1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi tuần một bài học tiếng Tây Ban Nha - cho người mới bắt đầu học

Chủ đề trong 'Tây Ban Nha' bởi nicesnake, 03/08/2007.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 18
    Tạm thời quên đi những rối rắm của đại từ nhân xưng tân ngữ, hôm nay mình sẽ cùng các bạn học về một vài cách dùng khác của thời hiện tại thường (el presente) trong tiếng Tây Ban Nha. Sắp Tết rồi, các bạn dự định sẽ làm gì và đã chuẩn bị được gì cho Têt rồi? Học bài hôm nay xong, các bạn sẽ diễn đạt được những điều đó.
    1. acabar de
    acabar de + infinitivo được dùng để diễn tả hành động, sự kiện vừa mới xảy ra xong tức thì (rất gần). Acabar được chia ở thời hiện tại thường và là một động từ theo quy tắc.
    Ejemplos:
    Acabamos de escribir la carta.
    Chúng tôi vừa mới viết xong lá thư.
    Él acaba de romper la ventana.
    Nó vừa mới làm vỡ của sổ.
    Los vecinos acaban de mudarse.
    Những người hàng xóm vừa mới dọn đến ở.
    2. Ir a
    Động từ ir có nghĩa là đi, nhưng trong cấu trúc ir a + infinitivo nó mang ý nghĩa để diễn tả một hành động hay sự việc sắp diễn ra trong tương lai gần (giống be going to hay be about to trong tiếng Anh). Các bạn đã học cách chia của động từ ir ở bài trước (mà mình cũng không nhớ rõ, hình như mình post cách dùng này rồi hay sao ấy).
    Ejemplos:
    Mis padres van a viajar a España la semana próxima.
    Tuần sau bố mẹ tôi sẽ đi du lịch Tây Ban Nha.
    Los amigos van a desayunar juntos mañana por la mañana.
    Sáng mai những người bạn sẽ ăn sáng cùng với nhau.
    Mario va a construir una casa para el perro.
    Mario sắp làm một cái nhà cho con chó.
    Bueno, ya basta. ¡Próspero Año Nuevo! y hasta luego.
  2. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Các bạn có còn nhớ có một lần chúng ta đã tranh luận xem nói how big, how fast... như thế nào trong tiếng TBN. Mình đã e-mail hỏi một người bạn ở một nước nói tiếng TBN và được bạn ấy trả lời thế này:
    How...........is/are...........? = ¿Cuán ..............es/son........?= ¿Qué tan.......es .......?
    ¿Cuán rápido corre él?= ¿Qué tan rápido es él?

    Được nicesnake sửa chữa / chuyển vào 06:04 ngày 12/02/2008
  3. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 19: THỜI HIỆN TẠI TIẾP DIỄN
    A. Cách chia
    Động từ estar chia theo ngôi nhân xưng ở thời hiện tại + phân từ hiện tại (gerundio). Cách biến đổi các động từ về dạng gerundio như sau:
    1. Các động từ đuôi -ar : thay đuôi -ar bằng -ando : trabajar ?' trabajando, hablar ?' hablando, mirar ?' mirando,?
    2. Các động từ đuôi -er-ir : thay đuôi -er/ -ir bằng -iendo : hacer ?' haciendo, vivir ?' viviendo, escribir ?' escribiendo,?
    3. Đối với các động từ đuôi -ir thuộc nhóm các động từ biến đổi gốc từ khi chia, ta đổi e ?' i hoặc o ?' u ở âm tiết cuối của gốc từ, rồi thêm -iendo : servir ?' sirviendo , pedir ?' pidiendo , decir ?' diciendo ; dormir ?' durmiendo , morir ?' muriendo , poder ?' pudiendo ?
    Chú ý:
    1. Không có quy tắc nào để xác định một động từ nào đó thuộc nhóm các động từ biến đổi gốc từ khi chia. Khi gặp một động từ mới, ta phải ghi nhớ động từ đó có biến đổi gốc hay không và thuộc dạng biến đổi nào.
    2. Đôi khi gốc từ thay đổi về chính tả để đảm bảo cách phát âm không bị thay đổi, nhất là đối với các động từ mà gốc từ kết thúc bằng một nguyên âm. Trong trường hợp đó, ta đổi -iendo thành -yendo . Một số động từ dạng này thường gặp: caer ?' cayendo , creer ?' creyendo , huir ?' huyendo , ir ?' yendo , influir ?' influyendo , oír ?' oyendo , traer ?' trayendo , leer ?' leyendo , seguir ?' siguiendo
    B. Cách dùng
    Thời hiện tại tiếp diễn trong tiếng Tây Ban Nha được dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra ngay tại thời điểm nói.
    Ejemplos:
    No estamos mirando la televisión.
    Estoy trabajando; no puedo salir.
    Estoy hablando.
    Juan está comiendo.
    María está escribiendo una carta.
    Chú ý:
    1. Không giống như trong tiếng Anh, thời hiện tại tiếp diễn trong tiếng Tây Ban Nha không được dùng để diễn tả những việc sẽ xảy ra trong tương lai. Trong trường hợp này, người ta dùng thì hiện tại thường, thì tương lai hoặc thì tương lai gần.
    2. Trên thực tế, trong tiếng Tây Ban Nha người ta rất ít dùng thời hiện tại tiếp diễn cũng như các thời tiếp diễn khác. Thay vào đó, họ thường chỉ dùng thời hiện tại thường. Đôi khi, thì hiện tại tiếp diễn chỉ được dùng để nhấn mạnh một hành động, sự việc đang diễn ra.
    3. Một số động từ hầu như không được dùng ở thời hiện tại tiếp diễn: ir, venir, volver, llevar (mặc). Ở các nước Mỹ Latin, do ảnh hưởng của văn hóa Mỹ, nên có khi họ dùng nhiều thời hiện tại tiếp diễn hơn trong văn nói, tuy nhiên việc này vẫn bị coi là sai ngữ pháp.
    Buổi sau mình sẽ post lên một số động từ khác có thể thay estar nhưng sắc thái biểu cảm của câu văn sẽ có những thay đổi nhất định. Mong các bạn tiếp tục theo dõi và ủng hộ.
    ¡Hasta la vista!
    Được nicesnake sửa chữa / chuyển vào 23:30 ngày 20/02/2008
  4. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Các bạn hãy vào link sau download một đoạn hội thoại minh hoạ cho thời hiện tại tiếp diễn nhé:
    http://www.megaupload.com/?d=E5XJCJJM
    Nếu các bạn không hiểu hết đoạn hội thoại cũng không sao, quan trọng là các bạn nắm bắt được cách chia của một số động từ thường gặp là OK rùi.
  5. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 19: EL PRESENTE PROGRESIVO (continúa)
    Có 5 động từ khác có thể thay thế estar trong cấu trúc thời hiện tại tiếp diễn trong tiếng Tây Ban Nha. Khi đó, câu nói sẽ có thêm một số sắc thái nhất định:
    1. andar: (đang trong quá trình làm gì):
    Anda buscando sus llaves. (Anh ấy đang (đi) tìm chìa khóa).
    2. ir: (đang bắt đầu/ dần dần):
    Voy comprendiendo la verdad. (Tôi đang dần dần hiểu ra sự thật).
    3. llevar + cụm từ chỉ thời gian + gerundio: (đã làm gì được bao lâu (giống cách dùng của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn trong tiếng Anh)):
    Llevo dos años trabajando aquí. (Tôi làm việc ở đây được hai năm rồi).
    4. seguir: (vẫn, tiếp tục làm gì):
    Sigue lloviendo. (Trời vẫn mưa).
    5. venir: (đã làm gì được bao lâu (giống cách dùng của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn trong tiếng Anh)):
    Es lo que vengo diciendo. (Đó là những gì mà tôi đã nói).
    ¡Hasta la vista!
  6. hthanhdat

    hthanhdat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    128
    Đã được thích:
    0

    Được hthanhdat sửa chữa / chuyển vào 10:11 ngày 08/03/2008
  7. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 20 - ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN - LOS VERBOS PRONOMINALES
    Hôm nay chúng ta sẽ học một phần kiến thức mới toanh (nhưng không kém phần phức tạp!) đó là động từ phản thân. Chúng ta sẽ học những vấn đề cơ bản nhất trong bài này thôi.
    A. Khái niệm cơ bản
    Khi chủ ngữ và tân ngữ trong một câu đều ám chỉ đến cùng một đối tượng thì ta sử dụng động từ phản thân. Ví dụ, trong tiếng Việt chúng ta có các câu như: Tôi tự nhủ hay Tôi tắm (cho chính mình) thì khi chuyển sang tiếng Tây Ban Nha ta phải thể hiện bằng dạng phản thân của động từ.
    B. Cấu trúc dạng phản thân của động từ
    Dạng phản thân của động từ được tạo thành ở dạng nguyên thể (dạng từ điển) bằng cách thêm -se vào sau động từ thường. Ví dụ: hablar ?' hablarse, hacer ?' hacerse, ver ?' verse, vestir ?' vestirse,?
    Chú ý: Do động từ phản thân vốn bắt nguồn từ một động từ đòi hỏi có tân ngữ (tha động từ), nên các từ có ý nghĩa là tự động từ thì không thể có dạng phản thân. Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng, một động từ có thể là tự động từ trong tiếng Tây Ban Nha nhưng lại là tha động từ trong một ngôn ngữ khác và ngược lại.
    C. Cách chia động từ phản thân
    Như trên đã nêu, động từ phản thân có thể phân tích thành hai thành phần: động từ gốc và -se. -se thực chất chỉ là dấu hiệu để nhận biết rằng, động từ đang gặp là dạng phản thân. Khi chia, ta phải bỏ -se đi và chia động từ gốc như bình thường. Đồng thời, trước động từ đã chia ta phải thêm một đại từ phản thân tương ứng với chủ ngữ của câu. Ví dụ với động từ llamarse:
    (Yo) me llamo
    (Tú) te llamas
    (Él, Ella, Usted) se llama
    (Nosotros/-as) nos llamamos
    (Vosotros/-as) os llamáis
    (Ellos,Ellas, Ustedes) se llaman
    Đại từ phản thân, thực chất, đóng vai trò là một tân ngữ trong câu, nên cũng như đại từ nhân xưng tân ngữ, nó đứng trước động từ đã chia hoặc gắn liền sau (thành một từ) với động từ nguyên thể, động từ chia ở mệnh lệnh thức ở thể khẳng định. Riêng với phân từ hiện tại (gerundio), nó có thể gắn liền sau hoặc đứng trước động từ chia của câu (không phải là trước el gerundio). Ví dụ với động từ vestirse (mặc quần áo):
    Juan se viste.
    Juan está vistiéndose hoặc Juan se está vistiendo.
    Juan va a vestirse.
    Juan Muñoz, por favor, ¡vístase!
    Một số ví dụ khác:
    Me quiero ver.
    Quiero verme.
    (Tôi muốn nhìn mình - Tôi muốn soi gương)
    Juan se necesita lavar el pelo.
    Juan necesita lavarse el pelo.
    (Juan cần phải gội đầu)
    Ahora María se puede lavar la cara.
    Ahora María puede lavarse la cara.
    (Bây giờ Maria đã rửa mặt được)
    Acabo de acostarme.
    Me acabo de acostar.
    (Tôi vừa mới đi ngủ)
    Preferimos lavarnos con jabón perfumado.
    Nos preferimos lavar con jabón perfumado.
    (Chúng tôi thích rửa bằng xà phòng thơm)
    D. Đại từ phản thân
    Như trên đã nêu, đại từ phản thân tương ứng với các ngôi của đại từ nhân xưng chủ ngữ là: me, te, se, nos, os, se
    E. Ý nghĩa và cách dùng của động từ phản thân
    Với mức độ kiến thức như hiện nay cần truyền đạt, mình chỉ giới thiệu một cách dùng và là cách dùng cơ bản nhất của động từ phản thân thôi. Các cách dùng khác chúng ta sẽ học sau:
    1. Chủ thể của hành động tự tác động lên chính mình: Đây là cách dùng cơ bản của động từ phản thân, nó khá giống với ý nghĩa sử dụng của động từ phản thân trong các ngôn ngữ khác.
    Ví dụ:
    Puedo verme en el espejo. Tôi thấy mình trong gương.
    Me peino el pelo/cabello Tôi chải đầu
    Francisco se cortó la mano. Francisco cắt vào tay.
    Se estaban admirando. Họ tán tụng mình/ Họ tán dương nhau.
    Phần này chúng ta tạm thời học đến đây.
    ¡Hasta luego!
    Dưới đây là một đoạn hội thoại để các bạn cùng tham khảo nhé:
    http://www.megaupload.com/?d=RNIQXTJ8
    Được nicesnake sửa chữa / chuyển vào 01:01 ngày 12/03/2008
  8. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    ĂHola, amigos!
    Yo me llamo Tuan y soy policưa. Pero me gusta aprender idiomas extranjeros. Ahora estoy aprendiendo español con ustedes. Cada dưa tengo que estar de guardia, y de vez en cuando, tengo guardias nocturnas. Ahora mismo, estoy en el oficina. Puedo hablar bien inglâs, un poco de español (por supuesto), y un poquito de japonâs. Me gusta enseñar a otras personas el español y asư pueden comunicar a los extranjeros que hablan español. Tengo muchas ideas pero no sâ cómo hacerlas. Creo que la gramĂtica es esencial, pero nadie puede hablar un idioma sin vocabularios y otros elementos del idioma. Y es cierto que practicar es muy importante tambiân. Hoy quiero decirles algo de mi familia. Mi padres trabajan como granjeros. Ellos ya estĂn viejo. Viven en una casa en el campo. La vida no es fĂcil pero ellos estĂn muy contentos.
    Mis dos hermanas estĂn casadas y tienen hijos. Los hijos son muy hermosos y inteligentes. Y yo estoy casado tambiân pero no he tenido hijos todavưa. Voy a tener muy pronto. Mi esposa trabaja para el departamento de deportes de la ciudad. El trabajo no estĂ muy ocupado, y ella tiene mĂs tiempo para la familia. Cada noche, despuâs de comer, nosotros vemos televisión o salimos a beber algo con nuestros amigos. Nos acostamos tarde y nos levantamos temprano. ¿Y ustedes? ¿Pueden decirme algo de su vida? Espero.
  9. amigo_hn

    amigo_hn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/07/2004
    Bài viết:
    912
    Đã được thích:
    0
    Que la vida estupenda tienes!
  10. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Hola, amigos,
    Hôm nay mình đã dự định post lên một phần kiến thức mới đó là cách chia của động từ gustar và một số động từ khác tương tự. Nhưng có lẽ mình sẽ để lại đến buổi sau. Hôm nay mình chỉ muốn chia sẻ cùng với các bạn một trong những bí quyết nhỏ (cứ gọi như thế đi) của mình để việc học ngoại ngữ, nhất là học tiếng Tây Ban Nha nhẹ nhàng hơn, đơn giản hơn. Đó là cách học từ vựng.
    Mình đã học qua tiếng Anh, và theo mình nghĩ thì hầu hết các bạn đến với tiếng Tây Ban Nha thì đều đã học qua hoặc là tiếng Anh, hoặc là tiếng Pháp, đó là các ngôn ngữ phương Tây, với tiếng Pháp thì lại càng gần gũi vì nó cũng là ngữ hệ Latin như tiếng Tây Ban Nha.
    Mình thấy một điều là trong tiếng Tây Ban Nha có rất nhiều từ giống hệt (về cách viết) với tiếng Anh. Tất nhiên quy tắc đọc thì phải khác rồi, nhưng có sao đâu. Và rất nhiều các từ khác có một bộ phận trong từ giống tiếng Anh. Các bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn ở một bài ở thread của bạn amigo_hn: Giới thiệu tài nguyên để học tiếng Tây Ban Nha. Ở đây mình chỉ lấy ra một số ví dụ:
    Giống hệt nhau:
    crisis
    color
    chocolate
    similar
    simple
    Các từ gần giống, nhất là giống phần gốc từ (cái này là kiến thức lý thuyết tiếng, mình không học kỹ lắm nên chưa chắc dùng từ này đã chuẩn):
    special -> especial (nhiều từ tương tự thế này thường là trong tiếng Tây Ban Nha mình cứ cho là họ thêm e vào cho dễ đọc hơn)
    important -> importante (cũng vậy, thêm e vào dễ đọc hơn)
    direction -> dirección (rất nhiều từ trong tiếng Anh có đuôi -tion, -sion, chuyển sang tiếng Tây Ban Nha sẽ có đuôi -ción hoặc -sión (đuôi này ít hơn))
    competitor -> competidor (nhiều từ có ba âm tiết trở lên có đuôi -tor trong tiếng Anh (danh từ chỉ người ấy) sẽ biến thành -dor. Trường hợp này mình hiểu đơn giản, vì tất cả những trường hợp này trọng âm đều rơi vào âm tiết này, nên mình thấy là đọc -dor cao giọng thì dễ hơn đọc -tor cao giọng)
    Liên tưởng và so sánh:
    coche (cái ô tô) thì khó hơn chăng? Theo mình là không. Ít nhất nếu bạn đã biết cái xe hơi trong tiếng Anh là car thì khi nghĩ đến tiếng Tây Ban Nha, bạn chỉ cần nghĩ từ này cũng bắt đầu bằng chữ c, gần 30 đầu chữ cái khác bạn không phải bận tâm nữa. Khoanh vùng như vậy, bạn sẽ nhớ tốt hơn, và dễ nhớ hơn nhiều.
    avión nghĩa là máy bay, có vẻ không liên quan gì đến plane nhỉ? Bạn ra bưu điện, mua phong bì nào hầu như chẳng nhìn thấy dòng chữ ở góc trái bên dưới via avion (mình nhớ không rõ lắm) và nó có nghĩa là thư gửi theo đuờng máy bay (mặc dù hình như tiếng Anh người ta không nói như thế hay sao ấy)
    escuela (trường học) thì sao? scue thì cũng có cái gì đó liên quan về âm với school nhỉ, thêm e và a cho dễ đọc. OK!
    Rất, rất nhiều truờng hợp như vậy nữa. Nhưng tất nhiên không phải là tất cả. tuy nhiên, nó giúp bạn rất nhiều trong việc ghi nhớ từ vựng và hiểu văn bản nếu bạn chưa biết từ. Như mình chẳng hạn, dù chưa học được lâu, ngữ pháp chưa nắm được nhiều nhưng mình cũng đã có thể hiêu được một số bài báo ở trên một số site tiếng Tây Ban Nha, và điều này khích lệ mình rất nhiều.
    Và một điều nhỏ nữa, khi học một từ, nhất là danh từ và tính từ, bạn nên có so sánh với các từ cùng nhóm để rút ra một điều gì đó có ích cho bạn trong khi sách hỗ trợ học tiếng Tây Ban Nha quá hiếm hoi như hiện nay. Và các bạn cũng hãy chú ý nhé, không phải cứ từ giống nhau là 100% trường hợp nghĩa giống nhau đâu nhé. Nó có thể có những sắc thái ý nghĩa khác, hay đôi khi là gần như chẳng liên quan gì (không nhiều lắm)
    Chúc các bạn học vui!

Chia sẻ trang này