1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi tuần một bài học tiếng Tây Ban Nha - cho người mới bắt đầu học

Chủ đề trong 'Tây Ban Nha' bởi nicesnake, 03/08/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    THAM KHẢO: TÊN CỦA NGƯỜI TÂY BAN NHA
    1. Mỗi người Tây Ban Nha có hai họ (last names), một từ cha và một từ mẹ. Thường thì tên của người Tây Ban Nha có bốn từ ghép lại: Từ thứ nhất là tên gọi (nombre de pila) (Ví dụ là Juan), từ thứ hai là tên đệm (Gabriel chẳng hạn). Bây giờ phải xem tên đầy đủ của bố người này là gì? Giả sử là ?oFelipe Paco Garcia López? thì họ của ông ấy (Garcia) sẽ là từ thứ ba trong tên đầy đủ của Juan. Như vậy tên của Juan lúc này đã là Juan Gabriel Garcia? Cuối cùng, nếu mẹ của Juan tên là ?oMaría Juana Fernandez Martinez? thì từ cuối cùng trong tên đầy đủ của Juan sẽ là Fernandez. Như vậy, tên đầy đủ của anh ta là Juan Gabriel Garcia Fernandez.
    Phân tích như trên, ta sẽ thấy phụ nữ khi đi lấy chồng không đổi sang họ của chồng mà vẫn giữ nguyên tên của mình từ nhỏ. Tuy nhiên đôi khi họ cũng thêm họ của chồng vào cuối tên gọi bằng cách thêm từ de + họ của chồng. Như vậy, mẹ của Juan sẽ có tên là María Juana Fernandez Martinez de Garcia.
    Như vậy là khi ghép với các từ señor, señora, señorita thì người ta sẽ dùng từ thứ ba hoặc cả hai từ cuối cùng trong tên đầy đủ của một người để nói. Ví dụ trong ví dụ trên, một cách trang trọng, ta sẽ gọi Juan là señor Garcia hoặc đầy đủ hơn là señor Garcia Fernandez.
    Sau đây là top 20 những họ đông nhất ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha:
    Xếp hạng Họ Dân số
    1 Garcia 744,000
    2 Fernandez 503,000
    3 Lopez 451,000
    4 Martinez 433,000
    5 Gonzalez 433,000
    6 Rodriguez 432,000
    7 Sanchez 405,000
    8 Perez 404,000
    9 Martin 247,000
    10 Gomez 232,000
    11 Ruiz 186,000
    12 Diaz 171,000
    13 Hernandez 160,000
    14 Alvarez 159,000
    15 Jimenez 154,000
    16 Moreno 144,000
    17 Munoz 123,000
    18 Alonso 115,000
    19 Romero 97,000
    20 Navarro 90,000
    2. Trong tiếng Tây Ban Nha, ngoài cách hỏi tên như ¿Cómo te llamas? thì người ta thường dùng một từ nữa để hỏi họ một người (cách hỏi này giống cách hỏi một người lạ của người Trung Quốc) là động từ apellidarse. Cấu trúc câu hỏi giống hệt như động từ llamarse ở trên (cũng là một động từ phản thân, các bạn xem lại phần trên). Và tất nhiên là thường thì họ không dùng với ngôi . Để trả lời, người ta phải nói bằng họ của mình. Ví dụ trong trường hợp một người hỏi Juan:
    ?o¿Cómo se apellida usted?? thì Juan sẽ trả lời là ?oMe apellido Garcia Fernandez?.
  2. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 21. EL VERBO GUSTAR
    Gustar và một số động từ khác có cách sử dụng khá đặc biệt trong tiếng Tây Ban Nha. Nếu như trong tiếng Việt, chúng ta nói Juan thích quyển sách này, trong đó Juan là chủ ngữ và quyển sách là vị ngữ (hay tân ngữ trong một số ngôn ngữ khác). Nhưng trong tiếng Tây Ban Nha thì Juan là tân ngữ và là tân ngữ gián tiếp, còn este libro là chủ ngữ của câu nhưng vị trí thì thường chủ ngữ (este libro) lại đứng cuối câu. Vì vậy, mẫu câu này sẽ là:
    (A Juan,?) + đại từ nhân xưng tân ngữ gián tiếp tương ứng + gusta/gustan + Chủ ngữ.
    Để dễ hiểu hơn, ta có thể hiểu là Quyển sách làm cho Juan thích. Gustar thường chỉ được chia ở ngôi thứ ba. Vì khi sử dụng với ngôi thứ hai (chỉ người), người ta thường lại không dùng động từ gustar. Khi nói thích hay không thích một ai đó, trong tiếng Tây Ban Nha người ta thường hay dùng động từ caer bien/mal. Hãy xem các ví dụ sau (có dùng cả một số động từ có cách sử dụng như gustar):
    1. Me gustan los zapatos. Tôi thích giày.
    2. Me encantan los zapatos italianos. Tôi rất mê những đôi giày Ý.
    3. A mí me fascinan los caballos. Tôi thì tôi rất mê ngựa.
    4. Me molesta la carta. Tôi khó chịu vì lá thư.
    5. Me molestan las abejas Lũ ong làm tôi thấy khó chịu.
    6. Me gusta montar a caballo y nadar en el mar. Tôi thích cưỡi ngựa và bơi ở biển.
    7. Me cae bien la profesora. Tôi thích cô giáo ấy.
    8. No me cae bien el profesor nuevo. Tôi không thích ông thấy mới.
    9. Me cae mal el profesor nuevo. Tôi ghét ông thầy mới.
    10. Me gustan los hombres morenos. Tôi thích những người đàn ông da nâu.
    Chúng ta có thể thấy, động từ gustar và các động từ có cách dùng tương tự (sau đây gọi chung là các động từ cùng nhóm) biến đổi theo chủ ngữ (thường là từ hay cụm từ đứng cuối câu) chứ không biến đổi theo người bị chủ ngữ gây ra cảm giác. Khi ở dạng phủ định thì người ta đặt từ no ngay trước đại từ nhân xưng tân ngữ (xem 8). Khi muốn nhấn mạnh hay làm rõ người chịu ảnh hưởng của hành động (trong trường hợp là ngôi thứ ba) thì người ta thêm a + danh từ hay đại từ chỉ rõ người đó là ai (xem 3). Khi sau các động từ trên là động từ nguyên thể, cho dù chúng ta có liệt kê ra bao nhiêu động từ đi chăng nữa, thì động từ chính (gustar,?) vẫn chỉ chia ở dạng số ít (xem 6). Khi nói về người, nếu nói là thích hay không thích về mặt tình cảm thì ta dùng caer bien/mal (xem 7, 8, 9), nhưng khi muốn nói là thích hay không thích về thể chất, vóc dáng,? thì ta vẫn dùng gustar (xem 10).
    Một số động từ có cách dùng tương tự gustar:
    aburrir
    chán, làm cho chán
    fascinar
    say mê, quyến rũ
    bastar
    đủ
    importar
    (làm cho ai thấy) quan trọng
    caer bien (mal)
    (không) hợp, thích
    interesar
    (làm cho ai thấy) thú vị
    dar asco
    ghê tởm
    molestar
    (làm cho ai thấy) phiền, khó chịu
    disgustar
    ghét cái gì
    parecer
    có vẻ như, dường như là
    doler (o:ue)
    đau đớn
    encantar
    mê, yêu (cái gì)
    quedar
    còn lại
    faltar
    thiếu (cái gì)
    volver (o:ue) loco
    phát điên, phát cuồng

    asustar
    hoảng sợ
    divertir
    (làm cho thấy) vui
    enojar
    tức giận
    emocionar
    cảm động
    hacer falta
    cần
    preocupar
    lo lắng
    sorprender
    (làm cho) ngạc nhiên
    ...
    Bueno, nosotros hemos aprendido bastante hoy. El español le parece muy difícil, ¿no? Pero nos debe importar mucho la gramática. ¿Cómo se llaman las palabras como mí, ti,...?
    Nosotros aprenderemos más en la lección siguiente.
    ¡Hasta luego!
  3. ciudad

    ciudad Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2007
    Bài viết:
    1
    Đã được thích:
    0
    Hey
    Xin chào cả nhà, cho tui tham gian với, tui cung la người rất thích tiếng TBN đó, bạn cứ viết bài và share cho mọi người nhé,
    Mà có ai biết ở Hà nội có chỗ nào học tiếng TBN không ?
    NMK
  4. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 22: LOS PRONOMBRES COMO OBJETO DE PREPOSICIÓN - ĐẠI TỪ LÀM TÂN NGỮ CHO GIỚI TỪ
    Khi đại từ nhân xưng đóng vai trò làm tân ngữ cho giới từ, thì chúng ta dùng các đại từ sau đây: (So sánh với đại từ nhân xưng làm chủ ngữ)
    Yo/
    Tú/ ti
    Él, Ella, Usted/ él, ella, usted
    Nosotros/-as/ nosotros/-as
    Vosotros/-as/ vosotros/-as
    Ellos, Ellas, Ustedes/ ellos, ellas, ustedes
    Các đại từ nhân xưng làm tân ngữ cho giới từ thay thế cho danh từ đứng sau giới từ.
    Juan habla de mí.
    Juan nói chuyện về tôi.
    Hablo con ellos.
    Tôi nói chuyện với họ.
    Pablo compró un anillo para ella.
    Pablo mua cho cô ấy một cái nhẫn.
    Khi mí đi sau giới từ con, hai từ kết hợp thành conmigo:
    ¿Por qué no vienes conmigo?
    Sao anh không đến cùng với tôi?
    Khi ti đi sau giới từ con, hai từ kết hợp thành contigo:
    No voy contigo, voy con ellos.
    Tôi không đi với cậu, tôi đi với họ.
    Chú ý: Khi muốn diễn đạt ý ?ocùng với anh ấy (él), cô ấy (ella), ông (usted)? và các dạng số nhiều tương ứng thì có hai khả năng sau: Nếu đại từ là nói về chủ ngữ thì ta dùng consigo. Nếu không thì dùng con + đại từ nhân xưng chủ ngữ tương ứng:
    Nói về chủ ngữ:
    Anh ấy mang cái bút theo mình.
    Él llevó las plumas consigo.
    Sao anh không mang quyển sách theo?
    ¿Por qué no lleva un libro consigo?
    Không nói về chủ ngữ:
    Họ sống với anh ấy.
    Ellos viven con él.
    Tôi không muốn nói chuyện với ông.
    No quiero hablar con usted.
    Có 6 giới từ sau mà đứng sau nó phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ chứ không phải là đại từ làm tân ngữ cho giới từ:
    entre
    giữa
    excepto
    ngoại trừ
    incluso
    tính cả
    menos
    không tính, ngoại trừ
    según
    theo
    salvo
    không tính, ngoại trừ
    Ví dụ:
    Entre tú y yo, esta comida es horrible.
    Todos beben agua, incluso yo.
    Según tú, la chica es bonita.
    Chú ý:
    Dạng giới từ của đại từ nhân xưng được dùng độc lập trong các trường hợp sau:
    Khi lược bỏ động từ.
    No nos habla a nosotros
    sino a él.
    Ông ấy không nói chuyện với chúng tôi mà là với anh ta.
    ¿A quién vió usted? A ella.
    Anh thấy ai đấy? Thấy cô ấy.
    Khi tân ngữ trực tiếp là ngôi thứ nhất hay ngôi thứ hai.
    Me presentaron a ella.
    Họ giới thiệu tôi với cô ấy.
    Te entregaron a él.
    Họ giao nộp cậu cho ông ta.
    ¿Te presentó a él?
    Ông ấy giới thiệu anh với anh ta à?
    Nos presentó a ellos.
    Anh ta giới thiệu chúng tôi với họ.
  5. amigo_hn

    amigo_hn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/07/2004
    Bài viết:
    912
    Đã được thích:
    0
    Anh ơi, hướng dẫn về câu điều kiện đi.
  6. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Ui, phần el condicional là phần kiến thức không thể giới thiệu ngay bây giờ được đâu. Chưa giới thiệu đến el subjuntivo thì chưa nên đưa ra el condicional được. Mình cũng vừa mới học đến el condicional, đã tổng hợp sơ bộ (chắc còn thiếu nhiều) thành 1 file đã gửi cho amigo vào e-mail amigo_hanoi@yahoo.com rồi. Amigo đọc thấy có gì còn sơ suất thì góp ý nhé. Chúc amigo thi DELE đạt điểm tối đa nhé!
  7. amigo_hn

    amigo_hn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/07/2004
    Bài viết:
    912
    Đã được thích:
    0
    Em nhận được rồi. Muchisimas gracias Sr. Serpiente Simpatico.
    Em vừa có cái Inicial thôi. Đợi thi Intermedio vào cuối năm.
  8. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 23: THỜI QUÁ KHỨ ĐƠN ?" EL PRETÉRITO
    El pretérito là một trong những thời diễn tả hành động, sự kiện xảy ra trong quá khứ trong tiếng Tây Ban Nha (mà mình rất ngại giới thiệu vì nó cũng khá là rắc rối). Tuy nhiên, gian nan rèn luyện ắt thành công. Thực ra mình đã biên tập các vấn đề về thời của động từ khá chi tiết thành các file word dễ theo dõi hơn, nhưng khi post lên diễn đàn thì cách forrmat khác nên cũng mất rất nhiều thời gian mà không thể hiện được đúng ý tưởng diễn đạt của mình.
    Cách chia của el pretérito cũng phức tạp không kém gì el presente, nên các bạn đã muốn học español thì hãy cố gắng nhé. Qua được el tiempo này thì tất cả các vấn đề về thời, thức mà chúng ta sẽ học sau đơn giản hơn rất nhiều.
    A. Cách chia
    I. Các động từ theo quy tắc
    a. Động từ đuôi -ar (ví dụ động từ hablar): (yo) habl-é, (tú) habl-asté, (él, ella, usted) habl-ó, (nosotros/-as) habl-amos, (vosotros/-as) habl-asteis, (ellos, ellas, ustedes) habl-aron.
    b. Động từ đuôi -er và -ir chia giống nhau ở tất cae các ngôi:
    (comer): com-í, com-iste, com-ió, com-imos, com-isteis, com-ieron
    (vivir): viv-í, viv-iste, viv-ió, viv-imos, viv-isteis, viv-ieron
    II. Các động từ bất quy tắc
    1. Các động từ thay đổi chữ cái cuối của gốc từ để đảm bảo về cách phát âm từ gốc không thay đổi:
    - Nếu động từ có các chữ cuối là -car, ngôi yo ta chuyển c thành qu: Ví dụ: aparcar ?' aparqué. Các động từ khác cùng nhóm: colocar, comunicar, chocar, explicar, fabricar, indicar, pescar, practicar, sacar, tocar, arrancar, convocar, dedicarse, equivocarse, hincar, publicar, ratificar?
    - Nếu động từ có các chữ cuối là -gar, ngôi yo ta chuyển g thành gu: Ví dụ: pagar ?' pargué. Các động từ khác cùng nhóm: jugar, llegar, apagar, tragar, castigar, obligar?
    - Nếu động từ có các chữ cuối là -guar, ngôi yo ta chuyển gu thành gü: Ví dụ: apaciguar ?' apacigüé. Các động từ khác cùng nhóm: averiguar.
    - Nếu động từ có các chữ cuối là -zar, ngôi yo ta chuyển z thành c: Ví dụ: comenzar ?' comencé. Các động từ khác cùng nhóm: adelgazar, amenazar, nacionalizar, autorizar, rechazar, alcanzar, gozar, empezar, organizar, rozar?
    (Còn tiếp)
    B. Cách dùng
    1. Diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ và đã kết thúc; hoặc một hành động xảy ra một lần:
    María tuvo un accidente. (tener ?'tuvo, bất quy tắc)
    Maria bị tai nạn
    Fui ayer a la tienda. (ir ?' fui, bất quy tắc)
    Hôm qua tôi đi đến cửa hàng.
    Mi abuelo murió hace dos años. (morir ?' murió, bất quy tắc)
    Ông tôi mất đã hai năm nay rồi.
    2. Diễn tả hành động xảy ra nhiều lần nhưng có kết thúc rõ ràng.
    Fui ayer a la tienda seis veces.
    Hôm qua tôi đi đến cửa hàng 6 lần.
    Leyó el libro cinco veces. (leer ?'leyó, bất quy tắc)
    Anh ấy đã đọc cuốn sách 5 lần.
    3. Nói cái gì bắt đầu hay kết thúc
    El huracán se terminó a las ocho.
    Trận cuồng phong kết thúc lúc 8 giờ.
    Ayer Lala empezó a trabajar.
    Hôm qua Lala bắt đầu đi làm.
    De repente, empezó a llover.
    Bất ngờ trời đổ mưa.
    4. Diễn tả một loạt các sự kiện nối tiếp nhau trong quá khứ; dùng trong văn phong tiểu sử.
    Juan corrió, se cayó y se rompió la pierna.
    Juan chạy, bị ngã và gãy chân.
    Nací en Madrid, estudié en Salamanca,?
    Tôi sinh ra ở Madrid, học ở Salamanca.
    5. Diễn tả sự thay đổi về thể chất hay tinh thần tại một thời điểm cụ thể hay do một nguyên nhân nhất định.
    Tuve miedo cuando vi el perro.
    Tôi hoảng sợ khi thấy con chó.
    6. Diễn tả sự việc không thể lặp đi lặp lại thường xuyên: cumplir años (qua lứa tuổi); darse cuenta de (nhận thức ra, hiểu ra); decidir (quyết định); descubrir (khám phá, phát hiện ra); graduarse (tốt nghiệp); morir (chết):
    Mi hermano cumplió 30 años.
    Anh trai tôi đã hơn 30 tuổi.
    Los gemelos se graduaron hace varios años.
    Hai anh em sinh đôi đã tốt nghiệp mấy năm nay rồi.
    Ella murió a los noventa años.
    Bà ấy mất ở tuổi ngoài 90.
    7. Diễn tả một sự việc hay hành động xảy ra, làm cản trở hay can thiệp vào một hoạt động khác (hoạt động này chia ở thời imperfecto và thường là câu phức với liên từ cuando.
    Preparaba (el imperfecto) la cena cuando alguien llamó (el pretérito) a la puerta.
    Tôi đang chuẩn bị bữa tối thì có ai đó gọi cửa.
    Estaba en el banco cuando llegó María.
    Tôi đang ở trong ngân hàng thì Maria đến.
    Tenía dieciocho años cuando me gradué de colegio.
    Năm tôi 18 tuổi tôi tốt nghiệp trung học.
    Juan escribía una carta cuando se le cayó el lápiz.
    Juan đang viết một bức thư thì bị rơi bút.
    Eran las cinco cuando Teresa llegó.
    Lúc 5 giờ thì Teresa đến.
    Nhưng: Cuando sonó la alarma de incendio, todo el mundo salió a la calle.
    Khi có chuông báo cháy, tất thảy mọi người chạy ra ngoài đường.
    Cuando terminé el trabajo, me fui a casa inmediatamente.
    Khi xong việc thì tôi về nhà ngay.
    Sự khác nhau này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn khi học đến el imperfecto.
    Ở trực cách (el indicativo), chúng ta sẽ gặp các dạng thời quá khứ sau: el pretérito, el imperfecto, el pluscuamperfecto mình tạm dịch là thời quá khứ đơn, thời quá khứ chưa hoàn thành và thời quá khứ hoàn thành. Mình thực sự chưa tâm đắc với cách dịch này lắm, nên có thể sau này mình sẽ chỉ dùng tiếng Tây Ban Nha khi gọi tên các thời này thôi.
    Một số động từ có ý nghĩa đặc biệt khi dùng ở thời quá khứ đơn (el pretérito):
    * conocer (gặp): Conocí al director de la escuela ayer.
    * saber (tìm ra, phát hiện thấy): Supo la verdad.
    * poder (xoay sở): No pudieron terminar.
    * querer (từ chối - dùng trong câu phủ định): Yo no quise salir al tiempo.
    * querer (cố gắng): Marta quiso ayudarme.
    * tener (nhận được): Tuve noticias hoy.
    Thời quá khứ đơn (el pretérito) thường có các từ hay cụm từ chỉ thị thời gian sau đi cùng:
    a esa hora (vào lúc ấy)
    ayer/anteayer/anoche/...
    ayer al medio día
    una vez, dos veces,..
    el otro día
    el lunes (pasado)/martes/...
    el día 3/4/...
    el día de la boda/del examen/de su cumpleaños ...
    En Navidad, el día de Todos los Santos/...
    la semana/la primavera/...pasada
    el fin de semana/mes/año/verano/... pasado
    en febrero/octubre/1987/1996/...
    hace unos días/un mes/un año/un rato...
    Cuando era niño/joven/estudiante/...
    bruscamente (bất thình lình), de repente (đột nhiên), En Navidad, en día de Todos los Santos,
    Ejs.:
    El 12 de octubre de 1492 Colón descubrió América.
    El 18 de julio de 1936 empezó la Guerra Civil Española
    El 20 de noviembre de 1975 murió Franco.
    En 1992 se organizaron los Juegos Olímpicos en Barcelona y la Exposición Universal en Sevilla.
    Ayer estuve en el teatro. (estar ?' estuve)
    La semana pasada tuve mucho trabajo.
    Anoche llovió mucho.
    Cuando era niño fui a Disneylandia con mis tíos.
    Hace unos meses tuve un accidente de tráfico de poca importancia.
    Vì bài cũng dài nên mình không format kỹ hơn. Các bạn cố gắng theo dõi và tự luyện tập chia động từ nhé.
    ¡Hasta muy pronto!
  9. hoangthuy

    hoangthuy Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/09/2003
    Bài viết:
    3.057
    Đã được thích:
    2
    Hix, giờ tớ mới bắt đầu học bài thứ nhất, không biết có theo kịp không đây. Hix...
    Rất cảm ơn bạn nicesnake.
  10. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 24: EL PRETÉRITO (continúa) - LOS VERBOS IRREGULARES
    2. Các động từ có chữ cái cuối cùng của gốc từ là một nguyên âm, thì ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai, chữ này sẽ mang trọng âm, còn ngôi thứ ba (gồm cả Ud. Uds. ), thì i sẽ biến thành y (trọng âm rơi vào âm tiết có y).
    Ví dụ: leer ?' leí, leíste, leyó, leímos, leísteis, leyeron. Các động từ khác cùng nhóm: caer, creer, constituir, contribuir, destruir, huir, instituir, intuir, obstruir, oir, poseer, preveer, proveer, reconstruir, roer?
    3. Các động từ đuôi -ir mà có biến đổi gốc từ khi chia ở thời hiện tại thì cũng biến đổi gốc từ tương tự khi chia ở thời quá khứ.
    Riêng đối với trường hợp âm tiết cuối cùng của gốc từ có -e thì khi chia ở thời quá khứ chỉ biến đổi ở ngôi thứ ba, như sau:

    Ví dụ: servir ?' serví, serviste, sirvió, servimos, servisteis, sirvieron. Các động từ cùng nhóm: adherir, ceñir, conseguir, consentir, corregir, derretirse, desmentir, elegir, invertir, medir, mentir, pedir, perseguir, presentir, reír, repetir, seguir, sentir, sonreír, vestirse?
    Đối với trường hợp âm tiết cuối cùng của gốc từ có -o thì cũng chỉ biến âm ở ngôi thứ ba, như sau:

    Ví dụ: dormir ?' dormí, dormiste, durmió, dormimos, dormisteis, durmieron. Các động từ cùng nhóm: pedir, preferir, morir?
    4. Các động từ thay đổi gốc từ mà trọng âm luôn rơi vào âm tiết đứng liền trước âm tiết cuối cùng
    (chú ý: đuôi các động từ này sau khi chia đều có các đuôi như sau, bất kể thuộc nhóm -ar, -ir hay -er và không có âm tiết nào mang dấu trọng âm: -e, -iste, -o, -imos, -isteis, -ieron), gồm có:
    a. andar ?' anduv- ?' anduve, anduviste, anduvo, anduvimos, anduvisteis, anduvieron
    Tương tự: estar ?' estuv- ; tener ?' tuv-
    b. caber ?'cup- ?' cupe, cupiste, cupo, cupimos, cupisteis, cupieron
    Tương tự: haber ?' hub- ; poder ?' pud- ; poner ?' pus- ; saber ?'sup- .
    c. hacer ?' hic- ?' hice, hiciste, hizo, hicimos, hicisteis, hicieron
    Tương tự: querer ?' quis- ; venir ?' vin- .
    d. traer ?' traj- ?' traje, trajiste, trajo, trajimos, trajisteis, trajeron
    Tương tự: decir ?' dij- ; producir ?' produj- ; traducir ?' traduj-
    Nhóm này khi chia ở ngôi thứ ba số nhiều sẽ có đuôi -eron chứ không phải -ieron.
    Chú ý: Các động từ phái sinh từ các động từ ở mục 4 này cũng có cách chia bất quy tắc tương tự. Ví dụ: detener ?' detuv-; suponer ?' supus-
    5. Các động từ bất quy tắc ở tất cả các ngôi (gồm có 3 động từ):
    dar ?' di, diste, dio, dimos, disteis, dieron.
    ser ?' fui, fuiste, fue, fuimos, fuisteis, fueron.
    ir ?' fui, fuiste, fue, fuimos, fuisteis, fueron.
    Ở nhóm này, ta có thể thấy cách chia của dar lại giống như cách chia của các động từ đuôi -er, -ir.
    Serir có cách chia giống hệt nhau, nhưng cách dùng và ngữ nghĩa của chúng khác nhau, nên chúng ta sẽ không lo có sự nhầm lẫn trong khi dùng hai động từ này.
    Đến đây, mình đã giới thiệu với các bạn hầu như tất cả các kiến thức quan trọng liên quan đến el pretérito. Buổi sau mình sẽ post một câu chuyện để chúng ta vừa luyện tập el tiempo này, vừa học từ vựng nhé (nhưng nói nhỏ nhé, mỗi lần mở chủ đề lên thấy: có 1 người đang vào diễn đàn này, trong đó có 1 thành viên là thấy nó cứ buồn buồn thế nào ấy các bạn ạ!).
    ¡Hasta la vista!
    Được nicesnake sửa chữa / chuyển vào 03:27 ngày 24/04/2008

Chia sẻ trang này