghiệp :
    Những ngôi vườn được chăm sóc và những cây thực vật được phát triển, gia súc được đưa đến từng vùng ven biển đến cánh đồng vàng để được vỗ béo trước khi bị giết thịt. Nền nông nghiệp thương mại đóng một vai trò quan trọng ở thung lũng Matamuska, khu nông nghiệp dẫn đầu Alaska và ở vùng Delta. Delta là nơi chế tạo sữa cũng như khoai tây, giống cỏ thức ăn cỏ khô động vật và lúa mạch. Gia súc được gia tăng ở Ðảo Kodiak và heo được phát triển ở Palmẹr và một vài loại gia súc khác. Ở Delta chỉ có khoảng 520 nông trại, một phần nhỏ các nông trại có lượng bán hàng năm hơn 10 000 đô la, còn lại là những hàng phụ. Ðất nông trại chiếm khoảng 380.000 ha ít hơn 1/10 đất thu hoạch. Hầu hết đất ở Alaska nằm trong vùng thung lũng sông, nơi mà lượng mưa thấp, mùa đông dài và lạnh. Thời gian gặm cỏ của gia súc chỉ khoảng 100 ngày. Tương tự như thế, thời gian phát triển của những vụ mùa chỉ có 90 - 100 ngày cả cho những khu vực khác mặc dù điều này là được đền bù bởi mặt trời chiếu sáng nhiều giờ. Trong suốt thời gian phát triển này, xu hào, súp lơ và nhiều loại rau quả phát triển rất tốt. Bắp cải, khoai tây cũng được phát triển.
    Công nghiệp lông thú :
    Lông thú ở Alaska là loài lông chó biển. Vào năm 1984 việc săn này bị ngăn cấm và chỉ vì sự sinh kế của người dân Aleat sống trên đảo Pribilof nên họ mới được phép tiếp tục săn bắn lông chó biển.
    Công nghiệp lông thú tiếp tục cung cấp nguồn lợi lớn cho nhiều người dân thuộc địa đặc biệt là dân Alaska. Ðiều kiện thị trường lông thú thay đổi từ năm này đến năm khác vì thế nền công nghiệp không thường đem đến nhiều lợi nhuận.
    Ngư nghiệp :
    Alaska là 1 bang với nền ngư nghiệp hàng đầu, đứng đầu cả về chất lượng lẫn số lượng. Alaska đã đạt được vụ thu hoạch cá hồi và những loại cá khác. Hầu hết cá hồi có ở vùng phía Nam Alaska. Cá trích và cá bơn cũng được đánh bắt ở Alaska Pan- handle. Các loại tôm, cua, sò, hen là loại sản phẩm ngư nghiệp quan trọng. Hầu hết người ta thường đánh bắt tôm và cua. Tổng số hải sản được đánh bắt là 2,6 triệu tấn trị giá 1,6 tỉ đô la. Ở Kodidle, nơi có nhiều loại hải sản quan trọng nhất bao gồm cá hồi và cá lơn.
    Lâm Nghiệp
    Khoảng 1/3 tổng diện tích đất ở Alaska là rừng nhưng nhiều vùng rừng còn thưa thớt và vùng đất hoang. Thêm vào đó hầu hết vùng rừng giàu có về tài nguyên nhưng không thể đến được. Tuy nhiên 1,6 triệu ha của rừng dọc theo ven biển và đường mòn cùng cỡ khác ở vùng đất nội địa là có thể đến được và có giá trị thương mại đáng kể. Loại cây gỗ có giá trị, bao gồm loại cây độc cần và vân sam dày đặc. Rừng Togass và Chugach nằm dọc theo vùng ven biển. Nhiều loại gỗ được xuất khẩu qua Nhật.
    Vùng mỏ :
    Trong khi khí ga thiên nhiên được sử dụng cho việc đun nóng và tổng hợp điện năng ở Kenai và Anchorage, một vài nơi khác tiến hành việc sản xuất phân bón và chế tạo các kim loại chất lượng cao như vàng, chì và 1 lượng antimo, bạch kim và thuỷ ngân; thiếc, bạc và các kim loại khác. Sau đó vào thập niên 80 Juneau và Treadewell ở Alaska Anhandle - một trung tâm mỏ vàng được tìm thấy. Tuy nhiên, vào năm 1896 một số vàng được khám phá ra ở Kondike, Yukon, Nome, Rampart và Hot Spring và sau đó là Fairbanks. Vào năm 1910 sự sản xuất đã bắt đầu vào những mỏ đồng đỏ ở sông Copper và những vùng Prince William Sound . Một đường ray xe lửa được thành lập để vận chuyển những quặng này đến Cordova.
    Trong suốt cuối thập niên 80 và 90, nhiều mỏ vàng được khai thác ở gần Fairblanks và Juneau và một mỏ kẽm được khám phá ở phía Bắc Kotzebue. Một lượng molypden đã được định rõ ở gần Ketchikan nhưng chưa được phát triển. Các cục khảo sát địa chất mới cho biết một lượng lớn vàng tồn tại ở vùng Fairbanks.
    Than được tìm thấy ở một số vùng vào giữa thập niên 90. Hầu hết than được xuất khẩu qua Nam Triều Tiên xuyên qua cảng ở Seward. Than cũng được đào ở Kenai Peninsula và ở thung lũng Mantanuska. Khu vực vịnh Prudhoe chứa một tổng lượng khí ga thiên nhiên lớn nhất thế giới, hầu hết khí ga được đưa vào đất để nén lại thành dầu.
    Vào đầu thập niên 90, Alaska mỗi năm sản xuất khoảng 12,2 tỷ mét khối ga thiên nhiên.
    Vào những năm 1968, những lượng lớn nhất về dầu ở Bắc Mỹ được khám phá ở vùng vịnh Prudhoe của Aretic Slope. Vào năm 1977, một chuyến tàu chở dầu bắt đầu vận chuyển xuyên qua 1300 km mang 2 tỷ thùng dầu khô mỗi ngày đến vùng Valdez không bị đóng băng ở phía Bắc ven biển. Vào cuối thập niên 80, một vùng dầu mỏ mới quan trọng được khám phá ở Point McIntyre, và ở phía Bắc cánh đồng vịnh Prudhoe Alaska sản xuất khoảng 510 triệu thùng dầu khô hàng năm vào giữa thập kỷ 90.
    Sản xuất chính của Alaska là thực phẩm chất hoá dầu và mặt hàng tiêu dùng. Sản xuất cá hộp và cá đông lạnh chiếm phần lớn lượng thực phẩm ở Alaska. Cá được mang vào nhiều trung tâm bao gồm Ketchikan, Ptersburg, Sitka, Cordova và đặc biệt là ở Kodiak, Dutch Hardor Unalaska, Dillingham, nhiều nơi khác ở Alaska Peninsula và vịnh Bristol. Nhà máy lọc dầu đầu tiên ở Alaska được xây dựng gần Kenai vào năm 1963. Vào năm 1969, một khu liên hợp hoá chất dầu chính được thành lập trong cùng khu vực.
    Ðiện năng :
    Phía Ðông Nam và nhiều khu trung tâm phía Bắc Alaska có được nguồn điện năng từ nhà máy thủy điện nhỏ, nhưng hầu hết năng lượng nhiệt tổng hợp từ khí ga thiên nhiên. Vùng nội địa dựa vào than. Một hệ thống lắp đặt đồ sộ ở vịnh Prudhoe. Hệ thống này sử dụng khí ga thiên nhiên và tạo ra khu liên hợp lọc dầu, công nghiệp du lịch.
    Du lịch :
    Alaska nhận thấy du lịch là 1 nguồn thu nhập chính và những khu du lịch đã khám phá ra Alaska là 1 vùng đất để cho các kỳ nghỉ. Sự phát triển và quảng cáo những công viên quốc gia đã đóng góp sự tăng trưởng đáng kể cho nền du lịch ở Alaska trong suốt thập niên qua. Những khách du lịch đi tour theo từng nhóm được tổ chức bằng các phương tiện như: thuyền, xe buýt hoặc máy bay, nhà lưu động. Mọi người có thể thưởng thức cảnh đẹp của vùng hoang dã.
  7. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
    GIAO THÔNG:
    Phương tiện giao thông truyền thống ở Alaska Panhendle là giao thông bằng đường bay, máy bay phản lực hoặc máy bay loại nhỏ, liên kết hầu hết các thành phố và làng quê.
    Ðường chính:
    Alaska có 22.287 km hệ thống đường chính, bao gồm 1749 km hệ thống đường liên bang. Mặc dù Alaska có những khoảng cách rộng nhưng chúng không được nối với nhau bằng những con đường. Tất cả chỉ có 4 bang có hệ thống đường dài hơn và 3 trong số này có hệ thống đường nhỏ hơn đó là những bang ở NewEngland.
    Ðường xe lửa:
    Có 756km đường xe lửa từ Seward qua Anchorage đến Fairbanks. Khoảng 3/4 sản lượng hàng hoá là khoáng chất, than, hoặc dầu và sản phẩm than được vận chuyển bằng đường xe lửa từ Skaway đến Whitehouse đã được phát triển như một sự hấp dẫn du lịch mùa hè phổ biến.
    Sân bay :
    Alaska có nhiều máy bay hơn các bang khác. Máy bay là phương tiện rẻ nhất cho chuyến đi dài và an toàn nhất đế phục vụ một lượng dân số nhỏ bay qua một khu vực rộng lớn. Loại máy bay nhẹ và nhỏ điển hình cho 1 đường bay địa phương, nhưng Alaska cũng có loại máy hay phản lực phục vụ cho những việc giao dịch chính. Bang này có 560 sân bay, hầu hết chúng là những đường băng nhỏ: Sân bay ở Anchorage là sân bay tấp nập nhất của bang.
    Tàu thủy:
    Những cảng chính dọc theo bờ biển Thái Bình ở Alaska là Anchơrage, Ketchikan, Skagway, Wrangell, Sitka, Whitter, Valdez, Kodiak và Dutch - Harbor - Unalaska, và có lẽ bị đóng băng quanh năm. Nom là cảng chính trên biển Biriưng, nhưng được mở ra trong một thời gian ngắn vì trong suốt những tuần vào mùa hè sẽ bị đóng băng. Vào mùa hè, lượng hàng hóa lớn thường được đưa vào xà lan đến vịnh Prudhoe.

    --------------------------------------------------------------------------------
    THƯƠNG MẠI :
    Alaska xuất khẩu cá, khoáng chất thiên nhiên và một vài sản phẩm lâm nghiệp có giá trị hàng năm khoảng 3 tỉ đô la. Hầu hết thực phẩm được xuất khẩu qua Nhật, Nam Triều Tiên và thị trường Châu Á. Việc xuất khẩu đến vùng viễn đông nước Nga đã và đang tăng vọt. Nhập khẩu ở Alaska hầu hết là hàng tiêu dùng, chủ yếu qua cảng Anchorage. Thương mại Alaska rất quan trọng cho nền kinh tế của các cảng Seattle và Tacoma ở bang Washingtơn.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH
    Anchorage với tổng số dân là 226.338 và cho đến nạy Anchorage là một thành phố rộng nhất ở Alaska. Thành phố này được xem như là khu trung tâm thương mại chính ở Nam Alaska và là trung tâm giao thông chính ở bang này.
    Fairbanks là thành phố lớn thứ 2 với tổng số dân là 30.843 và 50.000 dân sống ở ngoại ô. Như là một ga cuối cùng của Alaska Railroad và Parks Highway để đến Anchorage và cũng là điểm xuất phát của những chuyến chở hàng để đến Vịnh Prudhoe; Những văn phòng thuộc khắp bang và là thành phố rộng ở Alaska Panhandle. Juneau cũng là một thành phố cảng và trung tâm thương mại. Sitka là thủ đô của Russian America và là thủ đô đầu tiên của lãnh thổ Alaska. Thành phố cảng này bây giờ là trung tâm chính trị và giáo dục, du lịch và là một trung tâm của các loại hải sản, với tổng số dân là 8588. Ketchikan, với số dân là 8.263 được xếp vào một trong những khoảng dẫn đầu về loại cá hồi trên thế giới.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HÓA :
    Mardi Gras là kỳ nghỉ ở Alabama. Kỳ nghỉ này được tổ chức trong suốt 5 ngày hàng năm và kết thúc vào ngày trước tuần chay. Sự kiện phổ biến khác là Azalea Spectacular, một lễ hội hoa được tổ chức ở Mobile vào tháng 2 hay 3, một lễ hội tương tự khác đó là trình diễn hoa hồng Brimingham hàng năm tổ chức vào tháng 5. Các vở kịch cổ điển được biểu diễn vào mùa hè ở lễ hội Alabama Shakespeare ở Anniston.
    Hai cuộc đua mô tô chính được tổ chức hàng năm ở đường cao tốc Talladega.
    Giáo dục :
    Ðại học Alaska được thành lập vào năm 1917 khi Alaska Agricultural và Scholl of Miner trở thành trường Ðại học vào năm 1935. Hiến pháp của bang trao nhiệm vụ cho trường Ðại học phải chịu trách nhiệm về tất cả các công việc được công nhận là nền giáo dục Ðại học ở Alaska. Nó được chia thành 3 đơn vị chính ở Fairbanks, Anchorage, Juneau và ở trường Ðại học và trung tâm mở rộng. Ðại học Alaska ở Fairbanks là trường dẫn đầu trên thế giới trong công việc nghiên cứu quan tâm đền Bắc cực, hải sản, động đất và các lĩnh vực khác.
    Bảo tàng :
    Viện bảo tàng quốc gia Alaska ở Jeneau, viện bảo tàng Sheldon Jackson ở Sitka, khu di sản lịch sử Anchorage. Viện bảo tàng nghệ thuật Fine và viện bảo tàng trường Ðại học Alaska ở Fairbanks đã bảo tồn các đồ tạo tác và các di vật cả người dân bản xứ. Viện bảo tàng ở Juneau là di sản kiều dân Nga, cây viết dùng để ký kết hoạt động của chính phủ Alaska, bản ký kết của thư ký Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ Senward để mua Alaska, và việc hủy bỏ điều tra 7.2 triệu đô la. Anchorage và Fairbanks có nhiều nhóm diễn binh, trình diễn nghệ thuật và dàn nhạc giao hưởng.
    Truyền thông:
    Tờ báo đầu tiên ở Alaska (Alaska Times) được ấn hành ở Sitka vào năm 1869. Vào giữa thập niên 90, có 6 tờ báo hàng ngày để thêm vào những báo gồm: Anchorage Daily News. Báo Fairbanks Daily News Miner và Báo Juncau Empirl.
    Alaska có 35 đài phát thanh AM 42 đài phát thanh FM và13 đài truyền hình.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM
    Anchorage Fur Rendezvous là một bữa tiệc kéo dài 1 tuần vào tháng 2 cho việc bán đấu giá lông thú, đốt pháo hoa, trò chơi, từ lễ hội tranh tài nghệ thuật tạo băng Fairbanks được tổ chức vào tháng 3. Nhiều người đến từ khắp nơi trên thế giới để tham dự vào cuộc tranh tài ở Alaska, bao gồm các cuộc đua khác nhau Yukan Quest và I***arod
    Mùa hè ở Alaska có rất nhiều lễ, hội chợ, cuộc đua và cuộc vui chơi mặt trời nửa đêm. Fairbank. Nome và Anchorage tổ chức lễ hội trong suốt ngày hạ chí tháng 6. Gold Rush Days diễn ra ở Fairbanks cuối tháng 7. Những cuộc chạy đua marathon được tổ chức ở Seward tháng 7 và Fairbank tháng 9. Nhiều nơi tổ chức các cuộc triển lãm hội chợ vào tháng 8 bao gồm hội chợ bang Alaska ở Palmer, Haincs và Fairbanks.
    Những tháng của mùa thu có các lễ hội như Sitka''s Alaska Day. Kỷ niệm ngày Hoa Kỳ mua Alaska về từ Nga. Lễ hội Alaska từ Nga, Lễ Alaskạ Bald Eagle. Tổ chức ở Haines gần nơi mà hàng ngàn chú chim đại bàng tụ tập vào đầu mùa đông.


    --------------------------------------------------------------------------------
    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    Alaska không phân chia thành các hạt, giữa thập niên 90 các đơn vị chính của chính quyền địa phương là 13 thị xã, 3 đô thị tự trị hợp nhất (kết hợp các chức năng thị xã và thành phố). 149 cộng đồng hợp nhất và 132 cộng đồng không hợp nhất. Hầu hết các thị xã và cộng đồng hợp nhất bầu chọn thị trưởng và hội đồng.
    Ðại điện quốc gia :
    Alaska có 2 thượng nghị sĩ và một đại diện quốc gia trong quốc hội Hoa Kỳ. Bang này này có 3 phiếu bầu cử tổng thống.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ALASKA VÀO CUỐI THẾ KỶ :
    Thập niên 90 Alaska đương đầu với sự giảm sút về tổng thu nhập dầu lửa. Nông nghiệp không đáng kể, mặc dù một lượng than khổng lồ được dự trữ nhưng chỉ có 1 mỏ than hoạt động ở bang này và xuất khẩu 881.000 tấn than hàng năm đến Nam Triều Tiên. Ngành công nghiệp du lịch phát triển mỗi năm từ khi trở thành tiểu bang của Hoa Kỳ, nhưng những nỗ lực của bang này để đa dạng hóa nền kinh tế không gặt được thành công lớn. Thống đốc Tony Knoules, người theo Ðảng dân chủ, được bầu chọn năm 1994, nói "Hãy làm giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên của chúng ta".
    u?c Milou s?a vo 00:13 ngy 18/11/2004
  8. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    Arizona
    Arizona, nằm ở phía tây nam nước Mỹ, Airzona là bang cuối cùng trong 48 bang tiếp giáp nhau ở lục địa, gia nhập vào Liên bang từ ngày 14/2/1912 .
    Phoenix là trung tâm của khu vực lớn nhất ở Arizona và là thủ phủ của bang. Tên riêng của bang là Grand Canyon State.
    Arizona đứng thứ sáu trong các bang về diện tích. Ðo được 295.274 km2, kể cả 943 km2 nước nằm trong đất liền.
    Với những núi và thung lũng có mặt trời lướt qua, những vùng cao nguyên cao ngất, những hẻm núi hẹp và những dãy sa mạc đáng sợ, kết hợp với khí hậu lý tưởng đã biến bang này thành nơi nổi tiếng đối với khách du lịch. Tây Ban Nha và Mêxicô trước đây đã từng làm chủ vùng đất này. Nền văn hóa của thổ dân Mỹ, Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Anh đã gặp nhau và hòa quyện hợp vào nhau. Những vết tích văn hóa của quá khứ thuộc Arizona vẫn còn hiện diện ở những vùng dành cho người da đỏ, ảnh hưởng của người Mêxicô và Tây Ban Nha vẫn có thể thấy được qua những kiểu kiến trúc và các địa danh.
    Hello,anh sờ tí sao em không đồng ý!!!! (Lionel Richie)
    Được thosan sửa chữa / chuyển vào 06:38 ngày 22/06/2003
  9. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    HOAT ĐỘNG KINH TẾ :
    Arizona cũng rất giàu khoáng sản. Nhưng đến thế kỷ 19 thì không còn nữa, khi người ta khai thác mỏ ở quy mô lớn. Arizona nhờ sự kiểm soát lũ lụt hiện đại, năng lượng điện, và các dự án tưới ruộng đất đã trở thành một bang hiện đại có các thành phố lớn và một nền kinh tế được cơ khí hóa rất cao. Khoảng 2.022.000 người có nghề nghiệp ở Arizona. Những người hưởng phần lớn nhất, khoảng 30%, làm các loại dịch vụ như làm ở những nhà hàng hay lập trình máy điện toán. Khoảng 23% làm việc ở các ngành thương mại bán buôn hoặc bán lẻ; 16% làm ở chính quyền địa phương, bang, hay liên bang, gồm cả những người làm trong quân đội; 9% làm trong sản xuất công nghiệp; 9% làm về tài chính, bảo hiểm, hay bất động sản; 6% làm về xây dựng; 4% làm về vận tải hoặc phúc lợi công cộng; 3% làm về nghề nông (gồm cả các dịch vụ về nông nghiệp), lâm nghiệp, hay ngư nghiệp và 1% làm về khai thác mỏ, 8% công nhân của Arizona là những hội viên của một liên đoàn lao động.
    Nông Nghiệp :
    Ðã có 7900 nông trại và trại chăn nuôi gia súc ở Arizona. Non một nửa trong đó đã có số hàng bán được mỗi năm trên 10.000 đô la. Vùng đất nông nghiệp phủ khoảng 15 triệu ha. Chỉ khoảng 500.000 ha được dành cho canh tác; hiển nhiên là phần lớn nhất của vùng đất này đã được dùng như một đồng cỏ rộng để thả súc vật. Arizona là bang sản xuất bông dẫn đầu hàng thứ sáu của quốc gia. Rau diếp ở vào hàng thứ nhì, tiếp theo sau là cỏ khô. Các loại rau quả khác, gồm có súp lơ hoa xanh, hoa lơ, khoai tây, hành, và cà rốt, đều được trồng rộng rãi ở các ốc đảo trong sa mạc. Khí hậu ấm áp quanh năm ở các vùng của Arizona có thể làm cho bang này trở thành một nguồn cung cấp chủ yếu, các loại rau quả tươi cho những nơi lạnh hơn ở nước Mỹ. Vào mùa đông chanh là sản phẩm quan trọng khác, hàng dặm cam, bưởi, và những khu rừng làm sáng lên phong cảnh của sa mạc. Những thu hoạch chính khác là lúa mì, dưa đỏ, dưa tây, lúa mạch, ngô bắp và nho.
    Bảy mươi phần trăm Arizona là miền đồng cỏ có thể chăn thả súc vật suốt một thập niên theo sau Cuộc Nội chiến ở Mỹ (1861 - 1865), những đoàn bò sừng dài Texas đông đúc đã được mang vào Trong cuộc cạnh tranh dữ dội để giành quyền gặm cỏ và giành nước. Những cuộc tranh chấp dữ dội thường nổ ra giữa những người quản lý trại chăn nuôi bò và những người chủ chăn nuôi cừu. Ðây là kỷ nguyên của những ?oông vua bò?, của các khu thả gia súc rộng lớn, trên đó những bầy gia súc đi lại đó đây thoải mái, trên những con đường mòn xa xôi dẫn đến chợ. Việc bán bò và bò con là nguồn lợi tức thường niên hàng năm duy nhất và lớn nhất của các nông dân, cũng như của các chủ trại chăn nuôi ở Mỹ. Phần lớn đất đồng cỏ nuôi gia súc là do chính phủ liên bang sở hữu. Việc sử dụng đất đã được qui định. Vào giữa thập niên 1990, có khoảng 870.000 con bò và 160.000 con cừu ở bang này. Người Navajo đã sở hữu rất nhiều cừu, nhiều người trong số họ cũng nuôi dê để lấy nỉ angora. Nuôi lợn để lấy thịt cũng là một ngành công nghiệp quan trọng. Các trại sản xuất sữa, bơ và gia cầm cung cấp cho các thành phố Phoenix, Tucson, và những thành phố khác.
    Lâm nghiệp :
    Công nghiệp gỗ ở Arizona cung cấp tà vẹt đường sắt trên tuyến đường Ðại Tây Dương và Thái Bình Dương tuyến đường sau đó được xây dựng ở phía bắc Arizona. Những nhà máy cưa đã được mở, nghề đốn gỗ phát triển mạnh trong chiến tranh Thế giới thứ 1 (1914 - 1918). Nền công nghiệp này đã suy sụp vào thập niên 1930, nhưng nó đã được phục hồi trong Chiến tranh Thế giới thứ II (1939 - 1945) và trong những năm sau chiến tranh, khi gỗ rất cần cho việc xây dựng nhà Chính phủ đã ngăn chặn được nhiều nạn đốn cây bừa bãi. Vùng rừng chính là ở phía đông bắc. Gỗ thương mại, một ngành công nghiệp tương đối nhỏ, xuất hiện hầu hết trên các cao nguyên giữa 2000 và 3000 m, nơi có thể đến được để đốn cây. Những loại cây chính được đốn là hoàng tùng (thông vàng), linh sam Douglas, và vài loại sồi khác.
    Khai thác mỏ :
    Các quặng chính sản xuất xếp theo giá trị là đồng, than đá, cát sỏi và xi măng. Arizona là bang dẫn đầu về sản xuất đồng ở nước Mỹ, và nó cũng dẫn đầu quốc gia trong sản xuất molypđen, chất này được sản xuất kết hợp với việc khai thác mỏ đồng. Ariona cũng là nơi sản xuất lớn thứ hai của đất nước về bạc và perlite, một loại thủy tinh núi lửa mà khi nở ra trong hơi nóng, tạo ra một khối kết tập được dùng trong vữa và được thêm vào đất trồng trọt của những thực vật được trồng vào chậu.
    Việc khai thác mỏ đồng, một quặng có giá trị nhất của Arizona hiện nay, đã bắt đầu tại Bishee vào năm 1880. Những mỏ đồng nằm ở nửa phía nam của bang này, hầu như ở vị trí giữa sông Salt và biên giới Mêxicô. Mỏ đồng lớn nhất Arizona là một mỏ lộ thiên ở Morenci, và một mỏ đồng ngầm nằm ở vị trí San Manuel, phía đông bắc của Tucson. Arizona là nơi đã sản xuất 2/3 đồng của nước Mỹ. Các quặng vàng và đồng có mặt ở những ngọn núi phía nam Anizona và thường xuyên được khôi phục kết hợp với việc khai thác đồng.
    Than đá được lấy từ hai mỏ lộ thiên lớn ở Nơi Bảo tồn Navajo. Một vài loại than đá đốt cháy được tạo ra hiện tại Trạm Phát Ðiện Navajo ở Page; chủng loại than khác được trộn lẫn với nước và được giao cho một nhà máy năng lượng ở phía Nam Nevada bằng một ống dẫn 439 km. Những quặng khác có tầm quan trọng về thương mại bao gồm vôi thạch cao, dầu mỏ, và đá quý đặc biệt là ngọc lam.
    Công Nghiệp:
    Nguồn thu nhập chủ yếu của bang này, vượt lên cả năm chữ C - đó là cattle (bò), copper (đồng), cotton (bông), citrus (cây thuộc giống cam, quít), và climate (khí hậu). Trong chiến tranh thế giới thứ II, những nhà máy nhôm đã được thành lập. Những ngành công nghiệp lâu đời như chế biến thức ăn, tách hột bông khỏi bông thô, đóng gói thịt, và sản xuất kim loại gốc, được mở rộng trong những thập niên 1950 và 1960. Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp mạnh nhất thuộc về các lĩnh vực điện tử và hàng không, được tập trung chủ yếu ở các vùng Phoenix và Tucson. Vào đầu thập niên 1990, các nhà sản xuất hàng đầu là các công ty tham gia vào sản xuất thiết bị điện và điện tử, đặc biệt là chất bán dẫn, ra-đi-ô và ti vi, và các bảng mạch in. Các nhà sản xuất thiết bị chuyên chở, chủ yếu là máy bay và các bộ phận máy bay, những tên lửa điều khiển, và các công cụ chuyên chở được dùng trong không gian, các nhà chế tạo dụng cụ và thiết bị có liên quan. Các nhà sản xuất dẫn đầu khác gồm các nhà in, nhà xuất bản, nhà chế biến thức ăn, nhà sản xuất hóa chất, và các công ty chế tạo sản phẩm kim loại chế tác.
    Điện :
    Hơn một nửa điện ở Arizona từ các nhà máy hơi nước được trang bị bằng nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là than đá. Khoảng 1/3 đến từ ba nhà máy năng lượng hạt nhân ở Palo Verde, phía tây Phoentx. Khoảng 1/10 điện tử thấy điện.
    Du lịch :
    Du lịch là một ngành công nghiệp chính Arizona bang có phong cảnh ngoạn mục và khí hậu tốt đã thu hút khách du lịch. Phương tiện rất nhiều kể cả những trại chăn nuôi dành cho khách, tại đó khách thăm viếng có thể thử sống một cuộc sống ngoài trời của miền Tây. Grand Canyon là một trong những điểm chính thu hút khách du lịch và là công viên quốc gia được thăm viếng thường xuyên nhắt trên đắt nước.
    Hello,anh sờ tí sao em không đồng ý!!!! (Lionel Richie)
  10. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI :
    Arizona có 89.739 km quốc lộ công, gồm có 1913 km quốc lộ giữa các bang. Ðịa hình gồ ghề hiếm trở và sự ngăn cách của Grand Canyon đã cô lập lâu dài phía Bắc khỏi phần còn lại của bang này. Với việc hoàn thành một cây cầu có nhịp cuốn bằng thép gần đập nước Canyon, một mắt xích quan trọng nối liền hệ thống quốc lộ Bắc - Nam. Arizona có 280 phi trường, một ít phi trường trong số đó là sân bay riêng. Sky Harbor Intemational ở Phoenix là sân bay nhộn nhịp nhất của bang này và là sân bay nhộn nhịp thứ bảy của đất nước.

    --------------------------------------------------------------------------------
    THƯƠNG MẠI :
    Việc xuất hiện đường sắt vào thập niên 1870 và 1880 đã làm gia tăng đáng kể lượng hàng hóa. Mỡ thú, da thú, và sau này gia súc sống, được gửi đi bằng tàu thủy. Tiếp theo là bạc, vàng, đồng, và gỗ từ các rừng thông ở phía Bắc. Hiện nay, các hàng công nghệ cao, bao gồm các sản phẩm điện tử và điện, thiết bị chuyên chở và dụng cụ y khoa, chiếm 75% hàng xuất khẩu của Arizona. Sản phẩm nông nghiệp đứng thứ 7 trong số hàng xuất khẩu của bang này.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH
    Hai thành phố chính là Phoenix, thủ phủ của bang có dân số 983.403 người và Tucson với số dân là 405.309 người. Cả hai thành phố đều là trung tâm của các vùng đô thị rộng lớn. Khu đô thị Phoenix chiếm một phần của hai quận Aricopa và Pinal, có lượng dân cư là 2.330.000. Khu đô thị Tucson gồm cả quận Pima có một lượng dân cư theo ước tính là 690.000 người. Phoenix là một trung tâm hành chính và cũng là một trung tâm thương mại và công nghiệp chính của bang Arizona. Tucson là một trung tâm thương mại, giáo dục và cũng là trung tâm du lịch và phục hồi sức khỏe nổi tiếng. Mesa là thành phố lớn thứ ba của bang với lượng dân cư 288.091 người. Các thành phố lớn khác là Glendale, Tempe Scottsdale, Yuma, và Flagstaff.
    Hello,anh sờ tí sao em không đồng ý!!!! (Lionel Richie)
    u?c Milou s?a vo 00:16 ngy 18/11/2004

Chia sẻ trang này