1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi ngày một tiểu bang

Chủ đề trong 'Mỹ (United States)' bởi netwalker, 18/06/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    Các khu giải trí mùa đông và mùa hè thu hút khách du lịch quanh năm. Nền kinh tế đa dạng hóa và nổi bật là sự tập trung nghiên cứu khoa học và các công nghiệp kỹ thuật cao. Denver là trung tâm tài chính quan trọng. Khoảng 2.232.000 người dân Colorado có việc làm. Trong đó khoảng 30% làm việc trong kỹ nghệ dịch vụ đa dạng như nhà hàng hoặc lập trình tin học. Khoảng 22% làm công việc thương mại bán sỉ và lẻ; 16% trong chính phủ liên bang hoặc địa phương bao gồm cả trong quân đội; 9% trong công nghiệp chế tạo 8% về tài chính, bảo hành, hoặc kinh doanh nhà đất; 6% về xây dựng; 5% về giao thông hoặc dịch vụ công cộng; 3% làm nông (bao gồm dịch vụ nông nghiệp), lâm nghiệp hoặc ngư nghiệp và 1% khai thác mỏ. 11% công nhân Colorado tổ chức thành liên đoàn.
    Nông Nghiệp :
    Colorado có khoảng 25.300 trang trại, gần 1/2 trang trại có thu nhập hàng năm nhiều hơn 10.000 đô la. Khoảng 40.000 người làm việc trong các trang trại. Ðất canh tác chiếm 13,2 triệu ha. Khoảng 1/4 đất canh tác sử dụng để trồng trọt các vụ mùa. Trong khi đó phần nhỏ còn lại là cánh đồng cỏ.
    Cừu và các loại gia súc khác được chăn nuôi với số lượng lớn ở vùng núi và vùng đồng bằng. Colorado là bang xếp thứ 4 về sản xuất thịt chế biến. Hầu hết gia súc ở bang này là bò thịt và bò sữa. Cừu và các loại gia súc khác từ những bang khác được vỗ béo để đem đến các khu chợ ở Colorado. Cừu được chăn nuôi để lấy lông và thịt, đặc biệt là cừu non. Vào mùa xuân, cừu non từ vùng phía Tây được chuyển đến Fort Collins để vỗ béo. Lợn, gà, vịt và ngựa cũng được chăn nuôi ở bang.
    Lúa mì là vụ mùa dẫn đầu ở bang. Lúa mì được trồng chủ yếu ở High Plain và là vụ mùa chính không cần tưới tiêu. Ngô là vụ mùa quan trọng thứ hai ở Colorado. Tuy nhiên, ngô cũng được dùng làm thức ăn cho gia súc. Cỏ cũng là loại thực phẩm quan trọng cho gia súc. Ở vài vùng đồng bằng, lúa mạch, đậu tương và yến mạch cũng được trồng. Hơn 1/3 đất canh tác được tưới tiêu để trồng các vụ mùa như cỏ linh lăng, đậu, củ cải đường, khoai tây, nhiều loại rau quả và trái cây. Cỏ linh lăng, vụ mùa quan trọng, được trồng ở tất cả những khu vực được tưới. Các nông dân ở vùng South Platte Valley và High Plains chuyên về trồng củ cải đường và nông dân ở Arkansas Valley chuyên trồng dưa, nhiều loại trái cây khác và rau quả. Vùng San Luis Valley chủ yếu trồng khoai tây và cây rau diếp. Táo và đào là những vụ mùa chính ở Gunnison Valley. Hoa được trồng trên những cánh đồng và trong nhà kính gần Denver.
    Lâm nghiệp :
    Thu nhập hằng năm từ lâm nghiệp ở Colorado rất thấp. Hầu hết các khu rừng đều nằm dưới sự kiểm soát của liên bang và được tập trung ở phần phía Tây của bang. Sản lượng chính là gỗ mềm chủ yếu là thông và linh sam.
    Khai thác mỏ :
    Cho đến nay sản lượng nhiên liệu là nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị nhất ở Colorado. Chiếm hơn 3/4 tổng sản lượng khoáng sản của bang. Khí ga thiên nhiên là khoáng sản hàng đầu được khai thác dưới lòng đất hơn 7000 mỏ. Trong lúc đó giá dầu giảm đã làm giảm đi giá trị của khoáng sản đứng thứ hai này. Dầu và ga thiên nhiên được khai thác hơn 300 mỏ hầu hết nằm ở phần Tây Bắc của bang. Than có chứa nhựa đường, khoáng sản có giá trị thứ ba Colorado, chiếm khoảng 1/4 tổng sản lượng khoáng sản ở bang. Hạt Moffat và Routt nằm phía Tây Bắc là nơi sản xuất hàng đầu. Hầu hết than được dùng làm nhiên liệu trong các nhà máy điện ở Colorado và ở các bang khác. Vài sản lượng than được chuyển đến các khu công nghiệp ở Utah và Illinois.
    Colorado là bang đứng nhì quốc gia về sản xuất molypden, chất này hỗn hợp với thép sẽ tạo ra một kim loại cứng hơn. Các khoáng sản khác được sản xuất ở Colorado bao gồm cát, sạn, xi măng, vàng, bạc, kẽm, chì, đá, đá vôi và wonfram. Dầu đá phiến được khai thác ở phía Tây Colorado.
    Chế tạo :
    Công nghiệp chế tạo ở Colorado nổi bật về chế biến nhiên liệu thô và các ngành công nghiệp nhẹ. Các ngành công nghiệp chế tạo hàng đầu bao gồm sản xuất các dụng cụ khoa học, chế biến thực phẩm và chế tạo máy móc thiết bị, các dụng cụ như y học, đo điện, thiết bị chụp ảnh. Chế biến bia là công việc dẫn đầu trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó các máy móc thiết bị như máy tính và các phụ kiện khác cũng được chế tạo ở bang. Các công ty lớn sản xuất pháo, súng, tên lửa và chất bán dẫn.
    Khu đô thị Denver là trung tâm chế tạo hàng đầu của bang, chuyên về chế biến thực phẩm và chế tạo dụng cụ thiết bị khoa học, các máy móc điện tử và giao thông. Hoạt động công nghiệp phát triển trong nhiều khu vực ở Front Range. Ngành công nghiệp nặng vẫn tiếp tục quan trọng ở Pueblo. Colorado Springs có các ngành công nghiệp kỹ thuật cao. Chế biến thực phẩm phổ biến khắp nơi. Hầu hết các nhà máy tinh chế đường ở Colorado nằm ở khu vực gần những cánh đồng củ cải đường ở South Platte Valley gần Greeley.
    Điện năng :
    Hầu hết điện năng ở Colorado xuất phát từ nhà máy điện, nhiên liệu chủ yếu bằng than. Nhà máy thủy điện chỉ chiếm khoảng 5% điện năng ở bang.
    Hello,anh sờ tí sao em không đồng ý!!!! (Lionel Richie)
  2. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    DU LỊCH :
    Du lịch là hoạt động kinh tế quan trọng ở Colorado, mặc dù sự đóng góp của ngành công nghiệp này bị suy giảm trong những thập niên gần đây khi nền kinh tế bang được đa dạng hóa. Khoảng 108.000 việc làm ở Colorado liên quan trực tiếp đến du lịch. Săn bắn, câu cá, cắm trại, trượt tuyết là những môn thể thao góp phần vào nền kinh tế của bang. Nhiều tiền được sử dụng trong việc cấp giấy phép săn bắn ở Colorado hơn bất kỳ bang nào khác, và Colorado là bang xếp thứ hai sau Montana về số lượng ấn hành giấy phép săn bắn. Nhưng trượt tuyết vẫn là hoạt động thể thao quan trọng nhất. Các khu giải trí như Vail, Aspen và Teamboat Springs làm cho Colorado đồng nghĩa với khu giải trí mùa đông.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    Denver là trung tâm đường sắt chính ở Colorado, bang này có 4.955 km2 đường sắt. Denver là trung tâm đường quốc lộ chính ở Colorado. Nhiều đường quốc lộ chạy ngang qua vùng Rocky Mountains. Vào mùa đông tuyết thường đóng băng gây cản trở cho việc giao thông. Một tuyến đường mới xuyên qua đường núi này được thành lập năm 1973 với sự hoàn thành đường hầm Eisenhower Memorial Tunnel, khoảng 100 km ở phía Tây Denver. Ðường này dẫn đến tuyến đường 70 nằm dưới vùng Continental Divide. Ðó là đường hầm giao thông dài nhất ở Hoa Kỳ với 2,7 km. Ðường cao nhất của Hoa Kỳ lên đến đỉnh núi Mount Evans (4348 m).
    Colorado có l25.962 km đường quốc lộ, bao gồm 1535 km hệ thống đường liên bang. Colorado có 391 sân bay, nhiều sân bay trong số này là sân bay tư nhân. Ðã nhiều năm sân bay quốc tế Denver''s Stapleton là sân bay lớn nhất và là một mối liên kết chủ yếu trong hệ thống đường không thay bằng sân bay quốc tế Denver mới.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH :
    Hầu hết các thành phố chính Colorado nằm ở chân của dãy Rockies khu đô thị Denver và các thành phố khác chiếm gần 1/2 dân số Colorado. Denver, nằm trên sông South Platle ở phía Bắc trung tâm Colorado, là thành phố lớn nhất bang và là trung tâm thương mại và công nghiệp hàng đầu. Thành phố này cũng là thủ đô của bang và là trung tâm giải trí phổ biến. Denver có 467.610 dân. Khu đô thị Denver, bao gồm 5 hạt và cả Aurora và Lakewood, hai thành phố lớn thứ 3 và 4 có số dân là 1.715.000.
    Colorado Springs với 281.140 dân, là thành phố chính thứ hai của bang. Colorado Springs là thành phố công nghiệp và là thành phố nghỉ mát. Pueblo với 98.640 dân là thành phố lớn thứ 5 ở Colorado. Một thành phố công nghiệp quan trọng và cũng là nơi có nhiều văn phòng chính phủ liên bang, bao gồm chi nhánh văn phòng in ấn của Chính phủ, Boulder, phía Tây Bắc Denver là nơi có trường Ðại học lớn nhất, Ðại học Colorado. Fort Collins là trung tâm của các nhà máy đường và xay bột và là trung tâm Ðại học ở phía Bắc trung tâm Colorado. Grand Junclion, có 29.034 dân, là thành phố lớn nhất ở phía tây Colorado . Greeley là trung tâm thương mại và chế biến thực phẩm ở phía Bắc trung tâm Colorado.

    --------------------------------------------------------------------------------
    THƯ VIỆN
    Colorado có 120 hệ thống thư viện lưu hành 7,8% sách cho mỗi sinh viên. Thư viện công cộng Denver, thư viện lâu đời nhất bang, lưu trữ tài liệu về lịch sử người phương Tây. Thư viện State Historical Society ở Colorado, ở Denver lưu trữ sách và những tờ báo cũ về lịch sử Colorado trong những năm đầu. Các thư viện ở trường Ðại học Colorado, nằm ở Boulder bao gồm việc sưu tầm đặc biệt các tài liệu về lịch sử Hoa Kỳ trong những năm đầu. Các thư viện đáng chú ý khác là thư viện bang Colorado ở Denver và các thư viện Ðại học bang Colorado ở Fort Collins.

    --------------------------------------------------------------------------------
    VIỆN BẢO TÀNG :
    Ba viện bảo tàng hàng đầu ở Colorado đều nằm ở Denver. Ðó là bảo tàng lịch sử Colorado, bảo tàng lịch sử tự nhiên Denver và bảo tàng nghệ thuật Denver. Denver cũng có viện bảo tàng Denver Botanic Gardens. ở Colorado Springs, tác phẩm nghệ thuật Tây Ban Nha và thổ dân Hoa Kỳ được trưng bày ở Colorado Springs. Bảo tàng lịch sử Boulder lưu trữ tài liệu về sự di cư và sự phát triển công nghiệp ở Colorado và bảo tàng Ðại học ở Boulder trưng bày tài liệu về lịch sử tự nhiên của bang.Viện bảo tàng Buffalo Bill?Ts Gravesite, gần Golden trưng bày vật kỷ niệm và ảnh của cảnh sát nổi tiếng Buffalo Bill Cody, ông được chôn cất ở Lookout Mountain. Bảo tàng Colorado Railroad ở Golden.
    Hello,anh sờ tí sao em không đồng ý!!!! (Lionel Richie)
    Được thosan sửa chữa / chuyển vào 15:45 ngày 30/07/2003
  3. thosan

    thosan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    914
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
    TRUYỀN THÔNG :
    Trong suốt nửa đầu thế kỷ 19, Colorado và các phần khác ở phía tây được kích thích bởi những bài tường thuật và nhật ký về cuộc hành trình của Zebulon Pike và những nhà thám hiểm khác. An Overland Journey, một bài tường thuật về những mỏ vàng ở Colorado năm 1859. The Rocky Mountain News, tờ báo tuần lâu đời nhất Colorado được xuất bản đầu tiên ở Denver năm 1859. The Rocky Mountain News và Denver Post là những tờ báo lưu hành rộng rãi nhất bang. Những tờ báo tin tức hàng ngày khác bao gồm Gazette Telegraph ở Colorado Springs, tờ Chieftain ở Pueblo, Coloradoan ở Fort Collins và Daily Sentinel ở Grand Junction. Bang này có 27 tờ báo tin tức hàng ngày.

    --------------------------------------------------------------------------------
    SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    Các sự kiện chính diễn ra trong suốt mùa hè bao gồm chương trình nhạc Opera ở Central Kity và lễ hội âm nhạc ngoài trời ở công viên Red Rocks. Colorado là nơi diễn ra nhiều lễ hội liên hoan phim nổi tiếng. Aspen Filmfest trình chiếu những bộ phim nước ngoài và những bộ phim của những nhà làm phim độc lập Hoa Kỳ, phim tài liệu, diễn ra vào đầu mùa thu, liên hoan phim Telluride trình chiếu những bộ phim của những nhà làm phim độc lập diễn ra đầu tháng 8; và liên hoan phim quốc tế Denver, vào tháng 10, trình chiếu những bộ phim từ khắp thế giới. Bang này cũng diễn cuộc đua xe hơi lên đến đỉnh núi Pikes và Leadville 100, cuộc chạy bộ 100 dặm (161 km) băng qua dãy núi Sawatch.
    Nhiều cuộc đua xe, đua ngựa, hội chợ và lễ hội khác diễn ra trong suốt mùa hè bao gồm Hội chợ triển lãm bang Colorado ở Pueblo, bắt đầu vào cuối tháng 8, lễ hội Telluride Bluegrass diễn ra vào tháng 6, lễ hội Annual Rocky Mountain Ragtime ở Boulder, lễ hội Music và Blossom và Royal Gorge Kity vào tháng 5. Lễ hội Steamboat Springs Winter Carnaval diễn ra vào tháng 2.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CHÍNH QUYỀN :
    Colorado có 63 hạt. Tuy nhiên hạt Denver, cùng trong thành phố Denver, không có chính quyền hạt. Thành phố và hạt này được quản lý bởi một thị trưởng và hội đồng. Hầu hết các thành phố đều có thị trưởng và hội đồng hoặc hội đồng và quản lý thành phố tạo thành chính quyền thành phố.
    Đại diện quốc gia :
    Colorado bầu chọn 2 thượng nghị sĩ Hoa Kỳ và 6 thành viên trong hạ viện. Bang này có 8 lá phiếu bầu cử trong cuộc bầu cử tổng thống.
    Sau chiến tranh thế giới thư hai :
    Năm 1980 hơn 80 % dân Colorado sống giữa Fort Collins và Pueblo, và năm 1993 các khu đô thị Denver, Boulder, và Greeley dân số lên đến 2 triệu người. Dân số tăng gây nên nhiều vấn đề ở đô thị như ô nhiễm môi trường, giao thông và tội phạm.
    Ngược lại, vùng nông thôn, phía Ðông Colorado dân số giảm. Ngành nông nghiệp giảm sút vào cuối thập niên 90 sau khi các nhu cầu về thực phẩm trong thời chiến không còn nữa. Các trang trại gia đình được thay thế bằng kinh doanh nông nghiệp lớn. Dân số giảm ảnh hưởng đến mọi khía cạnh ở vùng nông thôn từ kinh doanh đến chăm sóc sức khoẻ và trường học.
    Du lịch, các ngành công nghiệp dịch vụ, và các ngành công nghiệp nhỏ hơn khác trở thành các hoạt động mới của nền kinh tế Colorado. Môn trượt tuyết nói riêng phát triển sau chiến tranh. Môn thể thao này tạo nên ở nhiều vùng mỏ xưa như Aspen, Telluride và Breckelidge một cuộc sống mới, và tạo nên nhiều thành thị như Vail.
    Hello,anh sờ tí sao em không đồng ý!!!! (Lionel Richie)
    Được thosan sửa chữa / chuyển vào 15:40 ngày 30/07/2003
    u?c Milou s?a vo 00:20 ngy 18/11/2004
  4. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG VIRGINIA
    Virginia, tên đầy đủ là Commonwealth of Virginia, là một tiểu bang nằm ở miền đông nước Mỹ và là một trong 13 thuộc địa trước đây của đế quốc Anh. Được đặt theo tên của nữ hoàng Anh Virgin, Virginia là một trong những thuộc địa đầu tiên bên ngoài châu Âu của nước Anh và cũng là nơi đầu tiên chứng kiến sự định cư lâu dàI của người Anh ở châu Mỹ.
    Di sản chính trị có bề dày truyền thống của tiểu bang này đã góp phần hình thành nên những nguyên tắc dân chủ làm nền tảng cho sự ra đời của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Có một điều thú vị là George Washington, Thomas Jefferson, Jame Madison va James Monroe, những người có công lớn trong việc sáng lập nên Hoa Kỳ và là 4 trong số 5 vị tổng thống đầu tiên của nước Mỹ đều là những người Virginia. Các tổng thống William Henry Harrison, John Tyler, Zachary Taylor và Woodrow Wilson đều được sinh ra ở tiểu bang này.
    1. Địa lý tự nhiên và dân cư
    Virginia rộng 109.624 km2, là tiểu bang đứng thứ 15 của Hoa Kỳ tính về diện tích, tiếp giáp với biển Đại Tây Dưng ờ bờ đông, phía bắc và đông giáp Maryland và District of Columbia, phía tây là West Virginia và Kentucky còn phía nam của bang là Tennessee va North Carolina.
    Về khí hậu, Virginia có một mùa đông khô và không quá khắc nghiệt cùng với một mùa hè nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình của tháng 1 là từ 0 đến 6 độ C và tháng 7 là từ 20 đến 26 độ C. Nhiệt độ ban ngày cũng có lúc lên tới 30 độ C ở Coastal Plain hay Piedmont kèm theo độ ẩm cao.
    Lượng mưa trung bình hàng năm từ 900mm đến 1300mm. Lượng tuyết rơi trung bình trừ những vùng núi cao.
    Theo thống kê năm 2000, dân số của Virgiania là 7.078.515 người (đứng thứ 12 nước Mỹ về sự đông dân), trong đó dân thành thị chiếm 73%. Họ sống tập trung ở 3 khu đô thị chính là: Northern Virginia, Richmond-petersburg, và Norfork-Virginia Beach-Newport News và một số những khu đô thị nhỏ khác.
    Cũng theo những con số thống kê năm 2000 thì dân cư là người da trắng ở Virginia chiếm 72,3 %, da đen 19,6%, châu á 3,7%, thổ dân 0,3%, người gốc Hawaii và những đảo khác ở TháI Bình Dương 0,1%, Hispanics 4,7% và cuối cùng là số cư dân không thuần chủng hoặc chưa được báo cáo chiếm khoảng 4%.
    2. Hoạt động kinh tế
    Cho đến tận trước Civil War, nền kinh tế của Virginia vẫn dựa chủ yếu vào cây thuốc lá. Sau chiến tranh, nền nông nghiệp trở nên đa dạng hơn nhờ vào sự phong phú của các loại giống cây trồng. Trong thế kỷ 20, các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế tạo hoá chất, sản xuất thuốc lá, chế biến thực phẩm và dệt ngày càng có vai trò quan trọng. Riêng ngành khai thác than đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở khu vực Tây Nam của tiểu bang.
    Năm 2002, lực lượng lao động của Virginia là 3.735.000 người, trong đó
    + Dịch vụ : 40 %
    + Thương mại : 23 %
    + Công nghiệp chế tạo : 12 %
    + Cơ quan Chính phủ : 6 %
    + Giao thônng vận tải : 6 %
    + Lâm nghiệp và ngư nghiệp : 1 %
    + Khai thác than : 0,3 %
    + TàI chính, bảo hiểm, bất động sản : 0,3 %
    2.1 Nông nghiệp
    Năm 2002, trên toàn Virginia co 49.000 nông trại ( diện tích là 3, 5 triệu hecta). Các loại giống cây trồng và củ mang lại tới 68 % thu nhập chính cho các trang trại này. Ngành chăn nuôI gia cầm cũng là một hoạt động kinh tế chính chiếm khong 1/3 nguồn lợi thu được từ nông nghiệp của tiểu bang.
    Trong các loại thuốc lá được trồng ở Virginia có 2 loại chính là burley tobacco và flue-cured tobacco rất được ưa chuộng. Virginia còn là tiểu bang sản xuất táo đứng thứ 6 ở Mỹ
    2.2 Ngư nghiệp
    Trong những năm cuối của thập niên 90, Virginia là một trong 10 tiểu bang có ngành ngư nghiệp phát triển nhất nước Mỹ. Các trung tâm chính phát triển ngư nghiệp của bang là Hampton-Norfolk, Chincoteague và Cape Charles-Oyster. NgoàI ra còn phải kể đến rất nhiều những cộng đồng ngư dân sống dọc theo bờ Tidewater và phía đông Virginia. Những loại hải sản đánh bắt có giá trị là các loại giáp xác (sò, tôm, cua) hay các loại cá như cá bản, cá pecca, lưn v.v
    2.3 Lâm nghiệp
    Các hoạt động khai thác lâm sản nhằm cung cấp nguyên liệu thô cho ngành chế biến gỗ, giấy và bột giấy diễn ra chủ yếu ở vùng trung tâm và nam Piedmont. Những loại cây quan trọng nhất đối với ngành công nghiệp gỗ xây dựng của bang là thông vàng, sồi trắng và đỏ, sồi trắng miền đông, cây dương.
    2.4 Khai thác than
    Ngành khai thác than đốt ở Cumberland Plateau, khu vực Tây Nam của tiểu bang, chiếm tới 3/5 nguồn thu từ khoáng sản của Virginia trong những năm cuối của thế kỷ 19. Việc khai thác cát, sỏi, đá nghiền, xi măng cũng mang lại nhiều giá trị kinh tế. Virginia la tiểu bang duy nhất của nước Mỹ sản xuất Kyanite, một loại khoáng sản dùng để làm gạch và đất sét ở nhiệt độ cao.
    2.5 Công nghiệp chế tạo
    Ngành chế tạo hoá chất và các sản phẩm có liên quan là ngành công nghiệp lớn nhất của Virginia nếu tính theo giá trị kinh tế mà nó mang lại. Ngành này bao gồm các hãng sản xuất nguyên liệu nhựa, thuốc và các loại hoá chất được sử dụng trong các dây chuyền công nghiệp.
    Chế biến nông sản cũng là một ngành quan trọng của công nghiệp Virginia.
    Ngành sản xuất các thiết bị vận tải của tiểu bang này đóng góp vào thu nhập cá nhân lớn hơn bất kỳ một ngành công nghiệp nào khác, đặc biệt là trong lĩnh vực sửa chữa đóng tàu và sản xuất các loại phương tiện giao thông có động cơ .
    NgoàI ra còn phải kể đến một số ngành quan trọng khác như in, chế tạo đồ điện tử và các sản phẩm công nghệ cao.
    2.6 Phục vụ chính quyền
    Lao động trong các lĩnh vực dân sự và quân đội, chủ yếu cho chính phủ liên bang đóng một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Virginia. Các thành phố Alexandria, Fairfax, Falls Church, Fredericksburg, Manassas, va Manassas Park, hay các hạt Arlington, Clarke, Culpeper, v.v là những nơi mà phần lớn dân cư làm việc cho chính phủ. Sở dĩ như vậy bởi Virginia là nơi đặt trụ sở của rất nhiều cơ quan đầu não ( bộ quốc phòng) cùng hàng loạt các căn cứ quân sự bộ binh, hải quân và không quân Hoa Kỳ.
    2.7 ĐIện năng
    Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp điện năng trong nửa cuối của thế kỷ 20 là nhân tố quyết định đối với sự lớn mạnh của nền kinh tế Virginia. Các nhà máy phát điện sử dụng phương pháp đốt nóng nhiên liệu hoá thạch (chủ yếu là than) sản xuất 60 % nguồn đIện cho tiểu bang này. Phần còn lại do 4 nhà máy điện hạt nhân và một số các công trình thuỷ điện trên các nhánh của sông Dan, sông New và Rappahannock.
    2.8 Giao thông vận tải
    Năm 2001, Virginia có hệ thống đường sắt dàI 5.250 km và 113.808 km đường cao tốc.
    Trong số 9 sân bay của tiểu bang, sân bay quốc gia Ronald Reagan Washington va sân bay quốc tế Dulles ( cả hai đều nằm gần Washington, D.C) luôn là những sân bay nhộn nhịp nhất.
    3. Các thành phố chính
    9 trong số 10 thành phố lớn nhất của Virginia nằm ở Eastern Seaboard và Fall Line. Virginia Beach là thành phố lớn nhất của tiểu bang đồng thời là một trong những khu nghỉ mát nổi tiếng nhất trên East Coast. NgoàI ra ta có thể kể tên một số các thành phố chính khác như Norfolk, Portsmouth, Richmond, Alexandria, Newport News, Hampton, Roanock, Lynchburg.
    4. Giáo dục và văn hoá
    4.1 Giáo dục

    Vào năm 1634, ngôi trường miễn học phí đầu tiên của Hoa Kỳ đã được thành lập ở Virginia và cho đến năm 1853, một hiến pháp tiểu bang mới đã được thông qua cho phép sử dụng nguồn thuế thu được vào việc xây dựng một hệ thống tiểu học miễn phí.
    Độ tuổi bắt buộc phải đến trường ở Virginia là từ 5 đến 18 ( cùng với Kentucky đây là 2 tiểu bang có độ tuổi giáo dục bắt buộc dàI nhất của nước Mỹ). Trong năm tàI khoá 1999-2000, ngân sách chi cho giáo dục của bang là 6.491 $ / 1 sinh viên ( trung bình trên toàn nước Mỹ là 7.392 $). Tỷ lệ giáo viên là 12,5 sinh viên /1 giáo viên (trong khi tỷ lệ chung cua Mỹ chỉ là 16 sinh viên / 1 giáo viên). Trong số những công dân trên 25 tuổi, số người có bằng tốt nghiệp trung học là 86,6 % (tỷ lệ này của toàn nước Mỹ là 82,8 %).
    4.2 Giáo dục cao

    College of William and Mary (thành lập vào năm 1693) là viện giáo dục cao lâu đời nhất ở Virginia và lâu đời thứ 2 của Hoa Kỳ. Đại học Luật của bang này là trường ra đời sớm nhất ở Mỹ. Tính đến năm 2001-2002, hệ thống giáo dục cao của Virginia có tổng cộng 39 trường công và 61 trường tư. Có thể kể tên một số trường nổi bật như Washington and Lee University, Virginia Military Institute, Virginia Polytechnic Institute, State University, Virginia State University, Norfolk State University, Old Dominion University, Hampden-Sydney College, v.v
    4.3 Thư viện
    Thư viện công cộng đầu tiên của Virginia được thành lập ở Alexandria vào năm 1794. Hiện nay trên toàn tiểu bang co 90 hệ thống thư viện hoạt động nhờ vào nguồn thuế thu được, mỗi năm cung cấp khoảng 7,8 đầu sách /1 người dân. Những thư viện đại học hay viện nghiên cứu hàng đầu của bang như University of Virginia, Virginia Polytechnic Institute, College of William and Mary và Hampton University còn lưu giữ đực rất nhiều những tác phẩm quý hiếm. Hampton University có trong tay bộ sưu tập lớn nhất các tác phẩm của cộng đồng người da đen cũng như viết về người da đen.
    4.4 Bảo tàng
    Trong số những bảo tàng tuyệt vời của Virginia có thể kể đến Bảo tàng Nghệ thuật Chrysler, Bo tàng Hermitage Foundation (ở Norkfold) và Bảo tàng nghệ thuật dân gian Abby Aldrich Rockefeller (ở Williamsburg). Hai trong số những bảo tàng độc đáo nhất của bang là Jamestown Settlement với những cuộc triển lãm nhằm táI hiện lại những năm tháng của một thuộc địa và Colonial Williamsburg với những di vật của thành phố Williamsburg thế kỷ 18
    4.5 Thông tin đại chúng
    Có 34 tờ nhật báo được xuất bản ở Virginia. Tờ báo đầu tiên của tiểu bang này là Virginia Gazette được ra đời ở Williamsburg vào năm 1736. Những tờ báo có nhiều ảnh hưởng nhất phải kể đến Richmond Times Dispatch, Daily Press (ở Newport News), The Virginia-Pilot và the Ledger-Star (ở Norfolk), Roanoke Times & World News. USA Today, một tờ báo quốc gia được xuất bản ở Arlington .
    Đài phát thanh đầu tiên của tiểu bang được cấp phép hoạt động là WTAR ở Norkfold vào năm 1923. WTVR, đàI truyền hình đầu tiên ở Virginia chính thức phát sóng vào năm 1948 ở Richmond. Đến năm 2000, Virginia đã có 34 đàI truyền hình, 129 đàI truyền thanh AM và 143 đàI FM.
    4.6 Kiến trúc
    Virginia có rất nhiều những công trình tiêu biểu cho lối kiến trúc của thời kỳ thuộc địa và lối kiến trúc phương nam. Một số những công trình nổi tiếng của Virginia là toà nhà trong khuôn viên ký túc của College of Williams and Mary ở Williamsburg mang tên của kiến trúc sư nổi tiếng người Anh Christopher Wren, dinh thự của George Washington ở Mount Vernon, nhà riêng của Thomas Jefferson, Monticello, được xây dựng theo lối kiến trúc Neoclassic, Pope-leighey House ở Fairfax do Frank Lloyd Wright thiết kế, v.v
    4.7 Nghệ thuật âm nhạc và sân khấu
    Những tài liệu còn lưu trữ được từ thời kì thuộc địa cho thấy một lịch sử phát triển lâu dàI và liên tục của nghệ thuật Virginia. Nhà hát kịch đầu tiên của nước Mỹ được xây dựng ở Williamsburg vào năm 1716. Trong suốt thế kỷ 19, Richmond đã dần lấy lại được vị trí là một trung tâm kịch nghệ hàng đầu, thu hút rất nhiều những nghệ sĩ nổi tiếng. Nhà hát Barter ở Abingdon được biết đến rộng rãI nhờ những buổi biểu diễn nhằm đổi lấy thức ăn trong thời kỳ suy thoáI kinh tế những năm 30, Sau này, được chính quyền bang tàI trợ, Barter trở thành nhà hát chính thức của Virginia với những chương trình đặc sắc phục vụ khán giả trẻ tuổi.
    Âm nhạc truyền thống của Virginia được khởi nguồn ngay từ khi những cư dân đầu tiên dặt chân đến mảnh đất này. Những bản ballad Anh từ hàng thế kỷ trước vẫn được giữ gìn bởi những người dân sống ở vùng đồi, thể hiện rõ trong những festival ở White Top Mountain. Âm nhạc của những cư dân ở Appalachian đã từng bước phát triển trở thành bluegrass, môt thể loại nhạc được biết đến rộng rãI trên toàn nước Mỹ. Âm nhạc dân gian của vùng Tidewater được sáng tác chủ yếu bởi người da đen và là những bàI hát được sử dụng trong lao động.
    4.8 Những địa đIểm vui chơi giải trí
    Virginia là một địa đIểm nghỉ ngơi lý tưởng quanh năm do địa hình phong phú và khí hậu ôn hoà. Những di tích có giá trị lịch sử thu hút rất đông khách thăm quan. Một trong những địa đIểm du lịch nổi tiếng nhất là Williamsburg, nay vẫn còn giữ gìn được rất nhiều những toà nhà, khu vườn và những dãy phố cổ khiến cho du khách đến đây tưởng như đang lạc vào một thủ đô của thời kỳ thuộc địa những năm của thế kỷ 18.
    Đến Virginia, bạn có thể vui chơi tại rất nhiều công viên thuộc hệ thống công viên quốc gia như Shenandoah National Park, Colonial National Historical Park, Appomattox Court House National Historical Park, Fredericksburg And Spotsylvania County Batterfields Memorial National Military Park; hay một trong 28 công viên của tiểu bang như Breaks of the Cumberland, Clinch Mountian, Staunton River Park, Seashore State Park
    Ngoài ra Virginia còn có rất nhiều những địa đIểm du lịch đáng chú ý khác như Mount Vernon, Monticello, Gunston Hall, Straford Hall ( đây đều là những dinh thự của những tổng thống Mỹ nổi tiếng là người Virginia) Natural Bridge ( ở phía nam Lexington), Natural Tunnel (gần Gate City), Natural Chimsney (ở Mount Solon)
    5. Những sự kiện hàng năm
    Sự kiện hàng năm nổi tiếng nhất ở Virgiania là lễ hội Apple Blossom diễn ra ở Winchester vào mùa thu. Trong suốt tháng 4, hàng trăm những ngôI nhà và khu vườn di tích mở cửa đón công chúng vào thăm quan trong tuần lễ Garden Week. Vào tháng 5, Jamestown Landing Day đựoc tổ chức ở Williamsburg để kỷ niệm ngày ra đời của thuộc địa lâu dài đầu tiên của đế quốc Anh ở Bắc mỹ. Vào tháng tám hàng năm, những người chơi đàn violon lâu năm lại có dịp gặp gỡ nhau ở Galax, truyền thống có từ những năm 1930. Bên cạnh đó còn có hội thi xây những lâu đàI trên cát, Neptune Festival vào tháng 9 hàng năm ở Virginia Beach hay ngày hội dành cho những người ưa thích đồ biển, Oyster Festival, ở Chicoteague Island đựoc tổ chức vào tháng10.
    6. Chính quyền địa phương
    Bộ máy chính quyền chính ở tất cả 95 hạt của Virginia là một uỷ ban gồm các cố vấn được bầu ra với nhiệm kỳ 4 năm. Tất c 41 thành phố của bang và một số những thị trấn có hình thức Hội đồng và quản lý cấp thành phố trong khi hầu hết các thị trấn lại có bộ máy quản lý ở hình thức Hội đồng và thị trưởng.
    7. Đại diện quốc gia
    Virginia có 11 đại diện ở Hạ viện và 2 đại diện ở Thượng viện Hoa Kỳ. Tiểu bang được phép có 13 lá phiếu quyết định trong các cuộc bầu cử tổng thống của nước Mỹ
    [​IMG]
    Được ThuongBrian sửa chữa / chuyển vào 09:29 ngày 07/07/2003
    Được ThuongBrian sửa chữa / chuyển vào 15:31 ngày 07/07/2003
    u?c Milou s?a vo 00:22 ngy 18/11/2004
  5. hanna

    hanna Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/06/2003
    Bài viết:
    234
    Đã được thích:
    0
    Xin chào,
    Sao mỗi ngày một tiểu bang lâu quá không có bài mới. Bạn nào biết có thể post bài về Oklahoma không ạ ?
    " I wish you the caring of close friends
    And I wish you Love that never ends! "
  6. alleykat

    alleykat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/03/2003
    Bài viết:
    2.831
    Đã được thích:
    0
    xem bài của Netwalker ở duới nha
    alleykat
    Được alleykat sửa chữa / chuyển vào 20:30 ngày 14/07/2003
  7. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    Đáng lẽ, các bài viết trong đây sẽ sếp theo thứ tự bảng chữ cái nhưng thể theo yêu cầu của bạn @hanna, tôi sẽ post bài về Oklahoma hôm nay.
    Chúc bạn vui!
    [​IMG]
    Hãy nhấn vào đây [​IMG]và vote cho tôi
    u?c Milou s?a vo 00:24 ngy 18/11/2004
  8. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    OKLAHOMA
    Tổng quát
    Oklahoma nằm khu vực phía Tây của Nam trung tâm Hoa Kỳ được bao bọc bởi Colorado và Kansas về phía Bắc Missouri & Arkansas về phía Ðông. Nam và Tây Okahoma là Texas, và biên giới phía Tây Oklahoma là Panhandle nằm ở New Mexico. Oklahoma là vùng đất đa dạng, một bang quá độ về cả tự nhiên lẫn văn hoá. Ðịa hình thay đổi từ những dãy núi phía Ðông điệp trùng đến miền Ðông Bắc phía Tây khô ráo thưa thớt. Sự thay đổi phong cách Oklahoma thể hiện được hoạt động kinh tế của bang thông qua việc tăng trưởng lúa mì ở Phía Tây và các khu vực trung tâm đến rừng gỗ được phát triển ở các vùng núi Ouachita của một phần đông nam của bang.
    Oklahoma gia nhập Hoa Kỳ vào ngày 16/1/ 1907 như là bang thứ 46. Kết quả này là từ việc kết hợp giữa người Anh Đieng (Indian) và lãnh thổ Oklahoma.
    Oklahoma City là thủ phủ của bang và là thành phố lớn nhất. Tên riêng của bang là Sooner State.
    Oklahoma chiếm 181.048 km2 trong đó bao gồm 3170 km2 là vùng mặt nước nội địa và được xếp thứ 20 về kích thước trong số 50 bang.
    Oklahoma có nhiều vùng núi và đồng bằng rộng lớn, thời tiết thay đổi từ khí hậu khô khan sang khí hậu ẩm ướt.
    Dân cư:
    Mật độ dân số giảm từ Ðông sang Tây. Tăng cao nhất ở những vùng có dầu mỏ, sự thống kê dân số là 3.157.604 người.
    HOẠT ÐỘNG KINH TẾ:
    Sự thay đổi các nhà máy và sự phát triển mang tính lịch sử thông thường đã cho phép hoạt động kinh tế mở rộng và phát triển. Nông nghiệp và Chăn nuôi, vùng mỏ, khoáng sản, du lịch, chế tạo công nghiệp đều là nguồn lợi nhuận chính của bang.
    Khoảng 1.728.000 người dân có việc làm ở Oklahoma. 26% làm việc trong các công ty máy tính. 20% làm công tác thương mại. 18% làm việc trong Uỷ ban chính phủ gồm cả trong quân đội, 10% trong nhà máy chế tạo, 6% trong nông trại (gồm có nông nghiệp), lâm nghiệp, ngư nghiệp; 6% tài chính bảo hành. 5% giao thông hay phương tiện công cộng; 5% xây dựng, 4% trong các vùng mỏ, ít hơn 9% công nhân Oklahoma tổ chức công đoàn.
    Nông nghiệp:
    Người dân Oklahoma mơ hồ vì sự khác nhau về đất, nhiệt độ, lượng mưa và cây cối. Người Texas định cư ở phần phía Bắc Oklahoma đã nhận ra họ không thể trồng cây bông phát triển trong những mùa tăng trưởng ngắn. Người Cansans ở phía Ðông Nam, đặc biệt ở đồng bằng duyên hải nhận thấy vụ lúa mạch phát triển khi có lượng mưa nhiều. Những người nông dân ở Missouri hiểu rằng phía Tây Oklahoma đất không đủ độ ẩm để cây ngô bắp phát triển. Vì thế người dân ở mỗi khu vực phải điều chỉnh điều kiện môi trường của mình. Sự thay đôỉ phương pháp canh tác và kỹ thuật, chính sách chính phủ, chương trình giáo dục, loại thực vật mới và nhiều loài động vật đã ảnh hưởng đến nông trại, vụ mùa cây trồng và môi trường. Trong khi đó những nông dân trồng lúa mạch bây giờ trồng bông, nông dân trồng ngô, bắp trở thành những chủ nông trại thay vì chăn nuôi gia súc. Nhiều người nông dân rời bỏ nghề nông hoàn toàn.
    Oklahoma có 70.000 nông trại. Ít hơn 2/5 trong số này có thu nhập hàng năm hơn 10.000 đô la. Ðất nông nghiệp chiếm 13,8 triệu ha trong đó khoảng l/3 là đất canh tác. Năm 1993 khoảng 84.000 công nhân làm việc trong nông trại giảm 14% so vơí 10 năm trước.
    Lâm nghiệp:
    Các khu vực rừng chính là ở vùng núi Ouachita và cao nguyên Ozark. Ở phía Ðông Oklahoma rừng gỗ chiếm 2,9 triệu ha. Các loại cây tùng, bách được phát triển ở bang này. Ðặc biệt là cây thông, sồi, cây hồ đào Mỹ. Loại thông lá ngắn là loại cây lấy gỗ chính trong việc thương mại. Trong khi thông mọc rất nhiều trên những sườn núi cao Ouachitas thì cây gỗ cứng được tìm thấy ở những sườn núi thấp và thung lũng. Loại bách thường được phát triển ở những vùng đầm lầy và cuối các con sông. Nhiều nhà máy cưa lớn được xây dựng ở Wright kity, Broken Bow, Idabel, Stillwell và Spavinaw. Có hơn 200 nhà máy xay đi vào hoạt động vào đầu thập niên 90 hầu hết là ở phía Ðông của bang. Khoảng 810.000 ha (2 triệu mẫu Anh) rừng thông được dùng trong việc sản xuất gỗ và giấy thươưng mại. Ở các khu vực nằm ngoài Ouachita và Ozark, gỗ được phát triển rất mạnh.
    Vùng mỏ:
    Oklahoma có dự trữ dầu, khí gas thiên nhiên, than, và 3 nguyên liệu khoáng chất chính với một số lượng lớn. Oklahoma là bang đứng thứ 5 về sản xuất dầu và thứ 3 về sản xuất khí gas thiên nhiên. Mỏ dầu đầu tiên được khoan ở gần Bartllesville năm 1891. Mặc dù đầu thập niên 90, mức độ dầu bị giảm sút nhưng các giếng dầu rải ở rác khắp bang vẫn sản xuất gần 266.000 thùng dầu mỗi ngày. Dầu mỏ và ga được tìm thấy ở hầuư hết các thành phố, ngoại trừ khu vực xung quanh Tulsa, Seminole, thành phố Oklahoma, Healdton. Kingfisher và Osage. Hầm ga ugoton mở rộng từ Kansas băng qua Oklahoma vào Texas, là khu vực dẫn dầu khí ga thiên nhiên ở Hoa Kỳ. Oklahoma cũng sản xuất khí helium từ khí ga thiên nhiên. Nhiều nơi phía Ðông Oklahoma nằm gần vùng Ozar và Ouachita có mỏ than chứa nhựa đường chất lượng cao. Ðầu tiên than được khai thác trong một phạm vi rộng ở gần McAlester vào năm 1872, vịêc sản xuất tăng đến thập niên 20 khí dầu bắt đầu trở nên quan trọng như là một nhiên liệu. Than được khai thác bằng cả hai phương pháp thông và tháo.
    Ðá, cát và sỏi, thạch cao, đất sét, xi măng, phenspat, iốt, đá vôi, đá bột, được dùng trong việc xây dựng, được khai thác ở Oklahoma. Những con suối và cánh đồng muối ở Harmon và Woods sản sinh ra muối để sử dụng. Cát gương thích hợp cho việc làm các loại hàng thủy tinh, kẽm, chì được tìm thấy ở vùng Ottawa, là những khoáng sản kim loại chính ở Oklahoma. Việc sản xuất các kim loại này được phát triển mạnh sau khi đạt đến điểm cao đầu thập niên 20, cuối cùng kết thúc năm 1970. Ðã có lúc hơn một nửa lượng kẽm trên thế giới được khai thác ở Oklahoma. Một lượng đồng đỏ được khai thác ở Jackson từ thập niên 50 đến giữa thập niên 70.
    Chế tạo:
    Oklahoma có nhiều nhà máy sản xuất nguyên liệu thô hơn là thành phẩm. Hầu hết các sản phẩm thương nghiệp và khoáng chất tinh chế được đưa đến các bang khác để chế biến, mặc dù công việc chế tạo đã thật sự quan trọng. Các nhà máy ở Oklahoma thay đổi về diện tích. Hầu hết là nhỏ nhưng một vài khu công nghiệp như công nghiệp hàng không, điện, chế tạo, tinh chế dầu có khoảng 500 công nhân hoặc nhiều hơn. Nhiều sản phẩm khác được tìm thấy ở khắp các nơi nhưng chỉ Oklahoma và Talsa được xếp như hnững trung tâm thương mại quốc gia.
    Công nghiệp dẫn đầu Oklahoma là nền công nghiệp dầu, chế tạo máy móc công nghiệp như dụng cụ sử dụng trong việc xây dựng hoặc trong chiết dầu, động cơ đốt cháy nội địa, máy bơm, hàng mạ.
    Nhiều nhà máy sản xuất thực phẩm ở Oklahoma. Bốn nhà máy xay nằm ở Blackwell, Shawnee và Enid. Nhiều nhà máy đóng đồ hộp để đóng gói hoặc ướp lạnh những quả dâu tây và các loại thực phẩm được thành lập ở Stilwell, Muskogee, Okmulgee, Fort Gibson, các tỉnh và thành phố ở phía Ðông Oklahoma. Các nhà máy chế biến bơ, pho mát, kem và bánh mì thông dụng ở các khu vực dầu. Thịt hộp là nền công nghiệp quan trọng ở Oklahoma City, Tulsa, Ada, Durant, Edid, Linton và Lawton. Một vài nhà máy nhỏ chế tạo các sản phẩm đặc biệt như bơ đậu, khoai tây, mật, cà phê và đồ gia vị.
    Tinh chế dầu trở thành nền công nghiệp chính ở Oklahoma, Với nhiều nhà máy ở Tulsa, thành phố Ponca, Ardmore và Oklahoma City. Quá trình tinh chế điển hình ở Oklahoma là khoảng 15.000 thùng dầu thô mỗi ngày. Các nhà máy ở Southard và Duke chế tạo ván lát tường từ thạch cao và 2 nhà máy xay lớn gần Pryor, chế tạo giấy để làm ván lát tường thạch cao. Thủy tinh được chế tạo ở Edmond, Okmulgee, Henrytta, Tulsa, và Sapulpa. Ðồ gốm được làm trong các nhà máy ở Noble, Oklahoma City và Sapulpa. Nhà máy xi măng nằm ở Tulsa, Pryor và Muskogee.
    Các nhà máy lớn nhất Oklahoma được kết hợp với phương tiện giao thông, chế tạo và sửa chữa máy bay được làm trong các nhà máy ở thành phố Midwest, Bethany, Tulsa và Broken Arrow. Nhà máy ô tô chính ở Oklahoma City.
    Nhiều nền công nghiệp mới đã đi vào Oklahoma trong những năm qua. Lốp cao su được chế tạo ở Lawton, Ada, Muskogee, Ardmore và thành phố Oklahoma. Xí nghiệp may mặc được thành lập ở Coalgate, Seminole, Ada, Checotah, và Tulsa. Ðồ gỗ được sản xuất trong các nhà máy ở Atoka, Guthrie, và các trung tâm khác. Nhà máy điện và điện tử được thành lập ở thành phố Oklahoma, Tulsa, Poteau và Norman. Vallian, Jenks, Muskogee, Pryor với nhiều nhà máy xay giấy.
    Ðiện năng:
    Nhiều đập lớn để lấy nước từ hệ thống sông Arkasas và Red như là nguồn năng lượng về điện. Các đập thủy điện lớn nhất Oklahoma là đập Tenkiller trên sông Lllinois, đập Denism trên sông Red, đập Keystone trên sông Arkansas và đập Pensacola trên sông Grand. Ở trung tâm và Tây Oklahoma, hầu hết năng lượng được tạo ra từ việc sử dụng than và ga trong các nhà máy năng lượng hơi nước. Khoảng 60% điện ở Oklahoma được tạo ra trong các nhà máy từ việc đốt than, khoảng 1/3 các nhà máy lấy chất đốt từ khí ga, thiên nhiên và có khoảng 5% từ thiết bị điện.
    GIAO THÔNG:
    Ðường ray Oklahoma chiếm 5509 km đầu thập niên 90. Clinton, ElReno, Enid, thành phố Oklahoma, McAlester, Tulsa, Holdenville, Duran và Muskogee là các trung tâm đường xe lửa quan trọng nhất.
    Vào giữa thập niên 90 Oklahoma thành lập 180.993 km đường cao tốc. Trong đó hệ thống đường liên kết các khu vực chiếm 1495 km. Giữa bang 40 và 44 là các tuyến đường cáinh từ Ðông đến Tây; Bang 35 chia đôi Okla- homa từ Bắc đến Nam.
    Oklahoma có 415 sân bay, hầu hết là sở hữu riêng. Hai sân bay thương mại phục vụ khách hàng ở thành phố Oklahoma và Tulsa, mặc dù không được tấp nập như ưsân bay quốc gia. Hệ thống hàng hải sông Mc Clellan - Kerr
    Arkansas được thành lập năm 1971. Hệ thống này liên kết Tulsa với sông Mississppi. Oklahoma và Tulsa là trung tâm đường bay chính. Dịch vụ hàng không Scheduled cũng đi vào Lawton, Gaymon, Muskogee, thành phố Ponca và Bartlesville, đường ống dẫn dùng để vận chuyển dầu và khí ga thiên nhiên, đan chéo nhau dưới lòng đất. Cushing là một trung tâm đường ống dẫn chính ở phía Tây Nam.
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH:
    Oklahoma City, với tổng số dân 444.719 người, là một thành phố đông dân cư nhất trong tất cả các thành phố của bang. Với diện tích 1.608 km2, là một trong những thành phố lớn nhất ở Hoa Kỳ. Oklahoma City là thủ đô và là trung tâm thương mại Oklahoma. Tinker Air Force Asa là một trong những hãng hàng không trung tâm của bang, nằm ở phần phía Ðông Nam thành phố. Edmond (52.315 dân) hầu như là một cộng đồng dân cư.
    Tulsa là thành phố lớn thứ hai của bang với 367.302 dân và thường là thủ đô về dầu trên thế giới. Tulsa cũng là một trung tâm chế tạo quan trọng.
    Việc tinh chế dầu và chế tạo máy bay là nền công nghiệp dẫn đầu của thành phố. Những vùng ven nội thuộc khu dân cư bao gồm cả Broken Arrow (58.043 dân) Lawton là trung tâm thương mại phía Tây Nam Oklahoma. Với 80.561 dân, cũng là dịch vụ trung tâm pháo đài quân đội Fort Sill Army Base. Ðây là biên giới của Lawton về phía Bắc. Norman với 80.071 dân, là trung tâm Ðạị học Oklahoma nằm phía Nam Oklahoma City với diện tích nhỏ hơn 30 km, là trung tâm dịch vụ và cư trú cho các sinh viên ở trường Ðại học Oklahorna và các công nhân làm việc ở khu vực dầu mỏ Oklahoma City. Những nền công nghiệp khác cung vừa mới được đưa vào khu vực này.
    Thành phố Miduest, dân số tăng vọt trong suốt chiến tranh thế giới thứ 2 bởi vì nằm gần vùng Tinker. Hơn 52.267 dân cư làm việc trong ngành công nghiệp chế tạo máy bay phục vụ cho lực lượng hàng không Mỹ. Enid với 45.309 dân, dẫn đầu về trung tâm nông nghiệp của bang Bartlesville với tổng số dân 34.256 người, là trung tâm quan trọng về nghiên cứu khoáng chất và là công ty đầu não dầu mỏ Phillips, một nơi sản xuất dầu chính của Hoa Kỳ.
    (còn tiếp)
    Hãy nhấn vào đây [​IMG]và vote cho tôi
    Được netwalker sửa chữa / chuyển vào 20:11 ngày 14/07/2003
  9. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    GIÁO DỤC - VĂN HÓA:
    Mục tiêu chính của trường học là giaó dục phổ cập cho các trẻ em từ 5 đến 18 tuổi. Khoảng 5% trẻ em học trong các trường tư. Oklahoma sử dụng khoảng 3930 đô la trong việc giáo dục mỗi sinh viên, so với trung bình quốc gia là khoảng 5310 đô la. Khoảng 15,5 sinh viên/1 giáo viên.
    Ðại học:
    Vào giữa thập niên 90 Oklahoma có 29 trường công và 17 trường tư. Trong số những trường này là Ðại học Oklahoma (thành lập năm 1890) ở Norman; Ðại học bang Oklahoma (1890) ở Stillwater. Ðại học trung tâm Oklahoma (1890) ở Edmond; Ðại học Tây Nam bang Oklahoma (1901) ở Weattherford; Ðại học Phillips (1906) ở Enid, Ðại học Tulsa (1894) và Ðại học Oral Roberts Gregory''''s (1875) và đại học Tin lành Oklahoma (l910) ở Shawnee; Ðại học Khoa học và nghệ thuật Oklahoma (1908) ở Chielcasha. Ðại học Trung tâm Tulsa, kết hợp của 4 đại học tư cung cấp chương trình cho những sinh viên chưa tốt nghiệp và tốt nghiệp.
    Thư viện:
    Oklahoma có 110 hệ thống thư viện. Các thư viện mỗi năm lưu hành trung bình 6,4 quyển sách cho mỗi sinh viên. Các thư viện lớn nhất là thư viện Ðại học bang Oklalloma ở Stillwater và Ðại học Oklahoma ở Norman. Sưu tầm sách nổi tiếng và bản viết tay về lịch sử ở Thư viện Ðại học Oklahoma là Bizzell Bible Collection, Degolyer Collection về lịch sử khoa học và kỹ thuật, Western History Collection, Carl Allbert congressional Research, Studies Kenter và Hery Bass Businee Collection.
    Thư viện về xã hội lịch sử Oklahoma sưu tầm những quyển sách, bản đồ, bản thảo về sự thay đổi bộ tộc Mỹ bản xứ và những vùng đất của họ, bản thảo về những thông tin và sự phát triển của bang. Ở đây có nhiều thư viện thành phố, địa phương và thư viện công cộng .
    Bảo tàng:
    Oklahoma có nhiều viện bảo tàng. Rộng nhất và lớn nhất trong số này là viện bảo tàng khoa học lịch sử Oklahoma ở thành phố Oklahoma. Bảo tàng nghệ thuật Philbrook ở Tulsa, bảo tàng nghệ thuật thổ dân Hoa Kỳ và những chiếc máy bay; Bảo tàng Gilerease ở Tulsa; Bảo tàng nghệ thuật Artsplace Oklahoma City, National Cowboy Hall of Fame và Vestern heritage Center gần Oklahoma City, Kirkpatrick Center ở Oklahoma City và bảo tàng lịch sử thiên nhiên Oklahoma ở Norman.
    Truyền thông:
    Giữa thập niên 90 Oklahoma có 46 tờ báo hàng ngày. Cherokee Advocate được in bằng cả tiếng Anh và tiếng Cherokee, là tờ báo đầu tiên được xuất bản ở Ấn Ðộ, được bắt đầu vào năm 1844 ở Tahlequah. Tờ báo hàng ngày Stab Capital of Guthrie được xuất bản đầu tiên năm 1889. Oklahoma, tờ báo hàng ngày bây giờ được xuất bản ở bang bắt đầu ở thành phố Oklahoma năm 1894. The Tulsa World cũng là tờ báo hàng ngày nổi tiếng.
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM:
    Nền văn hóa hòa hợp Oklahoma có thể được biểu hiện trong các lễ hội hàng năm. Năm của lễ hội bắt đầu vào tháng hai với cuộc thi Hog Calling vô địch thếgiới ở Weatnerford. Cuộc biểu diễn hoạt cảnh lịch sử về lễ phục sinh hàng năm ở thành phố Holy trong một khán đài hình cung ở Witchita Mountains National Wildlife Refuge. Lễ kỷ niệm những người khai hoang và việc đua ngựa ở Uymon đã được tổ chức vào tháng 5. Kể từ thập niên 50 Lễ hội Ablue Grass và Old Time Music được tổ chức vào tháng tám ở Hugo, bao gồm các buổi hoà nhạc do một số nhóm nhạc nổi tiếng biểu diễn. Quốc gia Cherokke đón chào du khách đến với các lễ hội của họ ở Tahelquah bắt đầu vào tháng 9. The State Fair Oklahoma là lễ hội lớn nhất ở Bắc Mỹ, được bắt đầu vào giữa tháng 9 ở Oklahoma City, trong khi Tulsa State Fair được tổ chức vào cuối tháng 9 và đầu tháng 10. Lễ hội Red Earth ở Oklahoma City tháng 6, là lễ hội chính của thổ dân Hoa Kỳ.
    CHÍNH PHỦ:
    Chính quyền địa phương:
    Oklahoma được phân chia thành 77 chính quyền địa phương. Ở hầu hết các địa phương do 3 uỷ ban cai trị được cử nhiệm 2 năm. Các công chức khác, cũng được bổ nhiệm 2 năm, là thẩm phán địa phương, người được uỷ quyền thư ký quan tòa, quận trưởng, giám định viên...
    Ðại diện quốc gia:
    Oklahoma bầu chọn 2 thượng nghị sĩ là 6 đại diện của cơ quan lập pháp Hoa Kỳ. Ðiều này được 8 phiếu bầu cử cho cuộc bầu cử tổng thống.
    SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
    Oklahoma chính thức bỏ phiếu các ứng cử viên tổng thống Ðảng cộng hòa sau 1952, bầu cử tổng thống nền cộng hòa Dwight David Eisenhower năm 1952 và Richard Nixon năm 1956. Tuy nhiên năm 1961, ứng cử viên tổng thống dân chủ Lyndon Daines Johnson trúng cử ở Oklahoma khi ông ta đánh bại thượng nghị sĩ Hoa Kỳ từ Arizona là Barry Golduater.
    Vài điểm đặc biệt khác
    Ngày 19/4/1995 thành phố trở thành nơi khủng bố bom trong lịch sử Hoa Kỳ. Một quả bom nổ tung trong một chiếc xe tải ngay phía trước toà nhà liên hang Aerred P.Murrah đã làm 168 người bị thiệt mạng và phá hủy hầu hết tòa nhà về mặt kiến trúc. Chính phủ liên bang buộc tội Timothy McVeigh về tội âm mưu và kẻ sát nhân.Việc xử án diễn ra ở Denver, Colorado bắt đầu vào tháng 4 năm 1997. Vào ngày 2/2/1997, Mc Veigh bị buộc tội là kẻ tòng phạm được xử án ở Terry Nichols vào mùa hè 1997.
    ( Nguồn: BVOM - Business Collaboration Service)
    Hãy nhấn vào đây [​IMG]và vote cho tôi
    Được netwalker sửa chữa / chuyển vào 20:14 ngày 14/07/2003
  10. hanna

    hanna Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/06/2003
    Bài viết:
    234
    Đã được thích:
    0
    Cám ơn Netwalker và Mèo nhiều
    " I wish you the caring of close friends
    And I wish you Love that never ends! "

Chia sẻ trang này