1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi ngày một tiểu bang

Chủ đề trong 'Mỹ (United States)' bởi netwalker, 18/06/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG NEBRASKA
    Nebraska nằm giữa Tây - Bắc nước Mỹ. Nebraska giáp miền Nam Dakota ở phía Bắc, giáp Kansas ở phía Nam, giáp sông Missouri và các bang Lowa và Missouri ở phía Ðông và Wyoming và Colorado ở phía Tây.
    Nebraska gia nhập liên bang vào l/3/1867, là thành viên thứ 37 Lincoln là thủ phủ của bang. Omaha là thành phố lớn nhất. Bang này còn được gọi là Cornhusker State. Từ biên giới phía Ðông của Nebraska nhiều nhà thám hiểm, các thương gia buôn lông thú, những người phiêu lưu bắt đầu những cuộc hành trình bằng xe bò qua các đồng bằng là dãy núi Rocky đến bờ biển Thái Bình Dương. (Sau đó những người dân lập nghiệp đã đi vào vùng này; tìm kiếm những vùng đất trồng trọt chưa có ai chiếm hoặc rẻ tiền hoặc tìm kiếm những cơ hội tốt hơn trong vùng phát triển. Quyền đòi vùng đất đầu tiên dựa theo Ðạo luật lấp đất cho người di cư được thực hiện ở Nebraska và ga cuối cùng về phía Ðông của con đường sắt xuyên lục địa đầu tiên là Omaha.
    Nebraska có diện tích xếp thứ 16, với 200.359 km2 kể cả 1246 km2 nước sâu. Từ Ðông sang Tây, trong một con đường kéo dài từ Ohama đến biên giới phía Tây Panhandle của nó, Nebraska dài 687 km. Chiều dài từ Bắc đến Nam là 333 km.
    DÂN CƯ :
    Nebraska xếp thứ 3 trong số các bang về dân số với 1.584.617 người. Mật độ dân số là 8 người/km2.

    --------------------------------------------------------------------------------
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    Mặc dù các công ty có cơ sở lâu năm và lớn Omaha vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến nền kinh tế của bang nhưng các công ty mới nhỏ hơn nằm rải rác ở khắp bang trong các ngành công nghiệp viễn thông, bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe và du lịch ngày càng trở nên quan trọng vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990. Sự tăng nhanh những ngành kinh doanh này đã khích động sự phục hưng nền kinh tế của bang. Do đó nền kinh tế của Nebraska đã phát triển ổn định vào những năm 1990, làm cho bang có thể tránh được hầu hết các hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế ngắn kỳ của quốc gia vào những năm đầu thập niên này.
    Tỉ lệ thất nghiệp của Nebraska dưới vào đầu những năm 1990 và giữ được vị trí là một trong những bang có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất. Nebraska có 1.022.000 người có việc làm, trong số đó 26% làm trong các ngành dịch vụ, 22% buôn bán sỉ và lẻ; 16% làm trong chính quyền địa phương bang và liên bang gồm cả các vị trí trong quân đội ; 10% làm trong ngành công nghiệp; 8% trong ngành nông nghiệp kể cả các dịch vụ nông nghiệp; 7% làm trong ngành tài chính, bảo hiểm, bất động sản; 5% làm trong ngành vận tải hoặc trong các ngành phục vụ công cộng; 5% làm trong ngành xây dựng; và dưới 1% làm trong ngành khai khoáng; 11% công nhân Nebraska là thành viên của liên đoàn lao động.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NÔNG NGHIỆP :
    Nebraska có 71.000 người làm ở nông trại. Phần lớn họ là những người điều hành nông trại hoặc là các thành viên của gia đình. Vào năm 1982 Nebraska chấp nhận thực hiện sáng kiến 300, thường được gọi là "Ðạo luật nông trại gia đình", một sửa đổi hiến pháp nhằm bảo vệ những gia đình nông dân khỏi bị sức ép kinh tế của những đoàn thể nông nghiệp lớn bằng cách cấm những cá nhân nông dân bán đất cho những đoàn thể có nông trại không phải của gia đình .
    Khoảng 2/3 thu nhập nông trại của Nebraska xuất phát từ việc bán vật nuôi và sản phẩm vật nuôi. Việc bán trâu bò và bê chiếm khoảng một nửa thu nhập của toàn nông trại, mặc dù lợn cũng quan trọng hơn 1/5 tổng số doanh thu nông nghiệp là từ việc bán bắp. Bắp là vụ mùa dẫn đầu của bang, được trồng trên 3,4 triệu hecta. Các vụ mùa quan trọng khác gồm cỏ khô, đậu nành, lúa mì, lúa miền, đậu khô, củ cải đường. Bang xếp thứ nhì về giá trị sản lượng trâu bò và bê, xếp thứ 3 sản lượng về bắp và lúa miến, xếp thứ năm về sản lượng lợn, xếp thứ 6 về sản lượng đậu khô, xếp thứ 7 về đậu nành và xếp thứ 8 về củ cải đường.
    Ở nhiều vùng trong số những vùng này những hệ thống tưới tiêu then chốt của trung tâm là những phương tiện phân phối nước cho các cánh đồng phổ biến nhất. Thiết bị này gồm chủ yếu một ống nước dài 400 m và được sắp thành hàng với những ống tưới nước. Những bộ máy được nâng lên trên những cánh đồng, ống nước được giữ chặt ở một đầu cuối ở một điểm mấu chốt nằm ở giữa và toàn bộ bộ phận lắp ráp tùy thuộc vào điểm then chốt này khi ống nước quay chậm quanh một cánh đồng và tưới nước cho vụ mùa. Nebraska có nhiều hệ thống tưới tiêu then chốt nằm ở trung tâm hơn bất cứ bang nào khác. Ðất được tưới tiêu chiếm 2,6 triệu hecta vào cuối những năm 1990. Bắp là vụ mùa được tưới tiêu chính và chiếm 3/4 đất tưới tiêu. Tất cả củ cải đường và hầu hết đậu khô cũng đều được tưới tiêu.

    --------------------------------------------------------------------------------
    KHAI KHOÁNG VÀ LÂM NGHIỆP :
    Lãnh vực hoạt động khai khoáng lớn nhất ở bang tập trung vào sản lượng sỏi và cát. Ðá vôi được dùng để bán vôi cho đất và dùng trong một vài nhà máy xi măng được sản xuất ở nhiều hạt ở phía Ðông. Dầu nhờn chiếm khoảng 2/5 sản lượng khoáng sản của bang nhưng bang không được xếp là bang có sản lượng dầu cao của quốc gia. Các hạt Red Willow, Kimball, cheyenne, và Banner ở miền Tây Nebraska sản xuất phần lớn dầu nhờn của bang.
    Nebraska có sản lượng gỗ xẻ rất ít, hầu hết là từ các nhà máy xẻ gỗ ở Tây Bắc.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÔNG NGHIỆP :
    Ngành chế biến thức ăn là gần như ngành công nghiệp quan trọng nhất của Nebraska, chiếm khoảng 1/4 thu nhập công nghiệp của bang, dẫn đầu là ngành đóng thịt hộp. Các thực phẩm khác gồm rau quả đông lạnh và đóng hộp, bột mì, ngũ cốc, thức uống, các sản phẩm bơ sữa, thức ăn,vật nuôi, dầu thực vật và mì ống. Ngành chế biến bắp sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau.
    Những ngành công nghiệp dẫn đầu khác là ngành sản xuất máy móc, thiết bị điện, trang thiết bị và kim loại xây dựng. Nhiều ngành công nghiệp trong số những ngành này được kết hợp với nông nghiệp; bang là một nơi sản xuất quan trọng các thiết bị hiện đại, trang thiết bị và kim loại xây dựng. Nhiều ngành công nghiệp trong số các ngành này được kết hợp với nông nghiệp; bang là một nơi sản xuất quan trọng trong các thiết bị tưới tiêu và máy móc nông nghiệp. Ngành in ấn và xuất bản có ý nghĩa quan trọng. Nebraska cũng sản xuất hóa chất, phương tiện vận chuyển, hàng hóa cao su, nhựa, và các kim loại sơ cấp. Omaha là trung tâm công nghiệp quan trọng. Trung tâm công nghiệp quan trọng thứ hai là Lincoln.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ĐIỆN NĂNG :
    Phần lớn các nông trại được điện khí hóa nhờ sự hỗ trợ của Phân phối Ðiện Nông thôn (REA). Năng lượng thủy điện phát ra ở những đập của Cục khai hoang phục hóa ở sông Missouri và từ những nhà máy thủy điện ở Colorado và Wyoming. Nhà máy thủy điện lớn nhất ở bang nằm ở Gavins Point. Tuy nhiên 65% điện phát ra của Nebraska là từ những nhà máy năng nhiệt đốt bằng những nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là than.
    Khoảng 29% điện phát ra ở Nebraska từ các nhà máy năng lượng hạt nhân ở Brownville và Fort Cathoun.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    Từ khi xây dựng hai con đường Oregon và con đường mormon, thung lũng sông Platt phục vụ như một tuyến quan trọng chạy qua dãy đồng bằng Grcat. Con đường sắt Thái Bình Dương liên bang, con đường quốc lộ 30 của Mỹ, và con đường quốc lộ 80 liên bang của quốc gia, tất cả đều song song với Platte. Một vài con đường sắt chính khác thì chạy qua bang, toàn bộ đường ray dân đen 6419 km. Gần 2/3 hàng vận chuyển xuất phát ở trong bang là nông sản. Nhiều hàng vận chuyển qua bang bằng đường sắt là than mà được chở từ các mỏ ở Montana và Wyoming đến các nhà máy năng lượng ở Trung Tây.
    Nebraska có 149.185 km đường chính và đường quốc lộ. Những con đường quốc lộ giữa những tiểu bang của quốc gia dài 774 km. Bang có 301 phi trường. Ða số các phi trường đều được sở hữu riêng. Ở Omaha mỗi năm có hàng triệu hành khách đi qua phi trường.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH :
    Omaha, thành phố lớn nhất, là trung tâm công nghiệp chính của Nebraska và nó cũng chiếm ưu thế về buôn bán sỉ, lẻ của bang. Omaha có nhiều văn phòng chính và văn phòng chi nhánh của các công ty bảo hiểm lớn của quốc gia. Trong phạm vi một vài dặm của thành phố, ở căn cứ lực lượng hàng không Offutt là trung tâm hoạt động của Bộ tư lệnh chiến lược của Mỹ.
    Thành phố lớn thứ hai là Lincoln với dân số sống ở thành phố là 191.972 người. Lincoln là thủ đô của bang và có khu trường bãi lớn thuộc đại học Nebraska và hai trường cao đẳng lớn khác. Như công ty bảo hiểm có văn phòng chính đặt trong thành phố và vì lý do này nên thỉnh thoảng Lincoln được gọi là Hartforđ của Trung Tây. Grand Island với dân số 39.386 người là thành phố lớn thứ ba của Nebraska, chỉ một con đường sắt và là trung tâm phân phối cho các vùng nông nghiệp xung quanh.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :


    Giáo dục :
    Tất cả trẻ em từ 7 - 16 tuổi ở Nebraska bắt buộc phải đến trường. Nebraska đã chi khoảng 5410 đô la cho sự đào tạo mỗi sinh viên hàng năm, so với mức trung bình của quốc gia khoảng 5310 đô la. Có 14,6 sinh viên cho một thầy giáo nhằm thực hiện nhiều trẻ trong một lớp học trung bình gần như ít hơn 3 lần mức trung bình của quốc gia. Gồm 82% những người trên 25 tuổi ở bang có tú tài là một trong số tỉ lệ cao nhất ở trong quốc gia.
    Giáo dục đại học :
    Vào giữa những năm 1990 Nebraska có 16 trường đại học công và 17 trường đại học tư. Những trường nổi tiếng nhất trong số này là Ðại học Nebraska với những khu trường sở ở Lincoln được thành lập vào năm (1869), Omaha (năm 1908), ở Keamey (năm 1903 ); trường cao đẳng Perul (năm 1867) ở Peru, Ðại học Creighton (1878) ở Ohama; trường cao đẳng Hastings (1882) ở Hastings, Ðại học Nebraska Wesleyan (1887) ở Lincoln và trường cao đẳng Wayne của bang (1910) ở Wayne.
    Thư viện :
    Một trong 269 hệ thống thư viện công cộng được hỗ trợ về thuế thì phục vụ cho hầu hết dân số của Nebraska. Các sở của hội đồng thư viện công cộng bang Nebraska mở rộng khắp bang mà được thành lập vào năm 1901 nhằm bổ sung cho các hoạt động của thư viện địa phương. Thư viện công cộng của bang hàng năm lưu hành trung bình 7,9 quyển sách/người. Thư viện lâu năm nhất là thư viện bang Nebraska, một thư viện chủ yếu về luật.
    Thư viện lớn nhất thì thuộc Ðại học Nebraska ở Lincoln. Các sưu tập lớn thường nằm trong thư viện công cộng Ohama, các thư viện thành phố Lincoln, và các thư viện của Ðại học Creighton và Ðại học Nebraska ở Ohama.
    Bảo tàng :
    Bảo tàng nghệ thuật Joslyn là một trong những phòng trưng bày nghệ thuật nổi tiếng của quốc gia. Nó có một bộ sưu tập nghệ thuật và đồ khảo tác phương Tây mà được đặt trong một kiến trúc cẩm thạch gây ấn tượng sâu sắc. Một bảo tàng nghệ thuật nổi tiếng khác là các phòng trưng bày nghệ thuật của Ðại học Nebraska chuyên về nghệ thuật của Mỹ. Cũng nằm trong khu trường sở này là bảo tàng của đại học bang Nebraska, nơi có những tác phẩm trưng bày về lịch sử tự nhiên, kể về một trong những hóa thạch khổng lồ lớn nhất của thế giới. Bảo tàng lịch sử Nebraska ở Lincoln có những vật trưng bày về lịch sử của bang.
    Các bộ sưu tập về hóa thạch cũng được trưng bày ở Ðài kỷ niệm của quốc gia về những địa tầng vật hóa đá mã não ở hạt Sioux. Các bộ sưu tập về lịch sử tự nhiên và lịch sử đầu tiên nổi tiếng được trưng bày ở bảo tàng đường Oregon gần Scottsbluff và ở bảo tàng Hastings ở Hastings. Ở Minden là một bảo tàng tư nhân tuyệt đẹp bảo tàng Pioneer Vilage. Các bộ sưu tập về lịch sử cũng có thể được nhìn thấy ở những trụ sở chính của nhiều xã hội lịch sử quốc gia, trong bảo tàng Fur Trade (Thương nghiệp lông thú) ở Chadron, trong bảo tàng lịch sử Thái Bình Dương của liên bang, và trong bảo tàng Stuhr của Prairie Pioneer (người mở đường thảo nguyên) ở hòn đảo Grand.

    --------------------------------------------------------------------------------
    TRUYỀN THÔNG :
    Nebraska có 19 tờ báo xuất bản hằng ngày. Tờ báo hằng ngày dẫn đầu là tờ Người đưa tin Thế giới của Ohama (Ohama World - Herald), theo sau là tờ Ngôi sao Lincoln và Tạp chí Lincoln cùng chung nguồn tác giả. Tờ người nông dân Nebraska là một tờ báo nông nghiệp được lưu hành rộng rãi, xuất bản vào năm 1859.
    Ðài phát thanh quảng cáo đầu tiên ở Nebraska là đài WOW ở Ohama, được cấp giấy phép vào năm 1923. Ðài truyền hình KMTV và WOW - TV là những đài truyền hình thu lợi từ quảng cáo đầu tiên của bang, bắt đầu hoạt động vào năm 1949. Vào giữa những năm 1990 Nebraska có 43 đài phát thanh AM và 64 đài phát thanh FM và 23 đài truyền hình.

    --------------------------------------------------------------------------------
    SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ :
    Vào năm 1987 giá đất bắt đầu hồi phục lại. Ðể khôi phục và phát triển tiến xa hơn nữa, vào năm đó bang chấp nhận thực hiện một chương trình quảng cáo hoàn thiện về khuyến khích nộp thuế. Ðoàn thể nông nghiệp Conagra đã gây sức ép đe dọa chuyển những trụ sở chính của nó ra khỏi Omaha nếu bang không sữa đổi những qui định về thuế của nó.
    Cơ quan lập pháp đã giảm tỉ lệ thuế lợi tức cao nhất của cá nhân từ 9,5% xuống còn 7%, miễn thuế tài sản cho các loại trang thiết bị kinh doanh cố định và đưa ra những cơ hội nộp thuế cho các công ty mà tạo ra việc làm.
    Mặc dù các công ty có cơ sở lâu năm và lớn ở Omaha như công ty Con Agra, công ty đường sắt Thái Bình Dương của liên bang và công ty Mutual của Omaha, vẫn ảnh hưởng đến nền kinh tế của bang nhưng các công ty mới, nhỏ hơn nằm rải rác khắp bang trong các ngành công nghiệp viễn thông, bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ và du lịch ngày càng trở nên quan trọng. Do nền kinh tế của Nebraska đã phát triển ổn định vào những năm 1990, làm cho bang có thể tránh được phần lớn các hậu quả của nền kinh tế ngắn kỳ của quốc gia vào những năm đầu thập niên này.
    Dù mở rộng kinh tế nhưng Nebraska vẫn dựa nhiều vào nông nghiệp. Chi phí y học và giáo dục gia tăng vào những năm 1990, thuế tài sản vẫn cao và dân số ở một số vùng nông thôn thì tiếp tục giảm sút, nhưng kết quả của những vấn đề này được dễ chịu hơn nhiều nhờ vào nền kinh tế của bang có xu thế lên giá.
    [​IMG]
    u?c Milou s?a vo 00:55 ngy 18/11/2004
  2. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG NEVADA
    Nevada, một trong những bang của Hoa Kỳ có dãy núi Rocky. Carson City là thủ phủ Nevada. Las Vegas là thành phố lớn nhất.
    Nevada gia nhập Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ ngày 31/10/1864, là bang thứ 36. Sự phong phú khoáng chất, những mỏ vàng và bạc nổi tiếng cuả Nevada đã tạo lên thời kỳ phồn thịnh của bang và tạo cho bang này có tên gọi là The Silver State.Vùng đất khắc nghiệt và khô cằn. Những ngọn núi tuyết gồ ghề, những thung lũng sa mạc là vùng đất mênh mông, thưa thớt người, vẫn còn tồn tại vết tích của người miền Tây xưa. Nhưng bang này cũng nổi tiếng về những thành phố huy hoàng với nhiều đồng bạc sang trọng hấp dẫn du khách trên khắp thế giới. Nhiều trang trại rộng lớn được phát triển ở phía Bắc. Ở đó, lượng mưa vừa đủ để cỏ mọc xanh tốt cho các loại gia súc như trâu, bò, cừu gặm cỏ. Phong cảnh huy hoàng lôi cuốn hàng triệu khách du lịch. Giữa thập niên 90, Nevada đã phát triển thành một nền kinh tế đa dạng hóa. Du lịch, vùng mỏ và trang trại đóng vai trò quan trọng, chế tạo và xây dựng phát triển nhanh chóng.
    Nevada chiếm diện tích 286.367 km2, các nguồn nước nằm bên trong chiếm 1971 km2 và được xếp thứ 7 về diện tích trong số các bang.
    DÂN CƯ :
    Theo thống kê quốc gia, dân số là 1.206.152 người. Với trung bình 4 người/km2. Sử dụng diện tích ít thứ 3 so với việc đông dân cư chỉ đứng sau Alaska là Wyoming.

    --------------------------------------------------------------------------------
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    Sự hợp pháp hoá về sòng bạc năm 1931 làm cho công nghiệp du lịch và giải trí phát triển nhanh, ngày nay là nền kinh tế vượt trội của bang. Công việc chế tạo mở rộng từ thập niên 60 . Dân số tăng nhanh do nhiều cơ hội nghề nghiệp tăng ở các ngành du lịch, làm công nghiệp xây dựng trở thành nghề quan trọng. Chính phủ liên bang tạo việc làm cho nhiều người dân ở Nevada và đóng góp nhiều cho nền kinh tế của bang. Cơ sở liên bang quan trọng nhất ở bang là cơ sở không quân Nellis và Trạm kiểm tra năng lượng Nevada Hoa Kỳ. Vài cơ quan khác của chính phủ liên bang hầu hết là thiết bị quân sự bí mật đặc biệt là máy bay.
    Khoảng 822.000 người dân có việc làm. Cho đến nay lượng công nhân nhiều nhất làm việc trong ngành công nghiệp dịch vụ, đặc biệt phục vụ ngành du lịch như khu vui chơi trượt tuyết hoặc những nhân viên trong các sòng bạc. Khoảng 20% làm việc trong công tác thương mại; 12% trong chính phủ liên bang, bang hoặc địa phương bao gồm cả trong quân đội; 7% trong ngành xây dựng; 7% trong tài chính, bảo hiểm hoặc kinh doanh nhà đất; 5% trong giao thông hoặc phương tiện công cộng, 4% trong nhà máy chế tạo; 2% trong hầm mỏ; và 1% trong nông trại (bao gồm các dịch vụ nông nghiệp), lâm hoặc ngư nghiệp. 18% công nhân Nevada thuộc công đoàn.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NÔNG NGHIỆP :
    Giữa thập niên 90, Nevada có khoảng 2400 đồn điền và trang trại, chỉ có 1/3 trong số này có thu nhập hàng năm nhiều hơn 10.000 đô la. Còn lại, những nông dân làm thêm những công việc thứ yếu khác. Ðồn điền và trang trại chiếm 3,6 triệu ha ít hơn 1/10 đất nông nghiệp được sử dụng để canh tác vụ mùa, và hầu như tất cả đều yêu cầu cho việc tưới nước. Hầu hết đất nông nghiệp được sử dụng để nuôi gia súc. Vì điều kiện thời tiết khô cằn và thực vật thưa thớt, gia súc cần một vùng đất lớn cho việc gặm cỏ. Các trang trại ở Nevada tương đối rộng. Với diện tích trung bình lớn thứ 3 trong quốc gia, chỉ sau Arizona và Wyoming.
    Gia súc và cừu ở Nevada cung cấp hầu như 2/3 lợi nhuận có được từ nông nghiệp. Nhiều nguồn lợi nhuận khác từ cỏ phơi khô, cỏ linh lăng và nhiều loại khác dùng để nuôi gia súc vào mùa đông.
    Những vùng đất chuyên canh tập trung chính ở thung lũng Humboldt,khu vực sông Carson gần Fallm, phần trung tâm thung lũng Walker và trung tâm thung lũng Truckee. Cỏ khô thiên nhiên và cỏ linh lăng là loại thức ăn cho gia súc rất quan trọng. Các loại thực phẩm và những vụ mùa khác bao gồm lúa mì, lúa mạch, yến mạch được phát triển ở phần phía Tây của bang, nông trại ngày nay rất quan trọng. Nhiều vụ mùa khác như khoai tây và hành. Một số nông trại trồng rau và cây ăn quả nằm ở phần phía Nam của bang. Mặc dù với những vụ mùa này, Nevada vẫn đứng trong số các bang có tổng sản xuất thấp ở Hoa Kỳ.

    --------------------------------------------------------------------------------
    VÙNG MỎ :
    Bang này nổi tiếng về sự giàu có của các mỏ vàng và bạc trên thế giới. Thập niên 60, mỏ vàng được khai thác và thập niên 90, Nevada dẫn đầu về việc sản xuất vàng, khoáng chất và bạc. Sản xuất khoáng chất quan trọng hơn nông nghiệp và chế tạo trong nền kinh tế Nevada.
    Việc sản xuất từ Comstork Lode bị giảm sút cuối thế kỷ 19, bởi vì giá bạc bị tụt thấp. Bạc, chì, kẽm được tìm thấy ở Pioche và chì, bạc được khám phá ở Eureka khi Nevada được gia nhập Hoa Kỳ. Sau đó, việc khám phá khoáng chất khác được thực hiện ở Nevada. Các mỏ bạc được khai thác ở Tonopah, mỏ vàng ở Goldfield và Rhyolite khai thác sau năm 1900. Một vài vùng mỏ lâu đời ở vùng lân cận Virginia.Thành phố tiếp tục sản xuất bạc và vàng vì các kỹ thuật hiện đại và thích hợp.
    Cuối thập niên 70, mỏ vàng được khám phá gần Elko. Những quặng này nổi tiếng như Carlin Trend, là nguồn vàng lớn nhất được tìm thấy ở Hoa Kỳ từ việc lao đi tìm vàng ở California cuối thập niên 40. Sáu quận Nevada liên quan đến việc sản xuất vàng này vào thế kỷ 20, hầu hết đồng đỏ là khoáng chất quan trọng trong nền kinh tế Nevada. Chiếm 1/3 tổng sản lượng quốc gia. Tuy nhiên, giá đồng tụt xuống đã làm cho nhiều hầm mỏ lớn phải đóng Cửa cuối thập niên 70. Năm 1975, với việc khai thác mỏ McDermtt ở quận Humboldt, Nevada trở thành bang dẫn đầu về việc sản xuất thủy ngân. Ngày nay, Nevada sản xuất hầu hết số lượng cung cấp thủy ngân quốc gia. Nevađa đứng thứ 3 trong số các bang về số lượng kim loại Wolfram. Wolfram được khai thác gần Winnemucca và Tempiute. Quặng sắt chất lượng kém được tìm thấy ở các vùng phía Tây cũng được khai thác. Lithi và magiê cacbônate cũng được khai thác.
    Nevada dẫn đầu về việc sản xuất barit, sử dụng như một sắc tố và đứng thứ 2 về việc khai thác tảo cát, đá phấn được hình thành từ việc hóa thạch của tảo cát và thường được sử dụng như một chất dùng để mài hoặc đánh bóng các mặt phẳng hoặc dùng để lọc nước. Sản phẩm không thuộc kim loại bao gồm đất sét, cát và sỏi xi măng, thạch cao, đá, vôi, muối, bột gỗ, và đá quí. Một lượng nhỏ dầu được sản xuất.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CHẾ TẠO :
    Công nghiệp chế tạo tập trung nhiều nhất ở quanh khu vực Las Vegas và Reno-Sparks. Các ngành công nghiệp quan trọng nhất là việc in ấn và phát hành, chế tạo các phần động cơ và máy móc thiết bị cho nền công nghiệp phục vụ; Các nhà máy, công ty làm nên các sản phẩm cho nền công nghiệp xây dựng như xi măng; quá trình chế tạo thực phẩm đặc biệt là làm kẹo và bánh; chế tạo các sản phẩm nhựa, và các dụng cụ. Mặc dù công nghiệp chế tạo phát triển đầu thập niên 90, nhưng số lượng sản phẩm vẫn cung cấp một lượng nhỏ so với tổng sản lượng quốc gia.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ĐIỆN NĂNG :
    Hơn 90% lượng điện năng ở Nevada giữa thập niên 90, được sản xuất từ những nhà máy năng lượng lấy từ việc đốt cháy nhiên liệu, chủ yếu là than và khí ga thiên nhiên. Phần còn lại được sản xuất từ các nhà máy thuỷ điện.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NGHIÊN CỨU HẠT NHÂN :
    Quan trọng đối với nền kinh tế Nevada là việc nghiên cứu và kiểm tra các công ty hướng dẫn do hội đồng năng lượng nguyên tử Hoa Kỳ, sau đó do công ty năng lượng Hoa Kỳ. Ở trạm kiểm tra Nevada, phía Tây bắc Las Vegas, các cuộc thí nghiệm được thử nghiệm trong việc làm nổ vũ khí hạt nhân, việc kiểm tra này kết thúc vào thập niên 80, nhưng vẫn còn ảnh hưởng của việc phóng xạ từ khí ga thoát ra và những bãi thử nghiệm làm nổ cách mặt đất. Núi Yucca ở Nevada là nơi đề xuất giữ các chất thải vũ khí hạt nhân và sử dụng nhiên liệu hạt nhân của quốc gia, mặc dù việc này không làm hài lòng các dân cư Nevada. Bộ năng lượng cũng thành lập Tonopah Test Range là nơi vũ khí hạt nhân được kiểm tra. Căn cứ quân đội hàng không Nellis và quân đột hàng không bí mật kiểm tra thiết bị, thỉnh thoảng thực hành ở khu vực 51 tại Nevada.

    --------------------------------------------------------------------------------
    DU LỊCH :
    Sự hấp dẫn du lịch chính yếu nhất là những sòng bạc và nhiều câu lạc bộ đêm được tập trung ở những khu giải trí của Las Vegas, Reno và Lake Tahoa. Lake Tahoa là nơi giải trí về trượt tuyết phổ biến nhất. Vài du khách bị hấp dẫn bởi luật ly hôn tự do, và họ có quyền ly hôn chỉ cần họ cư trú 6 tuần ở bang. Thêm vào đó họ có thể kết hôn mà không cần phải qui định một thời gian sau khi ly hôn.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    Hai hệ thống giao thông chính của Nevada là những con đường liên bang hiện đại và đường xe lửa. Một trong những tuyến đường này là đường California cũ từ thành phố Salt Lake đến San Francisco, được mở rộng xuống sông Humboldt và sông Truckee, đi vào Sierra Nevada. Tuyến đường thứ hai, đường Mormon, mở rộng từ thành phố Salt Lake đến Los Angeles băng qua Nam Nevada, bây giờ là Las Vegas.
    Giữa thập niên 90, đường chính Nevada chiếm 73.671 km, trong đó bao gồm 877 km hệ thống đường liên bang. Ðường số 50 Hoa Kỳ chạy theo đường Pony Express ở thập niên 60, được gọi là ?ođường Loneliest ở Hoa Kỳ" bởi vì nó chạy qua nơi không phổ biến nhất của bang.
    Khoảng cách rộng lớn Nevada đã hấp dẫn giao thông hàng không và bang này có 124 sân bay. Sân bay quốc tế McCarran ở Las Vegas, là sân bay tấp nập nhất quốc gia, phục vụ hơn 10 triệu hành khách một năm. Sân bay ở Reno cũng tấp nập.
    Ðường xe lửa chiếm 1931 km với hơn 2/15 tấn sản phẩm khoáng chất không thuộc kim loại được vận chuyển. Reno là trung tâm thương mại phía Tây Bắc Nevada và một phần Ðông Bắc California.
    Las Vegas là trung tâm chính ở phía Nam. Các trung tâm nhỏ hơn của bang là Ely và Elko.Thương mại Nevada, gắn liền với dân số và các trung tâm thương mại California.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH :
    Las Vegas và Reno là hai thành phố chính được phát triển nhanh. Dân số phía Nam california tăng nhanh, giao thông tấp nập. Las Vegas có một khu trung tâm sòng bạc và các khách sạn sòng bạc sang trọng ở Las Vegas Bowlevard.
    Khu vực dầu mỏ Las Vegas bao gồm một phần Arizona có 853.000 dân năm 1990, nhiều hơn 2/3 dân số Nevada. Thành phố Las Vegas có 258.295 dân. Những thành phố khác ở khu vực dầu mỏ Las Vegas bao gồm Henderson (64.942), Bắc Las Vegas (47.707) và thành phố Boulder (12.567).
    Khu vực dầu mỏ ở Reno có 255.000 dân, trong đó 133.850 dân sống ở Reno và 53.367 dân sống ở Sparks.
    Carson City (40.443 dân) là thủ phủ của bang. Những thành phố khác hơn 4500 dân cư bao gồm Elko, vùng đất của các trang trại chăn nuôi gia súc phía đông Bắc, Winnemecca, ngã tư của đường giao thông, và El, thành phố chính của mỏ đồng đỏ. Nhiều thành phố mỏ xưa đã mất hầu hết dân cư.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :


    Giáo dục :
    Nevada đã đương đầu với nhiều vấn đề giáo dục vì dân cư thưa thớt. Cơ quan giáo dục cho phép thiết lập hệ thống trường công ở tiểu bang. Trẻ em từ 7 -17 tuổi phải đi học. Khoảng 4% trẻ em ở bang học trong các trường tư. Nevada đầu tư hàng năm cho việc học hành mỗi học sinh 4550 đô la so với trung bình quốc gia khoảng 5310 đô la. Có 18,7 sinh viên/1 giáo viên, khoảng 79% những người tuổi trên 25 có bằng tốt nghiệp cấp III. Ðạt tiêu chuẩn so với chỉ tiêu quốc gia.
    Giáo dục đại học :
    Nevada có 6 trường Ðại học công và 3 trường Ðại học tư giữa.Trong số những trường này là Ðại học Nevada, với các học viện ở Reno (1874) và Las Vegas (1957); Ðại học Great Basin ở Elko (1967); và Ðại học Sierra Nevada (1967) ở Làng Incline. Ðại học Nevada được thành lập ở Elko. Mackey School of Mine nổi tiếng trên thề giới được sát nhập với hệ thống Ðại học.
    Thư viện và viện bảo tàng :
    Hầu hết thư viện Nevada nhỏ. Bang này có khoảng 26 hệ thống thư viện. Mỗi năm các thư viện lưu hành trung bình 5 quyển sách cho mỗi học sinh. Viện Bảo tàng sưu tầm các loại xe Harrah ở Reno bao gồm 200 loại xe. Ở đây, cũng có một cung thiên văn ở Reno và Viện bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Las Vegas.

    --------------------------------------------------------------------------------
    TRUYỀN THÔNG :
    Tờ báo đầu tiên được in ở Nevada là Territorial Enterprise do Alfred James và W. L.Jemegan năm 1858, và bắt đầu phát hành ở Genoa. Tác giả người Mỹ Mark Twain là một phóng viên và biên tập tờ báo này thập niên 60, và quyển sách của ông là Roughing ít (1872) kể về kinh nghiệm ở Nevada.
    Nevada có 6 tờ báo tin tức hàng ngày. Nevada có 20 đài phát thanh AM, 41 đài phát thanh FM và 11 đài truyền hình.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    Lịch sử Nevada được nổi bật bởi nhiều lễ hội địa phương như cuộc đua lạc đà ở thành phố Virginia tháng 9, bao gồm cuộc diễu hành của những chú lạc đà, đà điểu và trâu nước. Las Vegas nổi bật tinh thần người miền Tây xưa với những cuộc đua xe, trang phục, cảnh tượng hoạt cảnh lịch sử trong suốt Heldorado Days và các cuộc đua xe diễn ra vào tháng 5. Lễ hội ở vùng biên giới cũng được tổ chức trong suốt lễ hội Basque ở Reno tháng 8 và Elko tháng 7 ; Reno cũng tổ chức những cuộc đua mô tô quốc tế tháng 8. Lái máy bay và những trò quảng cáo khác được trình diễn ở đường đua hàng không quốc gia Reno vào tháng 9. Trong số những lễ hội văn hóa chính, Cowboy Poetry Gathering được tổ chức mỗi tháng Giêng ở Elko thu hút hàng ngàn người hâm mộ thơ và thi ca.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    16 quận ở Nevada với chính quyền địa phương quan trọng. Mỗi một chính quyền được thi hành do những uỷ viên hội đồng. Các thành phố và tỉnh không liên hiệp, do các nhân viên quận điều hành. Hầu hết các thành phố và tỉnh không liên hiệp có chính quyền thành phố.
    Đại diện quốc gia :
    Cộng thêm 2 Thượng viện Hoa Kỳ, Nevada bầu chọn 2 Hạ viện tạo thành 4 phiếu bầu chọn tổng thống.

    --------------------------------------------------------------------------------
    SỰ PHÁT TRIỂN MỚI :
    Sự thành công của nền kinh tế Nevada và tăng dân số đã tạo nên nhiều vấn đề môi trường ô nhiễm môi trường xuất hiện ở Reno và Las Vegas. Các kỹ thuật chế tạo vàng đã thải ra chất xyanua, một chất hóa học rất độc đe dọa nguồn nước ngầm.
    Sự phát triển kinh tế dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội. Tội phạm tăng nhanh và nhiều vấn đề khác như ly hôn, nghiện thuốc, uống rượu băng cướp và tự tử. Mặc dù Nevada mở rộng thêm nhiều đô thị nhưng dân số vẫn tập trung dọc biên giới California, đặc biệt ở Reno và Las Vegas. Thập niên 90, kinh tế du lịch Las Vegas xây dựng nhiều sòng bạc lớn theo kiến trúc Hy Lạp cổ đại để hấp dẫn du khách. Nền kinh tế Nevada bao gồm các thành phố cờ bạc, trang trại, và sự thịnh vượng vùng mỏ ở các tỉnh phía Ðông. Các sòng bạc gây nhiều tranh cãi công nghiệp mỏ phải đóng thuế nhiều hơn trong số thuế của bang. Các sông bạc Nevada phải trả trên 40% thuế cho chính phủ. Thu nhập này làm cho chính phủ có thể chi trả vào việc giáo dục và đầu tư vào hệ thống trường Ðại học, Nevada có phần trăm nhỏ nhất về số lượng tốt nghiệp Ðại học trong các bang phía Tây và cũng có % nhỏ nhất về số lượng tốt nghiệp trung học.

    [​IMG]
    u?c Milou s?a vo 00:55 ngy 18/11/2004
  3. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG NEW HAMPSHIRE
    New Hampshire là một trong sáu bang của New England và là một trong những bang nhỏ nhất của Hoa Kỳ. Bang này được bao bọc phía Bắc là tỉnh Quesbec của Canada, Aine và Ðại Tây Dương phía Ðông, Masachusett phía Nam là Vermont về phía Tây. Thủ phủ bang là Concord. Manchester là thành phố lớn nhất của bang.
    Với tư cách là bang thứ 9 phê chuẩn hiến pháp Hoa Kỳ, New Hampshire qua cuộc bầu cử quyết định ngày 21 tháng 6 năm 1788 đã đưa hiến pháp vào thực hiện. New Hampshire có những dãy núi cao nhất, vô số hồ, hàng trăm suối to nhỏ và những vùng nguyên sinh lớn. Du khách đến New Hampshire từ những năm cuối thế kỷ 19. Từ lâu New Hampshire đã là một bang công nghiệp. Sản xuất giày và dệt đã bắt đầu ở gia đình những người định cư sớm nhất, là hai trong những ngành công nghiệp đầu tiên của bang.
    New Hampshire được biết như bang Granite nhờ các địa tầng và các vỉa mỏ đá granite rộng lớn.
    DÂN CƯ :
    Dân số New Hampshire là 1.113.915. mật độ dân số bình quân của bang là 46 người/km2, nhưng dân số tập trung ở các thành phố và thị trấn miền Nam. Manchester, thành phố lớn nhất của bang có số dân là 99.567.
    Thành phố Nashua, một trung tâm công nghiệp ở biên giới Massachusetts có 79.662 người. Thành phố Concord, thủ phủ của tiểu bang có 36.006 dân. Cảng biển duy nhất của New Hampshire là Portsmonth có 25.925 dân.

    --------------------------------------------------------------------------------
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    Có khoảng 630.000 người tìm được việc làm ở New Hampshire. Trong đó, khoảng 30% làm việc trong khu vực dịch vụ khác nhau, như làm việc ở các nhà hàng ăn hoặc lập chương trình cho máy tính; khoảng 24% làm công việc bán buôn và bán lẻ; 16% trong ngành chế tạo; 12% trong cơ quan chính phủ liên bang, bang hoặc địa phương, gồm cả quân đội; 7% làm trong ngành tài chính, bảo hiểm hoặc bất động sản; 5% trong xây dựng; 3% trong vận tải hoặc sự nghiệp công ích; và 2% trong nông nghiệp (kể cả dịch vụ nông nghiệp), lâm hoặc ngư nghiệp. Chỉ có khoảng 1000 người làm việc trong các hầm mỏ. 11% công nhân của New Hampshire là thành viên các đoàn thể lao động.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NÔNG NGHIỆP :
    Vì đất đai cằn cỗi, mùa gieo trồng ngắn lại phải cạnh tranh với những vùng màu mỡ hơn, nên phần lớn đất trồng trọt trước của New Hampshire lại quay lại đất rừng. Ða phần các nông trại ở thung lũng các sông Conneticut , Enimack và ở các vùng trung duyên hải. Có khoảng 2500 nông trại ở New Hampshire. Chỉ khoảng một nửa các nông trại hàng năm bán được 10.000 USD. Phần lớn số còn lại làm nghề phụ giúp cho những người làm công việc khác. Ðất trồng trọt chiếm 182.000 ha, trong đó khoảng 1/3 được trồng cây lương thực, còn lại phần lớn là rừng và đồng cỏ.
    Ðầu thập kỷ 90, thu nhập của khoảng 2/5 tổng số nông trại của bang nhờ bán các sản phẩm sữa, trứng và gia súc. Công nghiệp chế biến sữa của New Hampshire chủ yếu là sản phẩm từ sữa tươi cho tiêu dùng nội địa và chở bằng tàu đi thị trường Massachusetts. Nhờ năng suất lao động cao, bò sữa giống của New Hampshire được bán đi khắp thế giới. Các gia súc khác cũng được phát ttiển, như một nghề phụ của các nông trại bò sữa, trong đó có bò thịt, lợn thịt. Trứng tươi là sản phẩm có giá trị nhất. Gà thịt và gà tây cũng tiêu thụ được. Nông sản hàng hóa chính ở New Hampshire là các sản phẩm trồng trong nhà kính và vườn ươm, cây Noel, táo.

    --------------------------------------------------------------------------------
    LÂM NGHIỆP VÀ NGƯ NGHIỆP :
    Các sản phẩm của rừng quan trọng nhất trong kinh tế vùng trong thời kỳ thực dân, khi gỗ tròn của New Hampshire dùng để sản xuất cột buồm cho các tàu chiến của Hải quân Anh. Sau đó nhiều tàu buồm Yankee và bến tàu nổi dùng trên biên giới được dựng lên bằng gỗ của New Hampshire. Những năm gần đây, việc cung cấp gỗ tròn nội địa được dùng để sản xuất bột giấy và sản phẩm giấy, tà vẹt, đồ gỗ gia dụng, trụ hàng rào. Trên hai phần ba gỗ tròn gồm các loại gỗ cây lá nhọn, như thông, vân sam, linh sam, độc cần. Việc sản xuất các sản phẩm rừng này cho khoảng 10.000 việc làm. Phần lớn đất rừng thương mại là sở hữu tư nhân. Các sở hữu cá thể này nhỏ, phần lớn dưới 80 ha. Một số trước đây là đất nông trại không sinh lợi. Ngư nghiệp chỉ có vai trò nhỏ trong nền kinh tế. Một đội tàu nhỏ đóng ở Portsmonth, đánh bắt cá bơn và cá ôtrue, tôm hùm (lobster), tôm (shrimp) và đánh bắt cua ở vùng nước ven biển.

    --------------------------------------------------------------------------------
    KHAI KHOÁNG :
    New Hampshire được biết như một bang Granite, nhưng sản xuất granite và các khoáng sản khác lại là ngành công nghiệp tương đối nhỏ. Về giá trị, sản xuất khoáng sản chỉ được xếp thứ 47 trong các ngành của bang.
    Cát và sỏi chiếm trên một nửa giá trị đầu ra, khối lượng sỏi đá phong phú ở khắp bang, thường gắn liền với các vùng đồi núi xưa kia là băng giá. Căn cứ vào giá trị sử dụng cuối cùng, phần lớn sản lượng khoáng sản được dùng để xây dựng đường cao tốc và các công trình. Ðất sét cũng được khai thác và đá quí cũng được tìm kiếm.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CHẾ TẠO :
    Hơn một thế kỷ, New Hampshire dựa vào ngành chế tạo như một nguồn thu nhập và việc làm chủ yếu. New Hampshire không đánh thuế thu nhập cá nhân và bán hàng, không đánh thuế vào sáng chế và máy móc của ngành chế tạo như ở một số bang. Cơ cấu thuế đã kết hợp sự điều chỉnh sẵn với thị trường chính là New England để khích lệ các nhà chế tạo đến xây dựng cơ sở sản xuất ở bang. Căn cứ vào thu nhập, ngành công nghiệp chế tạo máy công nghiệp đứng đầu. Trong đó ngành sản xuất máy tính và các sản phẩm liên quan, vòng li và máy móc cho công nghiệp giấy. Ðứng thứ hai là ngành chế tạo thiết bị điện và điện tử, kể cả các công ty sản xuất các tấm mạch in, đèn điện và chất bán dẫn. Ngành công nghiệp đứng hàng thứ ba là chế tạo các dụng cụ chính xác, kể cả công nghiệp chế tạo thiết bị đo lường điện, dụng cụ cho mổ xẻ , dụng cụ quang học và thấu kính. Các ngành công nghiệp hàng đầu khác gồm có sản xuất các mặt hàng bằng cao su; chất dẻo; in và xuất bản; sản xuất các sản phẩm kim loại định hình; sản xuất giầy và các sản phẩm liên quan.
    Nửa sau của thế kỷ 20, New Hampshire đã phải đối phó với sự cạnh tranh về hàng da và giấy của các bang miền Tây. Những năm gần đây, bang đã có nỗ lực thành công trong việc đa dạng hóa nền kinh tế của mình. Bằng sự thu hút các ngành công nghiệp mới hơn, như những ngành sản xuất dụng cụ chính xác thiết bị điện tử, máy điều khiển tự động, trọng điểm là chuyên ngành đóng giầy và dệt sang ngành kim loại và chế tạo máy. Sự tăng trưởng trong ngành chế tạo ở New Hampshire nhờ rất nhiều ở các công ty sản xuất thiết bị điện, điện tử, phần mềm máy tính, thiết bị viễn thông đầu tư vào bang.
    Thành phố Manchester lớn nhất New Hampshire, là thành phố được đa dạng hóa ngành công nghiệp hiện nay, có các nhà máy sản xuất máy móc, sản phẩm điện và điện tử. Thành phố kề cạnh là Concord đã chuyên môn hóa công nghiệp điện tử và in. Thành phố Nashua lớn thứ nhì của tiểu bang, có những nhà máy lớn chế tạo cơ khí và thiết bị viễn thông. Sự phát triển phần mềm máy tính cũng là một hoạt động cơ bản. Vùng Dover của Portsmonth nay đã có ngành chế tạo phụ tùng Ô tô và thiết bị kỹ thuật cao. Các khu công nghiệp khác tập trung ở Keene, Claremont, Berlin và Laconia.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ĐIỆN LỰC :
    Hơn một nửa lượng điện ở New Hampshire của nhà máy điện nguyên tử Seabrook ở miền Nam Postsmonth. Nhà máy nguyên tử duy nhất này bắt đầu vận hành thương mại năm 1990. Khoảng 2/5 lượng điện phát ra của các nhà máy điện đốt bằng nhiên liệu khoáng, chủ yếu là than đá và dầu. Còn lại là của 32 máy phát thủy điện ở các đập nước những con sông của New Hampshire và các nhà máy điện tận dụng gỗ cành ngọn làm nhiên liệu.
    Hai đập thủy điện sở hữu của bang ở gần Pitteburg đã nhượng cho các công ty điện tư nhân. Cùng với việc cung cấp điện chúng còn làm chức năng giữ nước và là các điểm vui chơi bên hồ Francis.

    --------------------------------------------------------------------------------
    DU LỊCH :
    New Hampshire đã từng là khu nghỉ ngơi mùa hè từ cuối thế kỷ 19 và cho những người trượt băng những năm 1930. Những năm 1950, đường cao tốc đã được sử dụng và sự phát triển các phương tiện công cộng cho cắm trại và vui chơi giải trí đã khuyến khích thêm cho ngành du lịch. Giữa thập kỷ 90, mỗi năm du khách đã chi 2,5 tỷ đô la cho ngành du lịch của bang. Dịch vụ và tiếp nhận du khách đã tạo ra việc làm cho khoảng 56.000 cư dân New Hampshire.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    Tàu thuyền trên sông được sử dụng nhờ việc mở những con kênh trên sông Marrimack và Connecticut.
    New Hampshire chỉ có tuyến đường sắt dài 760 km. Một số tàu hỏa chỉ chạy cho khách du lịch đi ngắm cảnh và một tuyến đường sắt răng cưa đưa du khách lên đỉnh núi Washington.
    New Hampshire có 20.040 km đường cao tốc, trong đó có 360 km nằm trong hệ thống đường cao tốc của liên bang. Bang có 98 sân bay, phần lớn là sân bay tư nhân. Sân bay lớn nhất ở Manchester, tuy vậy không có sân bay nào được coi là đạt tiêu chuẩn của quốc gia.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :


    Giáo dục :
    Giáo dục bắt buộc đối với tất cả trẻ em từ 6 đến 16 tuổi. Có khoảng 10% trẻ em của bang vào học trường tư.
    Giữa những năm 1990, New Hampshire chi khoảng 6430 đô la cho giáo dục mỗi học sinh, so với bình quân của cả nước chừng 5310 đô la. Mỗi giáo viên dạy 15,6 học sinh, họ dạy cho các lớp của tiểu bang có sĩ số nhỏ hơn mức bình quân cả nước. Những học sinh tuổi trên 25 ở tiểu bang, 82% có văn bằng tốt nghiệp trung học, đứng vào tốp đầu một phần năm các tiểu bang trong thành tích giáo dục.
    Giáo dục cao đẳng :
    Bang có 12 học viện nhà nước và 18 học viện tư về hệ thống giáo dục cao đẳng. Học viện lâu đời nhất và nổi tiếng nhất được biết đến là trường trung học Dartmouth College ở Hanover. Trường này đã nhận được giấy phép thành lập của Vua George Ðệ Tam Anh Quốc năm 1769. Trường đại học New Hampshire, một trường Ðại học được nhà nước cấp đất thành lập năm 1866, có riêng một khu Ðại học trung tâm ở Durham. Cũng có các trường trung học ở Keene và Plymouth. Bang này duy trì các trường trung học đào tạo hai năm. Còn các học viện khác được chú ý là Saint Anselm College (sáng lập vào năm 1889) và trường New Hampshire College(1932) ở Manchester; trường Colby - Sawyer College (1837), ở New London; trường Cintosh College (1896) ở Dover; và trường Franklin Dierce College (1962) ở Rindge.
    Thư viện :
    Trường New Hampshire đã đi tiên phong trong việc thành lập các thư viện công cộng. Có lẽ thư viện công cộng được vào cửa tự do đầu tiên ở Mỹ là thư viện được thành lập ở Dublin năm 1822. Giữa những năm 1990, bang này đã có 229 thư viện được hỗ trợ về thuế, còn các thư viện vào cửa tự do thì có thể tìm thấy ở mọi nơi chỉ trừ một vài thành thị nhỏ. Hàng năm, các thư viện trung bình lưu hành khoảng 80 cuốn sách cho mỗi cư dân.
    Thư viện Baker ở Dartrnouth khoảng 1.7 triệu sách và một bộ sưu tập các bản thảo gốc các tác phẩm của Robert Burns, Joseph Conrad, Herman Melville,và các tác phẩm văn học đa dạng khác. Trong thư viện này, còn có các bức tranh vẽ trên tường của họa sĩ người Mexico nổi tiếng, ông Josl Orozco. Các thư viện nổi tiếng khác là thư viện trường Ðại học New Hampshire ở Durham, thư viện bang và thư viện của Hội lịch sử New Hampshire đến ở Concord.
    Bảo tàng :
    Hai trong số các phòng triển lãm nghệ thuật hàng đầu của bang là bảo tàng nghệ thuật Hood ở Dartmouth và phòng triển lãm nghệ thuật Currier ở Manchester. Cả hai đều có các bộ sưu tập cố định tốt như các đợt triển lãm đặc biệt.

    --------------------------------------------------------------------------------
    TRUYỀN THÔNG :
    Báo New Hampshire, là tờ báo đầu tiên của bang, được xuất bản năm 1756 ở Portsmouth. Hiện nay là một bộ phận của hãng Portsmouth Herald. New Hampshire có tám nhật báo. Một nhà báo ở New Hampshire được xem là quan trọng ở thế kỷ 20 này là ông William Loeb, nhà xuất bản của hãng Union Leader.
    Bang có 27 Ðài phát thanh AM, 35 trạm phát thanh FM và 6 Ðài truyền hình.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    New Hampshire có một số ngày hội mùa đông tổ chức vào tháng Một và tháng Hai. Ngày hội nổi tiếng nhất ở trường trung học Dartmouth. Nơi đây có những tác phẩm điêu khắc bằng đá tỉ mỉ rất đặc trưng. Các ngày hội âm nhạc cũng là những thú tiêu khiển phổ biến ở New Hampshire, trong đó có ngày Hội âm nhạc toàn bang tổ chức vào tháng 4; Cuộc thi giữa các tay đàn violon hàng năm vào tháng 6; và ngày hội cỏ xanh vùng thung lũng Pemi, ở Campton tháng 8 hàng năm. Các mặt hàng thủ công của thành phố cũng được trưng bày và giới thiệu trong Ngày Hội lông cừu và len, tổ chức hàng năm ở New Boston, và hội chợ các mặt hàng thủ công của Hiệp Hội những nhà thủ công New Hampshire tổ chức ở Mount Sunapee vào tháng 8. Tháng 9, các trò chơi vùng cao được tổ chức thi đấu ở Loon Mountain, Lincoln. Các cuộc đua ngựa tổ chức ở công viên Rockingham, sa lem, cả vào mùa xuân và mùa thu. Các xe hơi cổ và kinh điển cũng được trưng bày ở vòng lưu diễn Fall Foliage ở Charlestown tháng 10 hàng năm.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    New Hampshire có 10 địa hạt, và mỗi địa hạt có quyền bầu ra một quận trưởng, luật sư địa hạt, thủ quỹ, người giữ các chứng thư người giữ các thủ tục di chúc và ba uỷ viên hội đồng, tất cả các chức vụ này đều cho nhiệm kỳ 2 năm.
    Đại diện quốc gia :
    Ngoài hai Thượng nghị viện, New Hampshire cử hai đại diện trong quốc hội của Mỹ. Như vậy, bang New Hampshire tổng cộng 4 phiếu có đủ tư cách bầu cử tổng thống.

    --------------------------------------------------------------------------------
    SỰ PHÁT TRIỂN MỚI :
    Dân số bang tăng lên đáng kể, từ 533.000 dân lên đến hơn 1 triệu dân. Phần lớn sự gia tăng này do các doanh nghiệp và công nhân đã rời Massachusetts băng qua biên giới vào vùng thung lũng Merrimack thấp hơn. Sự hỗn hợp của làn sóng mới này là dân cư giàu có hơn và thích sống ở nông thôn hơn, những cư dân "Yankee" truyền thống đã gây ra một vài tình huống sức ép giữa và trong các cộng đồng, đặc biệt là về những vấn đề xã hội như thuế, các chính sách giáo dục và những mối quan tâm về môi trường trong sự phát triển công nghiệp. Những năm 1990, các tình trạng căng thẳng này lại trở nên căng thẳng hơn khi xuất hiện một số khó khăn kinh tế đã được đổi mới, có cả sự kiện đóng cửa khu căn cứ không quân Pease năm 1990. Sau khi căn cứ này bị đóng cửa, nhà nước mới nỗ lực xây dựng lại cơ sở vật chất này với các doanh nghiệp phi quân sự. Ðến năm 1996, những nỗ lực này đã bắt đầu cho thấy thành công mỹ mãn. Ðầu năm 1997, New Hampshire đã cùng chung đất nước có được sự phồn vinh về kinh tế được đổi mới.
    [​IMG]
    u?c Milou s?a vo 00:56 ngy 18/11/2004
  4. Lucas

    Lucas Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    429
    Đã được thích:
    0
    New England: Massachusetts, New Hampshire và Rhode Island.
    Một trong những vùng đất nên thơ nhất của nước Mỹ là vùng New England, một khu vực bao gồm một số tiểu bang nhỏ ở miền đông bắc Hoa Kỳ.Sau đây là 1 số chi tiết đáng chú ý về khu vực này.
    Vùng đất được gọi là New England, bao gồm 6 tiểu bang vùng đông bắc Hoa Kỳ, đó là Connecticut, Maine, Massachusetts, New Hampshire, Rhode Island và Vermont. Đây là nơi chốn mang nhiều dấu tích lịch sự thời lập quốc của Hoa Kỳ vì 4 trong 6 bang này nằm trong số 13 thuộc địa đầu tiên của Châu Mỹ. Nếu đến Hoa Kỳ du lịch thì đây là một nơi khách không thể bỏ qua, nhất là khi mùa thu tới khoảng cuối tháng 9 cho đến tháng 10 lúc rừng cây đổi màu, cái xanh thẫm của cuối hạ dần dần biến thành màu vàng, cam, đỏ chen nhau nhìn xa như những tấm thảm nhung đủ màu. Nhiều người còn yêu thích vùng này vì cảnh núi non trùng diệp và bờ biển nhiều gềnh đá sát bên cạnh Đại Tây Dương.
    Về phương diện lịch sử, đây là nơi đón nhận những người Thanh giáo Tin Lành không chịu sống dưới sự đàn áp của giáo hội Anh Quốc nên đã bỏ nước ra đi tìm chân trời mới để thờ phụng thượng đế theo lối của họ. Năm 1620 họ cùng với những người di dân khác đến vùng đất mới tạo dựng thuộc địa Plymouth mà ngày nay là bang Massachusetts, và đây là thuộc địa thứ nhì của Anh tại bắc Mỹ. Thuộc địa đầu tiên là Virginia. Nhờ sự chỉ dẫn của người da đỏ và nhờ ý chí kiên cường, những người Thanh giáo này đã sống sót nơi vùng đất mới. Không những sống sót mà họ còn mở mang thêm các vùng thuộc địa khác. Những anh hùng đầu tiên của nước Mỹ xuất thân từ vùng đất này như Samuel Adams và John Han**** đã dẫn dắt phong trào độc lập đến thành công thoát khỏi sự cai trị của Anh Quốc và thành lập Hiệp Chủng Quốc Mỹ Châu tức Hoa Kỳ vào năm 1776.
    Trong số 6 tiểu bang của vũng Tân Anh Cát Lợi thì Massachusetts giữ một vai trò quan trọng cả về lịch sử lẫn nhiều phương diện khác. Cuộc cách mạng chống ách cai trị của người Anh bắt đầu với trận Concord và Lexington trong khu vực mà nay là bang Massachusetts. Bang này cũng cống hiến cho nước Mỹ 4 vị tổng thống: ông John Adams là vị tổng thống thứ nhì của Hoa Kỳ, con trai ông, ông John Quincy Adams, là vị tổng thống thứ 6. Tổng thống John F. Kennedy, vị tổng thống thứ 35, cũng ra chào đời tại Massachusetts, và tổng thống George Bush cha, vị tổng thống thừ 41, cũng thế. Còn đương kim tổng thống Goerge W. Bush thì ra đời tại bang Connecticut, cũng là một bang của vùng New England. Boston là thành phố lớn nhất và là thủ phủ của Massachusetts . Không những thế nó còn là trung tâm công nghiệp lớn nhất của vùng New England. Đây là một trung tâm lịch sử, văn hóa và thương mại của vùng đông bắc Hoa Kỳ. Tại đây du khách có thể đi dạo trên con đường dài 5 kilomet để thăm một trường công lập đầu tiên của nước Mỹ rồi ngôi giáo đường mang tên là Old North Church, là nơi mà trước khi cách mạng thành công, người ta thắp đèn trong nhà thờ để báo hiệu là các lực lượng Anh Quốc sắp mở cuộc tấn công. Boston còn là một trung tâm âm nhạc quan trọng. Cứ vào tháng 7 mỗi năm hàng ngàn nguời đổ đến khu vườn cỏ được gọi là Esplanade để nghe dàn nhạc Boston Pops hòa nhạc miễn phí. Ngoài Boston những địa danh nổi tiếng khác tại Massachusetts là New Bedford, xưa kia từng là trung tâm săn cá voi. Đảo Nantucket và Martha Vineyard cũng là những nơi mà du khách rất thích đến thăm.
    Và bây giờ thì mời bạn đến viếng một bang có diện tích nhỏ nhất nước Mỹ, bang Rhode Island, nằm dọc theo vịnh Narragansett bên bờ Dại Tây Dương. Toàn thể dân số trong bang chỉ vỏn vẹn có 1 triệu người. Bang này có nhiều công ty sản xuất vải sợi và đồ kim hoàn. Người ta đến bang này vào mùa hè thường là để câu cá, bơi thuyền và trượt nước. Tuy bé về diện tích và dân số nhưng là bé hạt tiêu vì Rhode Island là thuộc địa đầu tiên tuyên bố độc lập khỏi sự cai trị của Anh Quốc, và ngay từ năm 1774 Rhode Island đã cấm đem nô lệ đến đây. Thành phố lớn của bang là Providence được thành lập năm 1636. Quay sang New Hampshire, du khách sẽ thấy đây là một bang với núi non, sông hồ và bờ biển, tha hồ cho khách vui chơi suốt cả mùa hè lẫn mùa đông. Rặng núi Trắng ở phía bắc bang New Hampshire là một địa điểm trượt tuyết rất tốt. Mùa thu du khách đổ về đây để ngắm lá vàng. Thành phố lớn nhất của bang là Manchesteer và thủ phủ là Concord. Bang này đánh dấu một sự kiện lịch sử vào năm 1849 khi chính phủ bang cho ban hành đạo luật đầu tiên cho phép các thành phố, thị trấn và các hệ thống học đường hỗ trợ cho các thư viện. Ngày nay đi đến bất cứ một thành phố hay thị trấn nào của Hoa Kỳ, người ta cũng thấy có các thư viện công với đủ mọi tiện nghi và các loại sách báo cho công chúng tự do đến đọc, tham khảo hoặc mượn sách về nhà.
    Không những thế, trong mùa bầu cử tổng thống diễn ra cứ 4 năm một lần, cuộc bầu cử sơ bộ đảng để đề cử ứng viên tại New Hampshire rất quan trọng . Một số ứng viên được đề cử trong cuộc bầu cử tại đây đã trở thành tổng thống nước Mỹ.
    Về 3 tiểu bang còn lại là Vermont, Maine và Connecticut. Những ai yêu thích vẻ đẹp thên nhiên thì một chuyến đi đến bang Vermont sẽ tạo cho khách một cảm giác như đi vào quá khứ. Với rừng cây bao phủ khắp nơi bang này còn có đến hơn 400 ao hồ. Mùa hè du khách có thể lái xe cả chục cây số để ngắm cảnh êm ả, thanh bình của những con đường quê và các nông trại, những cây cầu xưa cũ và những tòa giáo đường màu trắng. Mùa này cũng là dịp để khách có thể đến dự đại hội nhạc Mozart được tổ chức tại Knoll Farm thuộc thị trấn Fayston. Knoll Farm là một trang trại nằm ẩn sau các tàng cây phong mật, loại cây mọc rất nhiều ở Vermont. Du khách đến đây thường mang theo về dăm ba chai mật phong rất thơm ngon để ăn với các loại bánh pancake hoặc waffle, tức là cacù loại bánh mà người Mỹ dùng trong bữa điểm tâm. Mật cây phong được sản xuất nhiều tại vùng đông bắc Mỹ và Canada. Muốn có mật cây phong người ta rạch một đường sâu nơi thân cây bên dưới có một cái bát để hứng nhựa, tựa như hứng nhựa cây cao su vậy. Sau đó nhựa cây phong được đem về nấu trong một thời gian để cho bốc hơi bớt và cô đặc lại thành mật. Tuy giản dị nhưng đây là một tiến trình tốn khá nhiều thời giờ. Mỗi giờ nấu 100 ga lông nhựa cây phong chỉ thu được chừng 2 ga lông mật mà thôi. Cây phong cũng là một yếu tố lớn đóng góp vào màu sắc rực rỡ của mùa thu, nhất là mùa thu ở Vermont, tạo cho đất trời một vẻ đẹp lạ lùng khiến người thường cũng phải ao ước trở thành thi nhân để có thể lột tả được hết những cảm nhận đối với tặng phẩm của tạo hóa dành cho cõi nhân gian.
    Một trong số những ngành công nghiệp của Vermont là sản xấu bộ phận rời của máy vi tính và các loại máy móc khác. Khai thác mỏ đá hoa cũng là một công nghiệp quan trọng của bang này. Đá hoa của Vermont được dùng làm rất nhiều sản phẩm, được đẽo gọt, khắc, chạm thành các món quà lưu niệm, thành vật liệu xây dựng như lót sàn, cẩn trên tường, làm bồn tắm, làm mặt bàn bếp v..v.. Thủ phủ của Vermont đặt tại thành phố Montpelier. Chuyển qua bang Maine thì với dân số trên 1 triệu dân, bang này có diện tích đất rộng nhất trong 6 bang vùng đông bắc Mỹ. Một phần của bang này chạy tuốt về phương bắc và bị vây quanh bằng 2 tỉnh của Canada. Giống như Vermont, bang này có nhiều khu vực hoang dã, với rừng cây bao phủ đến 90% diện tích, cung cấp cho kỹ nghệ đồ gỗ của bang. Maine có những làng đánh cá dọc theo bờ biển Dại Tây Dương, và tôm hùm của Maine thì nổi tiếng khắp nước Mỹ, chả thế mà ở thị trấn Rockland của bang hằng năm dân chúng mở hội tôm hùm suốt từ 13 tháng 7 đến mồng 3 tháng 8. Hội đồng quảng bá tôm hùm Maine còn tặng không trên internet hàng chục công thức nấu nướng các món tôm hùm theo lối Mỹ, lối Ý, lối Nhật v..v. Maine có một ngọn hải đăng cao 31 mét xây năm 1791, xưa kia vẫn soi đường cho tàu bè ra vào hải cảng Portland nên nó được gọi bằng cái tên là Portland Head Light. Giờ đây ngọn hải đăng này chỉ còn là dấu tích lịch sử và là một thắng cảnh mà thôi. Thủ phủ của bang là Augusta và thành phố quan trọng của bang là Portland. Và bang cuối cùng được nhắc tới là Connecticut, một bang với dân số khoảng hơn 3 triệu người. Bang này là một trung tâm du lịch, thương nghiệp và công nghiệp. Trong những ngày đầu cư dân bang này được cai trị bằng một văn kiện pháp lý có tên là Các sắc Lệnh Cơ Bản. Sau này văn kiên đó đã được những người thảo bản hiến pháp Mỹ dùng làm nền tảng. Các cộng ty bảo hiểm tại bang Connecticut đã thảo ra những chính sách đầu tiên giúp bảo vệ khách hàng khỏi phải chịu những thiệt hại nặng nề do tai nạn xe hơi và phi cơ nếu như chẳng may xảy đến cho họ. Nhiều công ty bảo hiểm được đặt trong thành phố Hartford và qua nhiều năm, Hartford còn có biệt danh là thành phố Bảo Hiểm. Hartford là nơi mà văn hào Mark Twain đã sống trong những năm cuối của thế kỷ thứ 19 và căn nhà của ông vẫn còn đó. Mark Twain là tác giả của những tác phẩm nổi tiếng trong văn chương Mỹ như "The Adventures Of Huckleberry Finn" và "The Adventures of Tom Sawyer" v..v.. Du khách đến thăm Connecticut sẽ không quên đến hải khẩu của thành phố Mystic . Quang cảnh ở đây trông giống như một làng đánh cá voi của thế kỷ thứ 19 . Một chiếc tàu buồm bằng gỗ, chiếc Charles W. Morgan được đặt ngay cửa khẩu như thể là đang canh gác cho nơi này và trông có vẻ như nó sẽ giong buồm ra khơi bất cứ lúc nào, đuổi theo hồn ma của những tay ngư phủ săn cá voi của nhiều thế kỷ trước. Toàn vùng New England thuộc đông bắc Mỹ vừa mang đầy dấu tích lịch sử, vừa mang tính hiện đại. Nó vừa cho ta những cảnh đẹp, thanh bình, tĩnh lặng của vùng quê và những bờ biển thật đẹp, nó còn cung ứng những địa điểm trượt tuyết, bơi lội, trượt nước, bơi thuyền cho những ai hâm mộ thể thao, nó cũng là nơi hấp dẫn cho những người yêu nhạc và có nhiều hoạt động giải trí khác.
    Hãy click chuột vào đây để tìm hiểu về đất nước và con người Canada
    Được Lucas sửa chữa / chuyển vào 05:00 ngày 24/08/2003
  5. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    Hi Lucas, your article is exactly the same as Sir netwalker''s one. Anyway, sir netwalker, you asked me to * thuong* this topic, and I did, but please *thuong* me back by helping me with some states. I can''t do more than 40 ones on my own,hihihiihi. Other friends, please help us. Come on!!!!!!
  6. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG NEW MEXICO
    New Mexico là một trong những bang miền núi nằm ở Tây Nam nước Mỹ. New Mexico được gọi là vùng đất của sự say mê. Santa Fé là thủ phủ của New Mexico. Albequerque là thành phố lớn nhất. New Mexico có nhiều vùng đất được dùng cho việc chăn thả vật nuôi. Khách du lịch không chỉ bị thu hút bởi vẻ dẹp hoang mạc và núi đồi mà còn bị thu hút bởi văn hóa giàu đẹp của người Tây Ban Nha và người Mỹ bản xứ làm cho bang có một sắc thái đặc biệt.
    New Mexico chiếm 314. 937 km2 kể cả 606 km2 diện tích nước nội địa. New Mexico là bang lớn thứ 5 ở Mỹ. Bang có dạng hình vuông gồ ghề và chiều dài lớn nhất của nó là 565km từ Ðông sang Tây và 629 km từ Bắc đến Nam. Ðiểm cao nhất của bang là 4011 m ở đỉnh Wheeler Peak và điểm thấp nhất là 866m ở bể chứa Red Bluff. Ðộ cao trung bình New Mexico khoảng I 740 m. ở phía Nam giáp Texas và Me xico và ở phía Tây giáp Arizona.
    DÂN CƯ :
    Dân số Mexico là 1.521. 779 người, xếp thứ 37 trong số các bang. Mật độ dân số chỉ 5 người/km2.

    --------------------------------------------------------------------------------
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    New Mexico có khoảng 828.000 người có việc làm; ngành công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 28%, gồm các ngành phục vụ cho khách du lịch hoặc làm những công việc như lập trình máy tính, phục vụ cho các nhà hàng. Khoảng 22% làm trong chính quyền địa phương , chính quyền bang và chính quyền liên bang kể cả trong quân đội; 22% buôn bán sỉ và lẻ; 6%'''''''' làm trong ngành xây dựng; 6%'''''''' làm ở ngành tài chánh, bảo hiểm và bất động sản. 6% trong sản xuất ; 4% làm trong ngành nông nghiệp (gồm cả dịch vụ nông nghiệp), lâm nghiệp; và 2% làm trong ngành khai thác, khoảng 9% công nhân New Mexico là thành viên của công đoàn.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NÔNG NGHIỆP :
    Vào giữa những năm 1990 nông nghiệp thương mại và chăn nuôi súc vật hàng năm đã góp phần vào nền kinh tế của bang hơn 1,5 tỷ đôla. Gần một nửa lợi tức thu được từ các hạt Chaves, Curry, Roosevelt và DoAna. Trong lúc nhiều nông trại và trại chăn nuôi gia súc đang giảm đi ở hầu hết các bang thì tại New Mexico lại đang phát triển. Có khoảng 13.500 nông trại và trại chăn nuôi, trong dó chỉ có khoảng 2/5 có doanh thu hàng năm hơn 10.000 đô la. Ðất nông trại chiếm khoảng 17.8 triệu hécta. Trong đó khoảng 1.1 triệu hécta dành cho trồng trọt các vụ mùa. Hơn 3/5 đất trồng được nước sông và nước ngầm từ các tầng ngầm tưới. Ðặc biệt ở miền Ðông New Mexico việc chăn nuôi súc vật ở trại quan trọng hơn việc trồng trọt. Bang cũng có các nông trại cung cấp trứng và lợn.
    Cỏ khô, tiêu khô, sản phẩm nhà kính là những vụ mùa kiếm được tiền nhiều nhất. Các loại rau quan trọng được trồng là tiêu khô, và hành, ngoài ra còn có các loại khác như khoai tây, đậu phộng, lúa miến, lúa mì. các vụ mùa cây ăn quả chủ yếu là quả mây Châu Mỹ, dược trồng ở hạt DoAna và táo được trồng ở các hạt Rio Arriba và San Juan.

    --------------------------------------------------------------------------------
    LÂM NGHIỆP :
    Gần 1/5 đất đai của New Mexico là rừng. Thông ponderosa được chế biến thành loại gỗ chính.

    --------------------------------------------------------------------------------
    KHAI THÁC :
    Các khoáng sản quan trọng nhất là khí gas tự nhiên , dầu nhờn, than đá, đồng đỏ. Cali Cacbonat, cát và sỏi dùng trong xây dựng.
    Có nhiều mỏ dầu lớn ở các hạt Eđy, Lea Chaves thuộc miền Ðông Nam và ở các hạt McKinley và San Juan thuộc miền Tây Bắc. Các quận Mc Kinley và San Juan cũng có các khí gas tự nhiên lớn. Vào những năm 1990 New Mexico được xếp thứ tư trong số các bang về sản lượng khí gas tự nhiên và gas tự nhiên lỏng và nó cũng xếp vào hàng thứ 7 về sản lượng khí thiên nhiên.
    New Mexico chiếm khoảng 1/5 sản lượng Urani được khai thác hàng năm của Mỹ. Tuy nhiên vào giữa những năm 1990 do sự giảm sút đột ngột về nhu cầu nên xuất ra bằng cách chế biến nước khoáng.
    Ðồng đỏ là khoáng sản không thuộc về nhiên liệu quan trọng nhất ở New Mexico. Vào giữa những năm 1990 New Mexico xếp thứ 3, San Arizona và Utah về sản lượng đồng đỏ. Mỏ Chino gần Santa Rita ngày nay là một trong những mỏ lớn nhất thế giới. Các hoạt động khai thác đồng và vàng cũng có nhiều như là sản phẩm phụ của đồng đỏ tan ra. Kali cacbonat, một chất kali cô đặc được dùng trong phân bón là khoáng sản không đốt quan trọng thứ nhì của bang. ở gần Carlsbad và Hbbs có nhiều Kali cácbonat để khai thác. New Mexico cũng là nơi sản xuất đá trân châu dẫn đầu quốc gia và đá bọt đứng nhì quốc gia và mica đứng thứ 3.

    --------------------------------------------------------------------------------
    SẢN XUẤT :
    Các ngành công nghiệp dẫn đầu là các ngành sản xuất thiết bị điện, chủ yếu là các chất bán dẫn, ngành in ấn và xuất bản; ngành sản xuất các phương tiện vận chuyển gồm cả động cơ và các bộ phận như hệ thông hướng dẫn tên lửa, các dụng cụ giải phẫu; ngành chế biến thức ăn; và ngành chế tạo máy móc dẫn đầu là các ngành làm máy vi tính. Albuquerque là trung tâm công nghiệp chính của bang. Trung tâm điện ảnh New Mexico ở Santa Fe là nơi sản xuất phim.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ĐIỆN LỰC :
    Hơn 99% điện phát ra từ các nhà máy nhiệt điện đốt bằng các nhiên liệu hoá thạch và dưới 1% điện phát ra từ các nhà máy thuỷ điện. Vùng Four Corners ở Tây Bắc là nơi sản xuất ra nhiều điện và điện được tiêu thụ ở ngoài bang. Nhà máy năng lượng chạy bằng than Four Corners là một trong những nhà máy chạy bằng nhiên liệu hoá thạch lớn nhất thế giới.

    --------------------------------------------------------------------------------
    DU LỊCH :
    Hàng năm hàng ngàn khách tham quan đã bị cuốn hút đến New Mexico bởi đó là nơi có nhiều khu vực giải trí của bang và quốc gia, nhiều cảnh đẹp, và nhiều di sản thuộc địa của người Tây Ban Nha và nhiều nhà trưng bày nghệ thuật nổi tiếng. Các sự kiện nổi tiếng như lễ hội khí cầu quốc tế và hội chợ bang New Mexico là những sự kiện lớn thứ ba của Mỹ, và các địa điểm tham quan như các động Carlsbad đã liên tục thu hút khách tham quan khắp nơi trên thế giới. Suốt mùa hè, các ngọn núi, con sông và hồ của bang là những nơi nghỉ ngơi của những người thích sống ngoài trời. Các môn thể thao mùa đông như trượt tuyết dưới chân đồi và trượt tuyết qua các vùng đồng quê được rất nhiều người dân và khách tham quan yêu thích.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC CÔNG NGHIỆP QUÂN SỰ :
    Hoạt động công nghiệp của New Mexico có liên quan nhiều đến sự nghiên cứu và phát triển trong các lãnh vực năng lượng hạt nhân, thám hiểm không gian, và kỹ thuật hoả tiễn như trung tâm phát triển tên lửa lực lượng hàng không ở căn cứ hàng không Hollomar gần Alamogor do; phòng thí nghiệm quốc gia Los Alomos do khoa năng lượng Mỹ của Ðại học California thực hiện; Các phòng thí nghiệm quốc gia Sandia của Bộ năng lượng ở Albuquerque; và cơ sở thử nghiệm White Sands của Bộ không gian và hàng không quốc gia và vùng tên lửa White Sands của quân đội Mỹ, cả hai đều nằm ở thung lũng Tularosa. Các căn cứ quân sự khác gồm có căn cứ lực lượng hàng không Kirtland gần Albuquerque và căn cứ lực lượng hàng không Cannon gần Clovis.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    New Mexico có 97.865 km đường quốc lộ kể cả 1606 km hệ thống đường quốc lộ liên bang. Tuyến đường Ðông - Tây chính là tuyến đường liên bang 40. Tuyến đường Bắc - Nam chính là tuyến đường liên bang 25.
    Các con đường sắt được mở rộng ra nhanh chóng trong vòng 30 năm tiếp theo và chúng đã nối liền các trung tâm mỏ và nông nghiệp khắp bang với các thị trường ở các bờ biển phía Tây và Ðông của Mỹ. Trong lúc nhiều đường xe lửa nhánh được xây dựng suốt thế kỷ này bị bỏ đi thì các con đường giành cho hành khách và vận chuyển hàng hoá vẫn hoạt động xuyên qua New Mexico. Bang có 3228 km đường sắt. Gần 2/3 trọng tải hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt ở New Mexico.
    New Mexico có 171 phi trường và trong số đó có nhiều sân bay tư nhân. Phi trường ở Albuquerque là một là một phi trường đông nhất của bang, mỗi năm có khoảng 2.7 triệu hành khách.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH :
    Thành phố lớn nhất của New Mexico là Albuquerque, một trong những thành phố phát triển nhanh nhất ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỷ 20. Dân số thành phố ở lượng 384.736 người. Roswell là thành phố chính của thung lũng Pecos và của miền Ðông New Mexico với dân số là 44654 người .Las Cruces có 62 1 26 người và Alamgordo có 27596 người là những thành phố chính ở khu vực phía Nam của bang. ''''''''I''''''''hủ đô của bang là Santa Fe (55.859 người) là thành phố cổ thứ nhì ở Mỹ, sau Saint Augustine ở Florida.
    Thành phố này nổi tiếng về những con đường quanh co nhỏ hẹp về các tòa nhà gạch sống của thực dân và sự chia vùng giới hạn. Vùng này được chính quyền liên bang chọn là nơi nghiên cứu hạt nhân vào năm 1942. Carlsbad (24952 người) nổi tiếng về các hang động ở dưới đất. Famington (33997 người) là thành phố chính ở Tây Bắc.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :
    Trẻ em từ 5-16 tuổi bắt buộc phải đến trường. Khoảng 7% trẻ em học ở những trường tư. Vào giữa những năm 1990, New Mexico đã chi khoảng 4150 đôla giáo dục mỗi sinh viên, so với mức trung bình của quốc gia là khoảng 5310 đôla.. Mỗi thầy giáo dạy 17.6 sinh viên, loại lớp trung bình này của bang rất gần với loại lớp trung bình của quốc gia. Khoảng 75% những người trên 25 tuổi ở bang có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học, một lần nữa lại gần bằng với mức trung bình của quốc gia.
    Giáo dục đại học :
    Vào giữa những năm 1990 New Mexico có 23 đại học công và đại học tư, một con số lớn so với dân số tương đối ít của nó. Trong số đó, các trường đại học đáng chú ý hơn hết là trường đại học New Mexico (mở ra vào năm 1889 tại Albuquerque) với các khu trường nhánh ở Gallup hạt Valencio , Santa Fe, và Los Alamos. Ðại học này được mọi người chú ý về khoa nghiên cứu y học (đặc biệt là nghề kỹ sư máy), vi tính và kỹ sư điện và các chương trình nghệ thuật quần chúng. Các trường Ðại học tư gồm Ðại học St John (thành lập năm 1964) và Ðại học Santa Fe (thành lập năm 1947), cả hai đều nằm ở Santa Fe;
    Thư viện :
    New Mexico có thư viện công cộng gồm cả một thư viện công cộng của bang ở Santa Fe. Các thư viện công cộng hàng năm ấn hành trung bình 6,8''''''''qưuyển sách cho mỗi người dân. Trong số các thư viện đặc biệt ở bang có những thư viện hoạt động cũng chung với các viện bảo tàng, các thư viện đại học, thư viện khoa học ở Los Alamos và thư viện kỷ niệm Thomas Branigan ở Gruces. Thư viện công cộng lớn nhất của New Mexico nằm ở Albuquerque.
    Bảo tàng :
    Viện bảo tàng New Mexico được thành lập ở lâu đài thống đốc bang Santa Fe vào năm 1909.Viện bảo tàng này gồm có Bảo làng mỹ thuật. Bảo tàng mỹ thuật và văn hóa thí nghiệm nhân chủng học của người da đỏ và bảo tàng mỹ thuật dân gian quốc tế. Viện bảo tàng Wheelwright của người da đỏ gốc Mỹ và người El Rancho de las Golondrinas cũng nằm ở Santa Fe viện bảo tàng Albuqucrque có nhiều sưu tập mỹ thuật hiện đại và truyền thống ở New Mexico và trưng bày trên 400 năm lịch sử văn hóa vùng.
    Viện bảo tàng khoa học và lịch sử tự nhiên New Mexico nổi bật về sưu tập khủng long về một chuyến đi bộ xuyên qua núi lửa và về chiếc thang máy "bộ máy thời gian". Trung tâm văn hóa Pueblo của người da đỏ nổi bật về những màn trình diễn các điệu nhảy của người Mỹ bản xứ và của người da đỏ truyền thống, và các mẫu vật thuộc các ngành nghề thủ công truyền thống. Các viện bảo tàng khác ở Albuquerque gồm có bảo tàng nhân chủng học Maxwell, bảo tàng của trường Ðại học Mỹ thuật và phòng trưng bày Johnson, trung tâm khoa học Explora, bảo tàng nguyên tử quốc gia, bảo tàng lịch sử Tây Ban Nha và bảo tàng giành cho trẻ em Albuquerque. Bộ sưu tập không gian và tên lửa để ghi nhớ đến Robert Hutchings Goddard nằm ở Los Alamos có các vật triển lãm liên quan đến sự phát triển công nghệ hạt nhân. (các viện bảo tàng trưng bày máy bay của Mexico, Tây Ban Nha và của người Mỹ bản xứ, các đồ khảo tác của nhân loại, các di vật của các nhà khám hiểm đầu tiên để lại, và các vật liên quan đến vùng đều được đặt ở các công trình kỷ niệm của quốc gia và bang và ở các trường cao đẳng và đại học.

    --------------------------------------------------------------------------------
    TRUYỀN THÔNG :
    Tờ báo đầu tiên ở New Mexico là tờ El Crep Sculo de la Libertad (Buổi đầu của tự do) ấn hành vào năm 1834 ở Santa Fe. Có 15 tờ báo và 52 đài phát thanh AM và 62 đài phát thanh F M, và 18 đài truyền hình tại New Mexico.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    Các truyền thống của New Mexico được giữ gìn trong nhiều nghi lễ của người chăn bò. Các sự kiện nổi tiếng gồm có lễ hội Santa Fe kỷ niệm thành phố bị Tây Ban Nha xâm chiếm vào năm 1692; hội chợ bang New Mexico vào tháng 9 ở Albuquerque, lễ hội khí cầu quốc tế vào tháng 11 tại Albuquerque; lễ hội Hatch Chile vào tháng 9. Các điệu nhảy của người Mỹ bản xứ gồm có điệu nhảy Harvest trong lễ hội của người da đỏ Jemez ở San Diego vào tháng 11 và điệu nhảy Sun trong lễ hội của người da đỏ Taos ở San Gheronimo vào tháng 9. Nghi lễ mang đầy tính kịch Shalako do người Zui trình diễn vào mùa đông đầu tiên. Các sự kiện hàng năm nổi tiếng khác gồm những cuộc đua vịt Deming, lễ hội rượu Bernalillo, và lễ hội diễn ra khắp Enchilada và hòa nhạc quốc tế hàng năm Mariachi ở Las Cruces vào tháng 10
    [​IMG]
    Được alleykat sửa chữa / chuyển vào 18:52 ngày 24/11/2004
  7. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG NEW JERSEY

    New Jersey là bang nằm ở miền Trung Ðại Tây Dương của Hoa Kỳ. Bờ biển dài phía Ðông của nó đối diện với Ðại Tây Dương về hướng Bắc và Ðông Bắc. New Jersey được bao bọc bởi sông Hudson và New York, phía Tây là Pensylvania.
    New Jersey là bang thứ ba được phê chuẩn hiến pháp của Hoa Kỳ, gia nhập Hợp Chủng Quốc vào 18/12/1787.
    Tên của bang được rút ra từ đảo Jersey ở kênh đào Anh, nơi sinh ra ngài Geoge Carteret, một cộng hữu của New Jersey thế kỉ 17. Khu vực có hình chữ nhật của New Jersey bao gồm 21.227 km2, kể cả 821 km2 nước nội hạt và 1101 km2 miền duyên hải thuộc thẩm quyền của nó. Ðộ cao trung bình của tiểu bang vào khoảng 75 km2. New Jersey có khoảng 210 km đường biển.
    DÂN CƯ :
    Dân số New Jersey có 7.748.634 dân. Mật độ dân số trung bình 363 người/km2 là tỷ lệ cao nhất trong số 50 tiểu bang và lớn hơn mật độ trung bình của toàn quốc gia.

    --------------------------------------------------------------------------------
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    Vào thập niên 1990, New Jersey đã có sự thay đổi trong nền kinh tế. Tầm quan trọng của du lịch điển hình bởi Atlantic City, nơi mà năm 1978 là sòng bạc đầu tiên của cả nước ngoài Nevada. Newark phát triển như là một trung tâm chính của công nghệ bảo hiểm Mỹ và rất nhiều nhà máy ở bang đã tham gia vào nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và trang thiết bị điện tử. Một số lượng lớn cư dân New Jersey đã phải đi tìm việc ở các thủ phủ lân cận thuộc Philadelphia và New York City. Khoảng 4.181.000 người có việc làm ở New Jerscy. Phần lớn được nhận vào làm trong các ngành công nghệ dịch vụ, làm các việc như xử lý thông tin và làm việc trong các nhà hàng. Các dịch vụ này cũng là bộ phận tuyển dụng phát triển nhanh nhất, trong khi các công việc có tính truyền thống trong sản xuất và trồng trọt thì lại giảm sút trong suốt thập niên 1980. Trong số những người được tuyển dụng . 3 1 % làm việc ở những dịch vụ. 22% bán buôn và bán lẻ. 14% làm việc cho liên bang, bang hoặc chính phủ địa phương, kể cả những người trong quân đội ; 13% trong ngành sản xuất; 4% về xây dựng; 1 % về ngành nông ( kể cả dịch vụ nông nghiệp). rừng hoặc đánh bắt. Số người làm việc trong ngành khai khoáng ở các mỏ không nhiều.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NÔNG NGHIỆP :
    Có 8.500 nông trại ở New Jersey. Nhỏ hơn 1 .5 số nông trại đó có mức buôn bán hàng năm đến hơn 10.000 đôla; Ðất trồng trọt chiếm 348.000 hecta. Hầu hết phần còn lại là thảo nguyên chăn nuôi gia cầm. Những khu tập trung ở đường viền phía đông của đồng hoang trồng thông. Ngành chăn nuôi lấy sữa cũng là một ngành nông nghiệp hàng đầu nhưng đang suy giảm ở New Jersey. Hầu hết sữa được bán dưới dạng sữa tươi trong tiểu bang và ở New York City, Philadelphia; chỉ một phần nhỏ được dùng làm bơ hay các sản phẩm từ sữa khác. New Jersey cũng là một nơi phân phối trái cây và rau quả lớn cả ở dạng tươi và đông lạnh hay đóng hộp. New Jerscy xếp thứ 4 trong số các bang về sản lượng măng tây và tiêu hình chuông, xếp thứ năm về rau dền, thứ sáu về rau diếp và dưa chuột, thứ bảy về bắp ngọt và thứ tám về cà chua. Mận và táo là những cây ăn quả quan trọng nhất của New Jersey. Sản lượng táo đã giảm sút nhưng sự thành công của công nghệ trồng mận ở Nam New Jersey đã mở ra với nhiều loại mận khác nhau gồm có Sunhigh và Jerseyland đã phát triển.

    --------------------------------------------------------------------------------
    NGƯ NGHIỆP :
    New Jersey có cá mực ma, cá đuối, cá nhám, cá thu Ðại Tây Dương, cá bơ và cá mòi . Vụ mùa các loài làm tăng giá thị trưởng như tôm hùm, cá ngói,. cá ong, cá trắng, ngao, cá vược đen, và cá thu đều giảm đi. Hàu dã không còn nữa do sự hủy hoại của bệnh tật. Menhaden, nơi chế biến thành các sản phẩm như phân bón, bột cá và dầu cá vẫn còn được thực hiện ở bang khác. Các mùa sò huyết. ốc bin và sò cứng vẫn là những vụ mùa quan trọng nhất của ngành ngư nghiệp New Jersey. Sò cứng được thủy canh rất thành công hoặc nuôi ở các nông trại tại những vịnh nước cạn.

    --------------------------------------------------------------------------------
    LÂM NGHIỆP :
    Chỉ có một số bột gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp khác được sản xuất. Tuy nhiên, các nông trường của bang đã sản xuất một số lượng lớn Cây Noel để bán cho các thành phố lân cận.

    --------------------------------------------------------------------------------
    KHAI KHOÁNG :
    Một trong những khoáng sản quan trọng ở New Jersey là huyền vũ nham hay lục thạch, được nghiền nát để sử dụng trong xây dựng. Cát, sỏi và đất sét cũng được khai thác; bãi biển miền Nam New Jersey rất tốt cho việc làm kính. Ðồ pha lê và đồ kính sản xuất ở đây trong suốt thời gian đô hộ rất nổi tiếng, và những bãi biển này bây giờ vẫn còn giá trị. Ðất sét lộn vôi được đào từ các hầm hố ở miền Nam của bang và được đem bán như là phân bón và chất làm mềm có nước. Những hầm đất sét lộn vôi này đã tìm ra được một số bộ xương khủng long quý báu.

    --------------------------------------------------------------------------------
    SẢN XUẤT :
    Khoảng 1/6 tất cả các loại thuốc sản .xuất ở Mỹ đều từ New Jersey, nơi được gọi là "tủ thuốc gia đình". Các nhà máy sản xuất hàng đầu khác là nhà máy chế biến thức ăn, như cất nước giải khát , bột nhồi, rau quả và xúp đóng hộp; các xưởng in và nhà xuất bản; nhà máy chế tạo dụng cụ, gồm có vũ khí quân sự, dụng cụ phẫu thuật và thiết bị photocopy; hãng sản xuất thiết bị điện và điện tử, như điện thoại, rađiô, và thiết bị vô tuyến truyền hinh, và vật bán dẫn; nhà máy chế tạo các bộ phận kim loại, gồm có các phần cho những ngành công nghiệp khác nhau như kim loại cán mỏng, lá kim loại và các van công nghiệp; và các phân xưởng ché tạo máy móc, như thiết bị đông lạnh và sưởi ấm, và máy bơm.
    Công nghệ hoá chất, làm ra các sản phẩm từ đồ trang điểm và xà bông cho đến các hoá phẩm quan trọng như dược phẩm, được tập trung ở quận Passaic, Es*** và Middlesse, đặc biệt ở thung lũng sông Raitan và dọc theo kênh đào Arthur Kill. Một bộ phận chính của ngành công nghệ này cũng được tìm thấy ở quận Salem, dọc theo sông Delawre, Newark, caoden, Cliffon, New Brunswick và Trenton đều là những trung tâm sản xuất dược phẩm.
    Máy móc chạy bằng điện đủ loại được sản xuất từ nhiều vùng khác nhau của tiểu bang. Hudson, Bergen, Es***, Passaic và Mercer là các quận dẫn đầu về ngành sản xuất hàng điện. Ngành chế biến thực phẩm đang suy giảm ở miền Nam New Jersey, nơi mà bây giờ rất nhiều vụ mùa rau quả được bán tươi kể cả việc hái cho riêng mình, hơn là làm đông lạnh hoặc đóng gói để đưa vào thị trường. Các thành phố công nghiệp lâu đời hơn ở quanh viền thành phố New Jersey là những trung tâm chủ yếu sản xuất máy móc và kim loại, ngành công nghiệp may mặc được đặt trung tâm ở quận Hudsson và Passaic. Việc khử oxy của các kim loại không có chất sắt tập trung ở quanh vịnh Neware và Raritan.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ĐIỆN LỰC :
    2/3 đến từ các nhà máy năng lượng hạt nhân và 1/3 đến từ các nhà máy, dưới hình thức đốt những nhiên liệu hóa thạch mà chủ yếu là than và gas thiên nhiên. Có 4 nhà máy năng lượng hạt nhân ở New Jersey, 3 ở Sa- lem và 1 ở sông Toms.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    Không một bang nào khác có một hệ thống xa lộ và đường xe lửa dày dặc như New Jersey. Con đường giao thông chính của bang nối New York City với Philadelphia. Băng qua con đường này là những đường xe lửa của liên đoàn đường sắt kiên cố và Amtrack, xa lộ số 1 và 130 của Mỹ, đường xe lửa tốc hành New Jersey, một phần của xa lộ nội bang số 95, rất nhiều đường dẫn nước và các đường dây chuyền tiếp năng lượng và thông tin nội bang.
    Có 1922 km đường xe lửa ở bang. Xe lửa New Jersey chở một số hàng vào các của trên cảng New York. New Jersey có 56.482 km đường xa lộ công cộng. Trong tổng số này, 665 km là một phần của hệ thống xa lộ nội bang của liên bang.
    Nhiều đường hầm và cầu nối liền New Jersey và New York. Ðường xe điện ngầm Trans Hudson thuộc ban điều hành cũng đưa các tàu điện đi dưới sông. Conrail và Antrak có các đường ngầm đi vào New York City Các phương tiện giao thông xe cộ đi qua cầu George Washington, một trong những cầu treo dài nhất thế giới, hay là đi qua đường hầm Lincoln hoặc Hollend. Những đường giao thông này được điều hành bởi ban lãnh đạo cảng của New York và New Jersey. New Jersey có 351 sân bay nhưng chỉ có Newark và Teteboro được điều hành bởi Port Authority của New York và New Jersey, và sân bay Pomona gần thành phố Allantic là quan trọng hơn các sân bay địa phương. Newark là sân bay tấp nập thứ chín của Mỹ. Các cơ sở cảng của New Jersey gồm có một phần của cảng New York dọc theo bờ tây của sông Hudson; các vịnh phía trên và phía dưới New York; Kill Van Cull; và Arthur Kill, cũng như các cảng của Neware, Elizabeth và Raritan. Hơn 100 bến tàu, phần lớn bốc xếp các hàng thông thường, nằm dọc theo đường bờ biển New Jersey của sông Hudson kéo dài từ Bayone đến Tây New York. Cảng Newark, một cảng xếp hàng thông thường và dầu mỏ quan trọng, nằm dưới quyền của uỷ ban điều hành cảng của New Jersey và New York.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH :
    Các thành phố của New Jersey tỏa ra từ thành phố New Jersey trong các dãy nối tiếp nhau. Sống ở miền bắc New Jersey, trong vòng một bán kính quanh đảo Manhattan rộng khoảng 50 km là 4 dân số của bang. Một khu tập trung dân cư thành thị khác nằm dọc theo sông Delaware. Một vùng tập trung dân cư thành thị khác nằm dọc theo sông Delaware, ở vùng Trenton Caonden, nơi có khoảng 15% số dân của bang sinh sống.
    Các cộng đồng tụ tập ở miền bắc quận Bergen cung cấp chỗ ở cho hàng ngàn người đi làm xa nhà đến Manhattan. Tuy nhiên. hầu hết các thành phố lớn như New Jersey đã phát triển nhờ các hoạt động thương mại và sản xuất của chúng.
    Newark, với 275.221 dân, là thành phố lớn nhất ở bang. Jersey City (228.537 dân) là ga cuối cùng của nhiều tuyến xe lửa và đường tàu biển, và cũng là trung tâm sản xuất thực phẩm, vải sợi và quần áo. Paterson (140.891 dân) có các thác lớn của Passaic đã dẫn đến sự phát triển của Paterson, vì các thác này được khai thác bởi các nhà dệt vải và lụa. Trenton (88.675 dân), thủ phủ của tiểu bang, là một nơi sản xuất các sản phẩm cao su và thép, và cũng là nơi sản xuất trước đây của Lenox, một trong những loại đồ dùng cho bữa ăn bằng sứ đẹp nhất thế giới. Thành phố Atlantic (37.986 dân), một khu giải trí nổi tiếng và trung tâm ngôn luận, cũng là cái nôi của các sòng bài duy nhất ở bang.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :
    Giáo dục là bắt buộc cho lứa tuổi từ 6 dân 16. Trong số trẻ em của New Jersey, 16% học trường tư. New Jersey bỏ ra khoảng 9.430 đô la Mỹ vào việc giáo dục cho mỗi sinh viên, so với mức trung bình của quốc gia vào khoảng 5310 đôla. Mỗi giáo viên hướng dẫn 13.6 sinh viên, với tầm cỡ lớp học trung bình nhỏ nhất trong các bang của đất nước. Trong số những người lớn hơn 25 tuổi ở bang, hơn 77% có bằng tốt nghiệp trung học, tốt hơn tiêu chuẩn quốc gia.
    Đại học :
    New Jersey là quê hương của Rutgers, trường Ðại học Tổng hợp bang của New Jersey với cơ sở chính nằm ở New Brunswick. Rutgers được thành lập vào năm 1766 như là trường đại học Nữ Hoàng. Trạm thử nghiệm nông nghiệp của New Jersey nằm gần đó. Trường cũng còn có các cơ sở ở Cam den và Newark.
    Ðại học Princeton, trường lâu đời thứ 4 ở Mỹ được thành lập năm 1746 bởi Nhà thờ giáo hội ở Elizabeth, xem như là Ðại học New Jersey.
    Vào giữa thập niên 1990. New Jersey có 28 trường đại họcư và 33 trường đại học công. Các trường nổi tiếng là Chủng viện lý thuyết Princeton (l812) ở Princeton; Ðại học Tổng hợp Fairleigh Dickinlson (l942) ở Madison, Rutherford và Teaneck; Viện kỹ thuật Stwens (l870), ở Hoboken; Ðại học Rider (1865), ở Lawrenceville; Ðại học Tổng hợp Seton Hall (1856) ở Nam Orange; Ðại học Bloomfield ( 1868 ) ở Bloomfield. Vô số các trường chuyên ở bang gồm có chủng viện l.ý thuyết New Brunswick và Ðại học thanh nhạc Westminster, một trường nhạc ở Princeton. New Jersey cũng có rất nhiều trường đại học tư đẹp.
    Thư viện :
    310 hệ thống thư viện công cộng có mặt khắp bang. Thành phố của Newark có một thư viện công cộng rộng lớn. Các thư viện công cộng hàng năm cung cấp một lượng sách trung bình 5,8 cuốn cho mỗi người dân của bang. Những thư viện tổng hợp đáng ghi nhớ nhất của bang đều nằm ở Princeton, nơi mà Thư viện Harveys Firestone được hiến vào năm 1949, và Rutgers, nơi cũng có một trường dạy về khoa học thư viện.
    Bảo tàng :
    Viện bảo tàng bang New Jersey ở Trenton được biết đến nhờ hành tinh hệ của nó và bộ sưu tập về lịch sử tự nhiên và khảo cổ học. Viện bảo tàng Newark chứa các tác phẩm khoa học. Lịch sử và hội hoạ. và cũng có một hành tinh hệ. Viện bảo tàng lịch sử xã hội New Jersey cũng nằm ở Newark. Thủ phủ quốc gia của các nhà Hướng đạo sinh Mỹ ở New Brunswick gìn giữ một viện bảo tàng giành riêng cho lịch sử và các hoạt động hướng đạo. Wheaton ở Millville trưng bày lịch sử của việc làm kiếng từ thời Roman cho đến nay , và các cuộc biểu dương việc làm kính đã diễn ra.

    --------------------------------------------------------------------------------
    TRUYỀN THÔNG :
    New Jersey có 25 tờ nhật báo. Tuần báo thường xuyên đầu tiên của bang xuất bản năm 1777 ở Burlington; New Jersey có 32 đài phát thanh AM, 59 đài phát thanh FM và 11 đài truyền hình.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    Có lẽ sự kiện nổi tiếng nhất của New Jersey là Lễ hội hoá trang Hoa hậu nước Mỹ hàng năm vào mỗi mùa thu ở thành phố Atlantic. Thành phố này cũng là chủ nhân của Liên hoan Cảng và chức quán quân thế giới bởi Maraton vượt đại dương. Gladstone, bang New Jersey và diễn đàn ngoài trời để trình diễn nghệ thuật Newswim. Gladstone, thủ phủ của đội quân cưỡi ngựa Hoa Kỳ, chào đón các nhà đua ngựa giỏi nhất vào giữa tháng 6 nhân lễ hội của các quán quân. Cuối mùa hè, cuộc cắm trại giữa suối của George Washington lại đến với lễ tháng 7 thứ 4 hàng năm , gồm có các màn trình diễn kịch về chiến trận. Công viên tiểu bang Allaire là chủ nhân của màn đuổi bắt di động nhân ngày lễ của cha và kịch về nội chiến. Vào ngày Lễ Tưởng Niệm, các hình thức văn hoá của người Mỹ bản xứ được tổ chức tại Liên Hoan nghệ thuật của người da đỏ.
    --------------------------------------------------------------------------------
    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    Hiến pháp của New Jersey lần thứ 3 trong lịch sử, được thành lập vào năm 1947. Nó ưu tiên giành quyền xem xét cho thống đốc, người có thể phục vụ hai nhiệm kỳ 4 năm liên tục.
    Đại diện quốc gia :
    New Jersey chọn hai thượng nghị sĩ Mỹ và 13 thành viên của Hạ nghị viện Mỹ. Tiểu bang này có 15 phiếu bầu tổng thống.
    Vào giữa thập niên 1980, New Jersey đã bắt đầu thoát khỏi các khu vực xử lý rác dưới dạng đặc khác. Ðể giải quyết các chất thải không lưu chuyển được, băng đã bắt đầu xây dựng một nhà máy điện năng chạy bằng nhiên liệu từ chất thải ở quận Warren vào năm 1988.Vào đầu thập niên 1980, sự phát triển dân số bang đã cân bằng, và công nghiệp dịch vụ đã chiếm ưu thế trong nền kinh tế.
    [​IMG]
    u?c Milou s?a vo 00:58 ngy 18/11/2004
  8. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    New Mexico

    Giới thiệu:
    New Mexico là một trong những bang miền núi nằm ở Tây Nam nước Mỹ. Một vùng đất gồm các đồng bằng, cao nguyên và núi, đã làm cho New Mexico nổi tiếng về phong cảnh nguy nga, lộng lẫy muôn màu muôn sắc, vào những năm 1560 một nhà thám hiểm người Tây Ban Nha đã đặt tên cho vùng phía Bắc của New Mexico là Nuevo Mexico.Cái tên này được dịch và và bổ sung vào vùng đất thuộc người Mỹ quản lý vào năm 1850 và sau này chuyển sang bang khi mà bang này trở thành thành viên thứ 47 của liên bang vào ngày 6/1/ 1912.
    New Mexico được gọi là vùng đất của sự say mê. Santa Fé là thủ phủ của New Mexico. Albequerque là thành phố lớn nhất. New Mexico có nhiều vùng đất được dùng cho việc chăn thả vật nuôi. Khách du lịch không chỉ bị thu hút bởi vẻ dẹp hoang mạc và núi đồi mà còn bị thu hút bởi văn hóa giàu đẹp của người Tây Ban Nha và người Mỹ bản xứ làm cho bang có một sắc thái đặc biệt.
    New Mexico chiếm 314. 937 km2 kể cả 606 km2 diện tích nước nội địa. New Mexico là bang lớn thứ 5 ở Mỹ. Bang có dạng hình vuông gồ ghề và chiều dài lớn nhất của nó là 565km từ Ðông sang Tây và 629 km từ Bắc đến Nam. Ðiểm cao nhất của bang là 4011 m ở đỉnh Wheeler Peak và điểm thấp nhất là 866m ở bể chứa Red Bluff. Ðộ cao trung bình New Mexico khoảng I 740 m. ở phía Nam giáp Texas và Me xico và ở phía Tây giáp Arizona.
    Dân Cư :
    Dân số Mexico là 1.521. 779 người, xếp thứ 37 trong số các bang. Mật độ dân số chỉ 5 người/km2.
    Hoạt động Kinh tế :
    New Mexico có khoảng 828.000 người có việc làm; ngành công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 28%, gồm các ngành phục vụ cho khách du lịch hoặc làm những công việc như lập trình máy tính, phục vụ cho các nhà hàng. Khoảng 22% làm trong chính quyền địa phương , chính quyền bang và chính quyền liên bang kể cả trong quân đội; 22% buôn bán sỉ và lẻ; 6%'' làm trong ngành xây dựng; 6%'' làm ở ngành tài chánh, bảo hiểm và bất động sản. 6% trong sản xuất ; 4% làm trong ngành nông nghiệp (gồm cả dịch vụ nông nghiệp), lâm nghiệp; và 2% làm trong ngành khai thác, khoảng 9% công nhân New Mexico là thành viên của công đoàn.
    Nông nghiệp :
    Vào giữa những năm 1990 nông nghiệp thương mại và chăn nuôi súc vật hàng năm đã góp phần vào nền kinh tế của bang hơn 1,5 tỷ đôla. Gần một nửa lợi tức thu được từ các hạt Chaves, Curry, Roosevelt và DoAna. Trong lúc nhiều nông trại và trại chăn nuôi gia súc đang giảm đi ở hầu hết các bang thì tại New Mexico lại đang phát triển. Có khoảng 13.500 nông trại và trại chăn nuôi, trong dó chỉ có khoảng 2/5 có doanh thu hàng năm hơn 10.000 đô la. Ðất nông trại chiếm khoảng 17.8 triệu hécta. Trong đó khoảng 1.1 triệu hécta dành cho trồng trọt các vụ mùa. Hơn 3/5 đất trồng được nước sông và nước ngầm từ các tầng ngầm tưới. Ðặc biệt ở miền Ðông New Mexico việc chăn nuôi súc vật ở trại quan trọng hơn việc trồng trọt. Có một thời trâu bò rất được quan tâm ở thành phố Texas nhưng bây gìơ nhiều trâu bò bị mổ lấy thịt ở New Mexico và nhiều thịt bò được chuyển đến Calilornia . Cừu được cho ăn ở các đồng bằng Ðông Bắc, giá trị sản phẩm bơ sữa cũng gia tăng đáng kể và trở thành sản phẩm nông nghiệp có giá trị đứng thứ hai . Bang cũng có các nông trại cung cấp trứng và lợn.
    Cỏ khô, tiêu khô, sản phẩm nhà kính là những vụ mùa kiếm được tiền nhiều nhất. Các loại rau quan trọng được trồng là tiêu khô, và hành, ngoài ra còn có các loại khác như khoai tây, đậu phộng, lúa miến, lúa mì. các vụ mùa cây ăn quả chủ yếu là quả mây Châu Mỹ, dược trồng ở hạt DoAna và táo được trồng ở các hạt Rio Arriba và San Juan.
    Lâm nghiệp :
    Gần 1/5 đất đai của New Mexico là rừng. Thông ponderosa được chế biến thành loại gỗ chính.
    Khai thác :
    Các khoáng sản quan trọng nhất là khí gas tự nhiên , dầu nhờn, than đá, đồng đỏ. Cali Cacbonat, cát và sỏi dùng trong xây dựng.
    Có nhiều mỏ dầu lớn ở các hạt Eđy, Lea Chaves thuộc miền Ðông Nam và ở các hạt McKinley và San Juan thuộc miền Tây Bắc. Các quận Mc Kinley và San Juan cũng có các khí gas tự nhiên lớn. Vào những năm 1990 New Mexico được xếp thứ tư trong số các bang về sản lượng khí gas tự nhiên và gas tự nhiên lỏng và nó cũng xếp vào hàng thứ 7 về sản lượng khí thiên nhiên. Hầu như tất cả than đều được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện ở vùng Four Corners ở New Mexico và Arizona. Tuy nhiên mỏ York Canyon gần Raton cung cấp một số lượng lớn than cho các bang ở vùng cao Trung Tây.
    New Mexico chiếm khoảng 1/5 sản lượng Urani được khai thác hàng năm của Mỹ. Tuy nhiên vào giữa những năm 1990 do sự giảm sút đột ngột về nhu cầu nên xuất ra bằng cách chế biến nước khoáng. Vào năm 1950 Urani được tìm thấy ở núi Haystach. Các quận Mc Kinley và Valencia và Shiprock ở vùng đất giành riêng cho Navajo thuộc hạt San Kian là những nơi có các nguồn Urani lớn.
    Ðồng đỏ là khoáng sản không thuộc về nhiên liệu quan trọng nhất ở New Mexico. Vào giữa những năm 1990 New Mexico xếp thứ 3, San Arizona và Utah về sản lượng đồng đỏ. Mỏ Chino gần Santa Rita ngày nay là một trong những mỏ lớn nhất thế giới. Các hoạt động khai thác đồng và vàng cũng có nhiều như là sản phẩm phụ của đồng đỏ tan ra. Kali cacbonat, một chất kali cô đặc được dùng trong phân bón là khoáng sản không đốt quan trọng thứ nhì của bang. ở gần Carlsbad và Hbbs có nhiều Kali cácbonat để khai thác. New Mexico cũng là nơi sản xuất đá trân châu dẫn đầu quốc gia và đá bọt đứng nhì quốc gia và mica đứng thứ 3.
    Sản xuất :
    Các ngành công nghiệp dẫn đầu là các ngành sản xuất thiết bị điện, chủ yếu là các chất bán dẫn, ngành in ấn và xuất bản; ngành sản xuất các phương tiện vận chuyển gồm cả động cơ và các bộ phận như hệ thông hướng dẫn tên lửa, các dụng cụ giải phẫu; ngành chế biến thức ăn; và ngành chế tạo máy móc dẫn đầu là các ngành làm máy vi tính. Albuquerque là trung tâm công nghiệp chính của bang. Trung tâm điện ảnh New Mexico ở Santa Fe là nơi sản xuất phim.
    Điện lực:
    Hơn 99% điện phát ra từ các nhà máy nhiệt điện đốt bằng các nhiên liệu hoá thạch và dưới 1% điện phát ra từ các nhà máy thuỷ điện. Vùng Four Corners ở Tây Bắc là nơi sản xuất ra nhiều điện và điện được tiêu thụ ở ngoài bang. Nhà máy năng lượng chạy bằng than Four Corners là một trong những nhà máy chạy bằng nhiên liệu hoá thạch lớn nhất thế giới.
    Du Lịch:
    Hàng năm hàng ngàn khách tham quan đã bị cuốn hút đến New Mexico bởi đó là nơi có nhiều khu vực giải trí của bang và quốc gia, nhiều cảnh đẹp, và nhiều di sản thuộc địa của người Tây Ban Nha và nhiều nhà trưng bày nghệ thuật nổi tiếng. Các sự kiện nổi tiếng như lễ hội khí cầu quốc tế và hội chợ bang New Mexico là những sự kiện lớn thứ ba của Mỹ, và các địa điểm tham quan như các động Carlsbad đã liên tục thu hút khách tham quan khắp nơi trên thế giới. Suốt mùa hè, các ngọn núi, con sông và hồ của bang là những nơi nghỉ ngơi của những người thích sống ngoài trời. Các môn thể thao mùa đông như trượt tuyết dưới chân đồi và trượt tuyết qua các vùng đồng quê được rất nhiều người dân và khách tham quan yêu thích.

    Công nghiệp Quân Sự:
    Hoạt động công nghiệp của New Mexico có liên quan nhiều đến sự nghiên cứu và phát triển trong các lãnh vực năng lượng hạt nhân, thám hiểm không gian, và kỹ thuật hoả tiễn như trung tâm phát triển tên lửa lực lượng hàng không ở căn cứ hàng không Hollomar gần Alamogor do; phòng thí nghiệm quốc gia Los Alomos do khoa năng lượng Mỹ của Ðại học California thực hiện; Các phòng thí nghiệm quốc gia Sandia của Bộ năng lượng ở Albuquerque; và cơ sở thử nghiệm White Sands của Bộ không gian và hàng không quốc gia và vùng tên lửa White Sands của quân đội Mỹ, cả hai đều nằm ở thung lũng Tularosa. Các căn cứ quân sự khác gồm có căn cứ lực lượng hàng không Kirtland gần Albuquerque và căn cứ lực lượng hàng không Cannon gần Clovis.

    Giao thông :
    New Mexico có 97.865 km đường quốc lộ kể cả 1606 km hệ thống đường quốc lộ liên bang. Tuyến đường Ðông - Tây chính là tuyến đường liên bang 40. Tuyến đường Bắc - Nam chính là tuyến đường liên bang 25.
    Các con đường sắt được mở rộng ra nhanh chóng trong vòng 30 năm tiếp theo và chúng đã nối liền các trung tâm mỏ và nông nghiệp khắp bang với các thị trường ở các bờ biển phía Tây và Ðông của Mỹ. Trong lúc nhiều đường xe lửa nhánh được xây dựng suốt thế kỷ này bị bỏ đi thì các con đường giành cho hành khách và vận chuyển hàng hoá vẫn hoạt động xuyên qua New Mexico. Bang có 3228 km đường sắt. Gần 2/3 trọng tải hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt ở New Mexico.
    New Mexico có 171 phi trường và trong số đó có nhiều sân bay tư nhân. Phi trường ở Albuquerque là một là một phi trường đông nhất của bang, mỗi năm có khoảng 2.7 triệu hành khách.


    Các thành phố chính
    :
    Thành phố lớn nhất của New Mexico là Albuquerque, một trong những thành phố phát triển nhanh nhất ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỷ 20. Dân số thành phố ở lượng 384.736 người. Roswell là thành phố chính của thung lũng Pecos và của miền Ðông New Mexico với dân số là 44654 người .Las Cruces có 62 1 26 người và Alamgordo có 27596 người là những thành phố chính ở khu vực phía Nam của bang. ''I''hủ đô của bang là Santa Fe (55.859 người) là thành phố cổ thứ nhì ở Mỹ, sau Saint Augustine ở Florida.
    Thành phố này nổi tiếng về những con đường quanh co nhỏ hẹp về các tòa nhà gạch sống của thực dân và sự chia vùng giới hạn. Taos (4065 người) dù nhỏ nhưng là một trong những trung tâm nghệ thuật đáng chú ý của quốc gia. Los Alamos (11.455 người) là một thành phố hiện đại nằm trong khu rừng ở cao nguyên Pararito dọc theo phía Ðông của dãy núi Jermez. Vùng này được chính quyền liên bang chọn là nơi nghiên cứu hạt nhân vào năm 1942. Carlsbad (24952 người) nổi tiếng về các hang động ở dưới đất. Famington (33997 người) là thành phố chính ở Tây Bắc.
     
  9. netwalker

    netwalker Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    3.785
    Đã được thích:
    0
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :
    Trẻ em từ 5-16 tuổi bắt buộc phải đến trường. Khoảng 7% trẻ em học ở những trường tư. Vào giữa những năm 1990, New Mexico đã chi khoảng 4150 đôla giáo dục mỗi sinh viên, so với mức trung bình của quốc gia là khoảng 5310 đôla.. Mỗi thầy giáo dạy 17.6 sinh viên, loại lớp trung bình này của bang rất gần với loại lớp trung bình của quốc gia. Khoảng 75% những người trên 25 tuổi ở bang có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học, một lần nữa lại gần bằng với mức trung bình của quốc gia.
    Giáo dục đại học :
    Vào giữa những năm 1990 New Mexico có 23 đại học công và đại học tư, một con số lớn so với dân số tương đối ít của nó. Trong số đó, các trường đại học đáng chú ý hơn hết là trường đại học New Mexico (mở ra vào năm 1889 tại Albuquerque) với các khu trường nhánh ở Gallup hạt Valencio , Santa Fe, và Los Alamos. Ðại học này được mọi người chú ý về khoa nghiên cứu y học (đặc biệt là nghề kỹ sư máy), vi tính và kỹ sư điện và các chương trình nghệ thuật quần chúng. Các trường Ðại học tư gồm Ðại học St John (thành lập năm 1964) và Ðại học Santa Fe (thành lập năm 1947), cả hai đều nằm ở Santa Fe; và Ðại học thế giới, một trong 6 có quỹ tư nhân của khắp thế giới dành riêng cho sinh viên quốc tế, nằm ở di sản Armand Hammer gần Las Vegas.
    Thư viện :
    New Mexico có thư viện công cộng gồm cả một thư viện công cộng của bang ở Santa Fe. Các thư viện công cộng hàng năm ấn hành trung bình 6,8''qưuyển sách cho mỗi người dân. Trong số các thư viện đặc biệt ở bang có những thư viện hoạt động cũng chung với các viện bảo tàng, các thư viện đại học, thư viện khoa học ở Los Alamos và thư viện kỷ niệm Thomas Branigan ở Gruces. Thư viện công cộng lớn nhất của New Mexico nằm ở Albuquerque.
    Bảo tàng :
    Viện bảo tàng New Mexico được thành lập ở lâu đài thống đốc bang Santa Fe vào năm 1909.Viện bảo tàng này gồm có Bảo làng mỹ thuật. Bảo tàng mỹ thuật và văn hóa thí nghiệm nhân chủng học của người da đỏ và bảo tàng mỹ thuật dân gian quốc tế. Viện bảo tàng Wheelwright của người da đỏ gốc Mỹ và người El Rancho de las Golondrinas cũng nằm ở Santa Fe viện bảo tàng Albuqucrque có nhiều sưu tập mỹ thuật hiện đại và truyền thống ở New Mexico và trưng bày trên 400 năm lịch sử văn hóa vùng.
    Viện bảo tàng khoa học và lịch sử tự nhiên New Mexico nổi bật về sưu tập khủng long về một chuyến đi bộ xuyên qua núi lửa và về chiếc thang máy "bộ máy thời gian". Trung tâm văn hóa Pueblo của người da đỏ nổi bật về những màn trình diễn các điệu nhảy của người Mỹ bản xứ và của người da đỏ truyền thống, và các mẫu vật thuộc các ngành nghề thủ công truyền thống. Các viện bảo tàng khác ở Albuquerque gồm có bảo tàng nhân chủng học Maxwell, bảo tàng của trường Ðại học Mỹ thuật và phòng trưng bày Johnson, trung tâm khoa học Explora, bảo tàng nguyên tử quốc gia, bảo tàng lịch sử Tây Ban Nha và bảo tàng giành cho trẻ em Albuquerque. Bộ sưu tập không gian và tên lửa để ghi nhớ đến Robert Hutchings Goddard nằm ở Los Alamos có các vật triển lãm liên quan đến sự phát triển công nghệ hạt nhân. (các viện bảo tàng trưng bày máy bay của Mexico, Tây Ban Nha và của người Mỹ bản xứ, các đồ khảo tác của nhân loại, các di vật của các nhà khám hiểm đầu tiên để lại, và các vật liên quan đến vùng đều được đặt ở các công trình kỷ niệm của quốc gia và bang và ở các trường cao đẳng và đại học.

    TRUYỀN THÔNG :
    Tờ báo đầu tiên ở New Mexico là tờ El Crep Sculo de la Libertad (Buổi đầu của tự do) ấn hành vào năm 1834 ở Santa Fe. Có 15 tờ báo và 52 đài phát thanh AM và 62 đài phát thanh F M, và 18 đài truyền hình tại New Mexico.

    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    Các truyền thống của New Mexico được giữ gìn trong nhiều nghi lễ của người chăn bò. Các sự kiện nổi tiếng gồm có lễ hội Santa Fe kỷ niệm thành phố bị Tây Ban Nha xâm chiếm vào năm 1692; hội chợ bang New Mexico vào tháng 9 ở Albuquerque, lễ hội khí cầu quốc tế vào tháng 11 tại Albuquerque; lễ hội Hatch Chile vào tháng 9. Các điệu nhảy của người Mỹ bản xứ gồm có điệu nhảy Harvest trong lễ hội của người da đỏ Jemez ở San Diego vào tháng 11 và điệu nhảy Sun trong lễ hội của người da đỏ Taos ở San Gheronimo vào tháng 9. Nghi lễ mang đầy tính kịch Shalako do người Zui trình diễn vào mùa đông đầu tiên. Nghi lễ quốc tế tổ chức ở Gallup vào mỗi tháng 8 đã thu hút nhiều người Mỹ bản xứ từ 30 nhóm dân tộc Taos tổ chức lễ hội nói về tranh vào tháng 4 mà nổi bật là một lễ hội phim quốc tế và diễn đàn báo chí. Các sự kiện hàng năm nổi tiếng khác gồm những cuộc đua vịt Deming, lễ hội rượu Bernalillo, và lễ hội diễn ra khắp Enchilada và hòa nhạc quốc tế hàng năm Mariachi ở Las Cruces vào tháng 10

    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    Mỗi hạt đều do một bang gần 5 uỷ viên hội đồng nắm quyền, những người này được bầu cho nhiệm kỳ 2 năm. Các thành phố tự trị được sát nhập như các thành phố, thị trấn hoặc các ngôi làng với chính quyền riêng của chúng. người Mỹ bản xứ có những hình thức chính quyền tự trị riêng bằng cách giữ lại hội đồng bầu cử
    Đại diện quốc gia :
    Ngoài hai thượng nghị sĩ của bang. New Mexico còn bầu 3 hạ nghị sĩ vào quốc hội Mỹ. Vậy bang có tất cả 5 lá phiếu bầu cử tổng thống
    NHỮNG PHÁT TRIỂN GẦN ĐÂY :
    Vào năm 1981 Bộ năng lượng Mỹ bắt đầu xây dựng nhà máy hỏa tiễn nằm đơn độc ở sa mạc, một cơ sở ước tính khoảng 700 triệu đô la gần Curlsbad để làm nơi lưu trữ nguyên liệu phụ về chất phóng xạ của sản xuất đạn dược hạt nhân trong những lớp muối đày hơn 610 m so với mặt đất. Mặc dù có nhiều sự phản đối từ các nhà môi trường và các người theo chủ nghĩa hành động chống hạt nhân nhưng cơ sở này vẫn lập kế hoạch mở ra vào năm 1988. ''l''uy nhiên việc khai trương vào năm đó bị hoãn lại sau khi các nhà khoa học và các kỹ sư không thừa nhận mẫu thiết kế và việc xây dựng cơ sở vào năm 1989 người ta đã tìm thấy áp suất địa chất mạnh đang gây ra cho các tường muối của cơ sở dồn lại ở mỗi phía khác nhanh hơn người ta nghĩ. Kết quả việc khai trương bị trì hoãn lại vì chưa quyết định được sự bảo đảm an toàn. Mới đây, hai tỷ đô la trong dự án 9 tỷ đô la sẽ giành cho xây dựng cơ sở chi vào việc chuẩn bị địa điểm khai trương vào 4/1998.
    Những người Mỹ bản xứ ở New Mexico đang đương đầu với sự cắt giảm quỹ công trái từ 13 Ban kinh doanh của người da đỏ và Sở Y tế của người da đỏ đang tiếp tục làm đa dạng nền kinh tế của họ. Những người Mỹ bản xứ đã mua các trung tâm buôn bán, xây dựng các khu nghỉ mát và các sòng bài và đầu tư vào buôn bán bất động sản.
    Bạn muốn biết thêm thông tin về tiểu bang này. Bạn có thể vào đây:
    Web site chính thức của tiểu bang New Mexico
     
  10. ThuongBrian

    ThuongBrian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/06/2003
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    TIỂU BANG NEW YORK
    New York là một bang miền Trung Ðại Tây Dương nước Mỹ, phía Bắc giáp tỉnh Ontario và Québec (Canada), tây và tây bắc giáp hồ Ontaro và Eric, tây và nam giáp Pensylvania, nam giáp New Jersey và Ðại Tây Dương, đông giáp Connecticut. Masachussette và Vermont. Thủ đô của bang là Albany, thành phố lớn nhất là New York City. New York xếp hạng thứ 27 về diện tích trong các bang.
    DÂN CƯ :
    Dân số ước tính 18.044.505 người và là bang có mật độ dân số cao nhất nước (129 người /km2)
    --------------------------------------------------------------------------------
    HOẠT ĐỘNG KINH TẾ :
    New York có tổng thu nhập/đầu người và tổng thu nhập công nghiệp cao hơn các bang khác trừ California. New York dẫn đầu cả nước về thương nghiệp tài chánh và là trung tâm phân phối hàng đầu ; đồng thời cũng đứng đầu cả nước về bán sỉ và dịch vụ. Các cảng New York City, Buffalo và Albany nắm giữ hầu hết các hoạt động ngoại thương của Mỹ. Các công ty công nghiệp hàng đầu của Mỹ đã đặt văn phòng chính tại bang, hầu hết nằm trong vùng phụ cận của New York City là Manhattan. Wall Street rõ ràng là trung tâm tài chính nổi tiếng nhất thế giới và các thành phố vùng thượng lưu bang cũng xí những tiềm năng tài chính quan trọng.
    Có khoảng 9.393.000 người có việc làm tại New York, trong đó đa số (34%) trong lãnh vực dịch vụ như tẩy rửa bảo trì và nhà hàng. Khoảng 19% làm nghề buôn bán sĩ và lẻ. 16% làm việc trong các cấp chính quyền liên bang, bang , và địa phương, 11% là công nhân công nghiệp, 11% hoạt động trong lãnh vực tài chánh, bảo hiểm, bất động sản, 5% thuộc ngành giao thông vận tải và công trình công cộng. 4% là ngành xây dựng, 1% nông lâm nghiệp thủy sản và khoảng 1% khai thác mỏ. Khoảng 29 người lao động là thành viên nghiệp đoàn lao dộng và có tỉ lệ nghiệp đoàn viên cao nhất nước

    --------------------------------------------------------------------------------
    NÔNG NGHIỆP :
    1 hoạt động nông nghiệp chủ vếu tại New York là sản xuất sữa. Khoảng hơn 1/2 thu nhập các nông trại đến từ sữa và kem. Phần lớn sữa được bán dưới dạng tươi (dù việc sản xuất bơ và phó mát cũng khá quan trọng). Các vùng sản xuất sữa lớn nằm tại thung lũng Hudson, Saint Lawrence, Black và Mohawk.
    Hầu hết táo tại New York được trồng tại hạt Wayne ở miền đông của Rochester và tại vùng trung thung lũng Hudson. Nho được trồng tại vùng bờ hồ Erie và vùng hồ Finger Lakes, tuy nhiên còn có một lượng lớn nho được trồng làm rượu tại vùng phía đông Long lsland. Nho của bang New York là một trong những loại nho ngon nhất nước Mỹ.
    New York cùng Vermont đứng hàng đầu về sản xuất xi rô cây thích.

    --------------------------------------------------------------------------------
    THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP :
    Ðánh bắt thủy sản phục vụ tiêu dùng và giải trí chủ yếu ở vùng hạ Ðại hồ và vùng mặt nước chung quanh Long lsland. Vùng hạ Ðại hồ là bãi cư trú của các loài cá rô, các bống biển, các chó và cá chình, các loài cá hồi trout (các hồi hồ, cá hồi nâu, cá hồi cầu vồng) cũng cư trú tại vùng này cùng với cá hồi salmon (cá hồi coho và cá hồi chinook).
    Dù trồng rừng không còn là một ngành công nghiệp dẫn đầu của New York nhưng nó cũng vẫn quan trọng đặc biệt trong việc cung ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp bột giấy và giấy cũng như cung ứng gỗ gia dụng và gỗ dán. Cây sồi beech dù được trồng nhiều nhưng hay bị bệnh và là gỗ có giá trị thương phẩm.

    --------------------------------------------------------------------------------
    KHAI THÁC :
    Hầu hết công nghiệp khai thác mỏ tại New York tập trung vào các mỏ khoáng không kim loại. Ðứng đầu là khai thác muối, đá xay, cát và sỏi cho xây dựng.
    Sắt được khai thác tại hạt Es*** và Saint Lawrence tại vùng Adirondacks (nếu xét thấy việc khai thác có giá trị kinh tế).

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÔNG NGHIỆP :
    Ngành công nghiệp có thu nhập hàng đầu tại New York là in ấn và xuất bản, công nghiệp thực phẩm, may mặc và dệt, chế tạo máy công nghiệp, chế tạo công cụ và các sản phẩm có liên quan. Trong khi bang New York vẫn là một đại gia trong làng công nghiệp Mỹ thì trong cơ cấu nền kinh tế của New York, công nghiệp có khuynh hướng giảm kể từ 1970, nhất là tại New York City với khoảng 2/5 lao động công nghiệp bị mất việc; dù vậy với 1,7 triệu việc làm công nghiệp, New York City vẫn đứng đầu tiểu bang về công nghiệp, góp phần vào việc suy giảm của công nghiệp là việc các công ty lớn đã dời văn phòng hoặc xí nghiệp từ New York đến các bang lân cận New Jersey và Connecticut hoặc đến các bang miền Nam và miền Tây.
    Công nghiệp thực phẩm cũng khá quan trọng. Buffalo là trung tâm chế biến bột hàng đầu và cũng có nhiều xí nghiệp đóng gói thịt. Rượu vang, phó mát, bơ; ngũ cốc, bánh kẹo và nước giải khát được sản xuất tại nhiều địa điểm.
    Công nghiệp hoá chất xếp hàng thứ 4 toàn ban bao gồm ngành hóa dược, hóa mỹ phẩm gia đình, nhựa và cao su tổng hợp. Công nghiệp chế tạo máy công nghiệp bao gồm máy đông lạnh và máy sưởi.
    Công nghiệp điện và điện tử cũng là nguồn sử dụng nhiều lao động công nghiệp tại New York. Các trung tâm chính là New York City, Nassau và các hạt Suffolk, Syracuse, Schellectady, Utica. Scheneclady là thành phố của công ty General Electric và là trung tâm sản xuất máy phát điện cũng như các thiết bị điện khác.

    --------------------------------------------------------------------------------
    ĐIỆN LỰC :
    Ngoài một ít khí đốt, bang New York không có các mỏ dầu. Tuy nhiên hệ thống thủy điện lại rộng khắp, có thể nói hai trong số những công trình phát triển về thủy điện lớn nhất phương Tây là: thác Niagara và sông Saint Lawrence Ðến giữa thập niên 90, New York có 6 nhà máy điện hạch nhân đang vận hành, trong đó có 3 nhà máy tại Scriba, tại lndiall Point và tại Oswego.

    --------------------------------------------------------------------------------
    GIAO THÔNG :
    Giao thông vận tải là ngành công nghiệp chính quan trọng tại bang. Trong gíữa thập niên 90, New York có 80.0.52 km đường xa lộ công cộng, trong đó 2.414 km là một phần của hệ thống quốc lộ và xa lộ liên bang. Ðường Thống đốc Thomas E Dewey, một phần của xa lộ liên bang, là một trong các đường phải đóng tiền.
    Do phần lớn nằm trên các đảo, New York City có nhu cầu phát triển các hệ thống nối liền chúng bao gồm nhiều cầu và đường ngầm nối liền các khu của thành phố với nhau và với bang New Jersey. Hệ thống đường sắt được xem là phương tiện giao thông kinh tế nhất. Lòng đất của New York City có hệ thống đường xe ngầm lớn nhất thế giới đan chằng chịt. Có khoảng 52.5 sân hay tại New York, bao gồm đủ loại từ sân bay nhỏ một đường băng đến các sân bay lớn tại New York City là sân bay La Guardia và sân bay quốc tế Kennedy lntemational đứng hàng thứ 15 và 21 của cả nước.
    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC THÀNH PHỐ CHÍNH :
    Khu vực New York City - vùng ngoại ô đông bắc New Jersey (bao gồm cả phần mở rộng về hướng đông dân Long lsland và hướng bắc đến thung lũng Hudson Valley) có 1 9,5 triệu dân năm 1990, trong đó gần phân nửa cư trú lại New York City. Các vùng đô thị lớn khác là Buffalo, Rochester, Albany-Schenectady- Troy và Syracuse. 84% dân số là dân đô thị. New York City là một trong những trung tâm hàng đầu thế giới về thương mại, tài chánh và văn hóa, cũng là thành phố lớn nhất nước Mỹ với 7.322.564 dân. New York city được chia làm khu: Queens, Brooklyn, Staten lsland, Bronx và Manhattan. Là trung tâm thương mại và tài chánh của nước Mỹ và của phần lớn thế giới. Thị trường chứng khoán New York được tổ chức tại Wall Street luôn tấp nập. Thành phố cũng là trung tâm của đời sống văn hóa cả nước, trong đó Broadway nổi tiếng khắp thế giới nhờ vào các nhà hát và các bảo tàng như Bảo tàng Solomon R.Guggenheim và bảo tàng nghệ thuật Metropolitan là những nhà bảo tàng tốt nhất thế giới. New York cũng là một trung tâm công nghiệp với các lãnh vực dẫn đầu cả nướcư: thiết bị in, chế biến thực phẩm và may mặc.
    Buflalo là trung tâm thương mại; và công nghiệp quan trọng vùng phía tây New York và cũng là thành phố lớn hàng thứ nhì với dân số 328. 123 người. Thành phố này có hệ thống cảng rộng lớn và là một trong những giao điểm đường sắt lớn thất nước Rochester là một trung tâm công nghiệp chính với các ngành thiết bị máy ảnh, chi tiết quang học, thiết bị bệnh viện, thiết bị khoa học, đồng thời cũng là nơi sản xuất chế biến và phân phối sản phẩm trái cây của dịa phương; dân số của thành phố là 231.636 người.
    --------------------------------------------------------------------------------
    GIÁO DỤC - VĂN HOÁ :
    Giáo dục :
    Hầu hết các trường tại New York đều phổ cập từ 6-16 tuổi, riêng tại New York City và Buffalo phổ cập đến 17 tuổi. Các trường tư và trường của tôn giáo có số học sinh khoảng 16% số trẻ trong độ tuổi và xem như một tỉ lệ cao so với các bang khác.
    New York tốn khoảng 7.640USD cho chi phí giáo dục trên đầu học sinh (so với chi phí bình quân của cả nước là 5.310 USD). Mỗi giáo viên giảng dạy 15,2 học sinh, thấp hơn chỉ tiêu bình quân toàn quốc. Khoảng 77% người trên 25 tuổi đã tốt nghiệp cao đẳng, gần tương đương với tiêu chuẩn quốc gia.
    Giáo dục cao đẳng, đại học :
    Với hệ thống trường cao đẳng - đại học bao gồm 88 trường công và 226 trường tư, New York có số sinh viên cao nhì nước (còn ít hơn California). trong đó có 64 trường thuộc viện Ðại học bang New York (là mộl cơ quan được thành lập năm 1948 để giám sát hoạt động của 30 trường cao đẳng hệ hai năm được hỗ trợ kinh phí từ nguồn thuế). Ngoài ra còn có các trung tâm đại học quốc gia bao gồm cả các trường Cao đẳng tại Alhany, Binghamton, Buffalo và Stony Brook (Long Island).
    Học viện hệ cao đẳng- đại học đầu tiên tại bang là trường cao đẳng kinh (ngày nay là đại học Columbia) tại New York City được giao đất để thành lập năm 1754. Ngoài đại học Columhia (bao gồm cả trường cao đẳng Barnard (được thành lập năm l889), còn có các trường khác như đại học New York (183 l), trường Juilliard (1905), Ðại học Rockefeller (1901), Ðại học Syracuse (1870) tại Syracuse; trường Sarah Lawrence (l926) tại Yonkers; đại học Rochester (1850) tại Rochester.
    Thư viện :
    New York có nhiều thư viện nhất nước bao gồm Thư viện Công cộng New York là thư viện lớn nhất nước, thư viện của đại học Columbia t ại New York City và thư viện của đại học Cornell tại Ithaca là những thư viện có nhiều sách vào loại hàng đầu thế giới. Ngoài ra còn có những thư viện chuyên như thư viện âm nhạc Sibley tại Rochester, thư viện Franklin D. Roosevelt tại Hyde Park và Thư viện Pierpont Morgan tại New York City. tại bang có 758 thư viện được chính quyền hổ trợ. Chu chuyển sách trên đầu người là 6,8.
    Bảo tàng :
    New York City cũng là trung tâm bảo tàng của bang với Viện bảo tàng Nghệ thuật Metropolilan nổi tiếng bảo tàng Nghệ thuật hiện đại, Bảo tàng Nghệ thuật Mỹ Whilney, Bảo tàng Solomon R.Guggenheim và bảo tàng lịch sử tự nhiên Mỹ. Các bảo tàng tốt nhất tại khu vực thượng lưu của bang đều nằm tại Buffalo và Rochesler với những thu thập xuất sắc về khoa học và nghệ thuật.
    --------------------------------------------------------------------------------
    TRUYỀN THÔNG :
    New York giữ vai trò hàng đầu trong việc thông tin đại chúng. ý tưởng về các loại báo lá cải xuất phát vào năm 1833 với tờ New York Sun chuyên đăng những tin giật gân nhằm thu hút độc giả. Horace Greeley''''s New York Tribune phát hành trong thập niên 1840 là tờ báo đầu tiên nổi tiếng trong cả nước với việc lấy tin ở tiêu chuẩn cao hơn. Vào đầu thập niên. 1990 lại New York có 77 nhật báo. Tờ New York Times là một trong những tờ báo chính trên thế giới và nhật báo Wall Street được xuất bản tại New York cũng là một trong những tờ báo có thế lực lớn nhất nước. New York City còn là trung tâm chính phát hành sách và tạp chí trong cả nước Mỹ.
    Ðài truyền thanh đầu tiên của bang là đài WGY phát năm 1922 tại Schenectady. Sáu năm sau trạm truyền hình thực nghiệm đầu tiên của cả nước bắt đầu hoạt dộng. Ba hệ thống mạng truyền hình lớn nhất nước Mỹ là ABC, CBS và NBS đều đặt tổng đài tại New York City. Vào giữa phập niên 1990. New York có 165 đài AM, 241 đài FM và 49 Ðài truyền lệnh.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CÁC SỰ KIỆN HÀNG NĂM :
    New York có nhiều trung tâm trượt tuyết nhất trong các bang miền Ðông và bang tổ chức hội thảo mùa đông với nhiều lễ hội, trong đó nổi tiếng nhất là Lễ hội mùa Ðông tại hồ Saranac vào đầu tháng II, với các cuộc tranh tài về xe trượt, giày trượt, trượt ski và các môn thể thao mùa đông khác. Ðua ngựa được tổ chức đại chúng vào mùa hè tại Saratoga và Goshell từ hơn một thế kỹ qua.
    New York City còn nổi tiếng với những cuộc diễu hành, đặc biệt nhân ngày lễ Tạ ơn và ngày thánh Saint Patrick. Các sự kiện khác phản ánh đời sống vùng đô thị như: liên hoan mùa thu tại Rockaways vào tháng IX chủ yếu là nghệ thuật và hàng mỹ nghệ. Tại Hudson vào tháng VI, các lính cứu hoả biểu diễn kỹ năng thông qua việc đua tài với những thiết bị cứu hỏa cổ xưa. Hội thao Empire State là một trong những cuộc thi điền kinh nghiệp dư lớn nhất nước được tổ chức vào tháng VIII; tháng này cũng là tháng tổ chức cuộc thi cưỡi ngựa miền Ðông kéo dài nhất trên khu vực sông Mississippi, được tổ thức tại Gerry.

    --------------------------------------------------------------------------------
    CHÍNH QUYỀN :


    Chính quyền địa phương :
    Có 57 hạt tại New York cộng thêm 5 hạt hình thành nên New York City (nhưng lại không có chính quyền hạt). 57 hạt được điều hành thông qua một uỷ ban (bao gồm các nhà cầm quyền cấp thành phố và thì trấn hoặc bao gồm các cấp hội đồng được bầu). Các hạt có hội đồng có thể cử ra cấp Hành pháp cho hạt. Trong bang có 62 thành phố, 928 thị trấn và 554 xã. Các thị trấn có trên 10.000 dân gọi là thi trấn loại I, được điều hành thông qua một uỷ ban Thị trấn bao gồm 1 Thị trưởng và 4 thành viên Hội đồng. Uỷ ban các thị trấn loại II thường có 1 Thị trưởng, 1 thẩm phán thị trưấn và 2 thành viên Hội đồng.
    Đại diện quốc gia :
    Ở cấp liên bang, New York có 2 nghị sĩ và and 31 dân biểu, hình thành cử tri đoàn bầu cử tổng thống là 33 người.

    --------------------------------------------------------------------------------
    THỜI KỲ HIỆN ĐẠI :
    Ðằng sau sự việc gia tăng các vấn đề xã hội là sự chuyển dịch của nền kinh tế New York. Cũng như các bang miền đồng và miền trung Tây nước Mỹ nằm trong nhóm các bang già cỗi, nền công nghiệp của New York bị co cụm lại trong thập niên 70-80. Từ 1972-87, có hơn 500.000 lao động bị mất việc. Các ngành công nghiệp sắt thép, may mặc, da và in ấn suy giảm đột ngột và thiều công ty đã phải di dời đến các bang đang phát triển có điều kiện thuận lợi hơn. Việc phát nén của các ngành dich vụ và bán lẻ chỉ có thế bù đắp một phần nhỏ cho lỗ hổng lớn này, đồng thời các công việc trong những ngành này cũng được trả lương thấp hơn và không chấp nhận được các khoản phúc lợi và bảo hiểm mà trước đây các tổ chức nghiệp đoàn lao động đã từng đòi hỏi.
    Gateway National Recreation Area
    [​IMG]
    u?c Milou s?a vo 00:59 ngy 18/11/2004

Chia sẻ trang này