1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi tuần một bài học tiếng Tây Ban Nha - cho người mới bắt đầu học

Chủ đề trong 'Tây Ban Nha' bởi nicesnake, 03/08/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 25 - EL IMPERFECTO - THỜI QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH
    Buổi trước mình đã giới thiệu cơ bản với các bạn về el pretérito và đã dự định là buổi này sẽ post một truyện để chúng ta cùng thực hành. Nhưng trên thực tế, el pretérito lại thường xuyên có mặt cùng với el imperfecto (thời quá khứ không hoàn thành) nên hôm nay mình giới thiệu luôn el tiempo này vì nó cũng dễ nhớ thôi.
    A - Cách chia
    1. Các động từ theo quy tắc
    - Động từ đuôi -ar: (ví dụ động từ trabajar): trabaj-aba, trabaj-abas, trabaj-aba, trabaj-ábamos, trabaj-abáis, trabaj-aban
    - Động từ đuôi -er -ir (chia giống nhau) (ví dụ động từ comerescribir): com-ía, com-ías, com-ía, com-íamos, com-íais, com-ían; escrib-ía, escrib-ías, escrib-ía, escrib-íamos, escrib-íais, escrib-ían.
    Nhận xét: Đối với các động từ đuôi -ar, chỉ có ngôi thứ nhất và thứ hai số nhiều là có dấu nhấn; với các động từ đuôi -er -ir thì ở tất cả các ngôi, trọng âm đều rơi vào chữ i, và vì chữ i là nguyên âm yếu nên phải có dấu nhấn.
    2. Các động từ bất quy tắc
    ¡Buena noticia! Sólo hay tres verbos irregulares. Son ser, ir y ver.
    - ser: era, eras, era, éramos, erais, eran
    - ir: iba, ibas, iba, íbamos, ibais, iban
    - ver: veía, veías, veía, veíamos, veíais, veían

    B - Cách dùng
    1. Diễn tả một hành động đã xảy ra hoặc diễn tiến trong quá khứ mà không nêu rõ thời điểm bắt đầu hay kết thúc.
    Pedro estudiaba leyes.
    Visitaba unos museos.
    Iba a España.
    Antes vivía en una ciudad pequeña.
    2. Diễn tả hành động xảy ra liên tục trong một khoảng thời gian dài trong quá khứ; hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ, hoặc thói quen trong quá khứ.
    Cuando yo era estudiante, estaba muy feliz.
    Mi padre sentaba en esta silla.
    Estudiábamos juntos todos los sábados.
    3. Diễn tả một con người hoặc tâm trạng, trạng thái trong một khoảng thời gian nào đó (không xác định) trong quá khứ.
    Ella estaba cansada y muy triste.
    Tenía miedo de perros.
    Él estaba muy contento.
    4. Diễn tả một hành động đang xảy ra thì có một hành động khác can thiệp vào (thường là câu phức với liên từ cuando). (xem lại phần el pretérito)
    Preparaba (el imperfecto) la cena cuando alguien llamó (el pretérito) a la puerta.
    Estaba en el banco cuando llegó María.
    5. Diễn tả thời gian (trong ngày) hoặc tuổi trong quá khứ.
    Eran las cinco de la mañana.
    Era sus cumpleaños; tenía doce años.
    Tenía ocho años cuando fui a Madrid.
    6. Diễn tả các hành động đồng thời xảy ra trong quá khứ, nhưng không nêu thời gian cụ thể.
    Comía y veía la televisión.
    Ella trabajaba y yo descansaba.
    El ladrón salía mientras nosotros entrábamos a la habitación.
    7. Diễn tả hành động bắt đầu từ quá khứ và vẫn tiếp tục đến thời điểm nói.
    Te esperábamos.
    8. Diễn tả các hành động tuần hoàn hay mang tính chu kỳ.
    Saltaba y corría, saltaba y corría.
    9. Diễn tả một bối cảnh hay một tình huống của sự việc trong quá khứ.
    El palacio era maravilloso.
    Era un día hermoso, fresco.
    Thời quá khứ không hoàn thành (el imperfecto) thường có các từ hay cụm từ chỉ thị thời gian sau đi cùng:
    a menudo (thường xuyên), casi nunca (hầu như chưa từng), mientras (trong lúc), rara vez (hiếm khi), a veces (thỉnh thoảng), mucho (nhiều), cada día (hàng ngày), por un rato (một lúc), cada año (hàng năm), siempre (luôn luôn), de vez en cuando (đôi khi), tantas veces (rất nhiều lần), frecuentemente (thường thường), todas las semanas (suốt tuần), generalmente (thường thường), todos los días (mọi ngày, suốt ngày), muchas veces (nhiều lần), todo el tiempo (suốt, luôn luôn)
    Chú ý: Có một số động từ trong tiếng Tây Ban Nha mang ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào việc chúng được chia ở thời pretérito hay imperfecto.
    Động từ -------Chia ở pretérito -------Chia ở imperfecto
    conocer ?' gặp ?'biết
    poder ?' có thể, biết (làm), (làm) được ?' có lẽ, có thể là (chỉ một suy đoán)
    querer ?'cố gắng ?'muốn, yêu
    no querer ?' từ chối ?'không muốn
    saber ?' nhận ra, nhận thấy ?'biết
    tener ?' nhận được ?'có
    tener* ?'trở thành ?' thì (đi với các thành ngữ)
    Các bạn cứ chịu khó xem lại bài một chút nhé. Khi áp dụng có quên một chút cũng không sao. Sau khi học đến thời này mình có thể post lên nhiều truyện hay để chúng ta luyện tập và ghi nhớ. Chú ý, bạn nào muốn hỏi về vấn đề gì, kể cả là liên quan đến những bài đầu tiên thì vui lòng post câu hỏi lên đây nhé, đừng PM, vì mình muốn topic này sôi động hơn một chút. Toàn là bài của mình post lên thì tẻ nhạt lắm.
    ¡Hasta pronto!
  2. pussy_kat

    pussy_kat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/09/2006
    Bài viết:
    4
    Đã được thích:
    0
    Bạn ơi cho mình hỏi có thể down or mua từ điển TBN ở đâu,có cả phát âm nữa.mình tìm mãi mà không được
  3. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Bạn có thể mua tại www.babylon.com, còn phần phát âm thì bạn hãy tìm phần mềm Talk It! (hình như miễn phí đấy!) rất tiện. Mà thực ra thì phát âm tiếng Tây Ban Nha đơn giản lắm, không phức tạp như bạn nghĩ đâu!
  4. wings

    wings Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    04/07/2002
    Bài viết:
    3.552
    Đã được thích:
    4
    Cám ơn NiceSnake nhiều lắm. Bạn đã gắn bó cùng Box Tây Ban Nha rất nhiều.
    Thân
    WINGS
  5. une_mie

    une_mie Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/03/2004
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    Bạn có thể mua từ điển Spanish_English ở nhà sách Nguyễn Du Q1- Tp HCM( nếu bạn đang sống tại TpHCM) trong đó sẽ có 1 đĩa S_E giống như chương trình Lạc Việt ( V_A) Và mình cũng đang cần chương trình đĩa nghe espanol, ai biết mua ở đâu chỉ mình với ( nhưng 4B Nguyễn Trãi Q5 thì mình biết rồi ) mình cần thêm, giúp mình với nhé. thanks!
    Và cảm ơn rất nhiều nicesnake , tất cả những bài viết của bạn rất tuyệt vời, vì mình là người bắt đầu học espanol
    Thanks
  6. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Hôm nay như đã hứa với các bạn, chúng ta sẽ cùng nhau đọc 1 câu truyện nhé. Các cấu trúc ha + ~ado/ido là cấu trúc của thời hiện tại hoàn thành, các bạn có thể đoán được nghĩa dễ dàng. Về nghĩa của từ, các bạn có thể tìm trên các từ điển trực tuyến trên mạng. Đây là file audio của bài này (mình tự đọc). Bạn nào chưa biết cách phát âm tiếng Tây Ban Nha có thể tham khảo. Giọng mình không được Tây lắm, và cũng chưa hay nhưng các bạn có thể yên tâm là mình phát âm không đến nỗi nào đâu (theo giọng Mỹ Latin nhé): http://www.megaupload.com/?d=UW4V290B
    LOS TRES OSOS
    Cerca de un bosque hermoso vivían tres osos. Estos osos eran muy buenos y amables. Habían construido una casa cómoda solamente con una puerta y una ventana. Uno de los osos era muy pequeño, uno de tamaño mediano y el otro muy grande.
    Tenían en la casa todo lo necesario. Tenían un plato pequeño para el oso pequeño, un plato mediano para el oso mediano, y un plato grande para el oso grande. Tenían una silla pequeña para el oso pequeño, una silla mediana para el oso mediano, y una silla grande para el oso grande. Tenían una cama pequeña para el oso pequeño, una cama mediana para el oso mediano, y una cama grande para el oso grande. Y esto era todo.
    Una mañana tenían sopa para el almuerzo. Echaron la sopa en los platos. Pero la sopa estaba tan caliente que no podían tocarla con la lengua. Los osos, como Vds. saben, no emplean ni cucharas, ni cuchillos, ni tenedores. Los platos de sopa estaban en el suelo, porque los osos no emplean mesas. ?" Vamos a dar un paseo, - dijo el oso grande; - y cuando volvamos podemos tomar la sopa.
    Los osos tenían hambre, mucha hambre, pero eran muy pacientes y salieron todos a dar un paseo por el bosque; primero el oso grande, después el oso mediano y por último el oso pequeño.
    Poco después entró una niña en el bosque. Vió la pequeña casa pero no sabía de quién era. Pensaba que la casa era muy hermosa y quería entrar para verla. Así, llamó a la puerta.
    Nadie respondió. Ella creía que todas las personas de la casa estaban dormidas. Llamó otra vez, pero nadie respondió. Abrió la puerta y entró. Todo parecía tan cómodo que quería quedarse allí algunos minutos. Estaba muy cansada y quería descansar.
    Vió la niña los tres platos en el suelo. Tenía mucha hambre y quería probar la sopa. Probó la sopa que estaba en el plato grande. Estaba muy fría. Entonces probó la sopa que estaba en el plato mediano; pero estaba muy caliente. Entonces probó la sopa que estaba en el plato pequeño y le gustó tanto que se la tomó toda.
    Al otro lado del cuarto estaban las tres sillas. La niña quería descansar antes de ir a casa.
    Primero probó la silla grande; pero era muy alta. Después probó la silla mediana; pero era muy ancha. Por último probó la silla pequeña; pero al sentarse en ella la hizo pedazos.
    Luego vió las camas en la alcoba, y quería dormir la siesta antes de ir a casa.
    Primero probó la cama grande; pero era demasiado blanda. Después probó la cama mediana; pero era demasiado dura. Por último probó la cama pequeña y como era muy cómoda y le gustó, se echó en ella y se durmió.
    Mientras dormía los tres osos volvieron a casa. Tenían hambre después de su paseo y querían tomar la sopa. El oso grande levantó su plato y bramó:
    - ¡Alguien ha probado mi sopa!
    Entonces el oso mediano levantó su plato y gruñó:
    - ¡Alguien ha probado mi sopa también!
    Por último el oso pequeño levantó su plato y gritó:
    - ¡Alguien ha probado mi sopa y se la ha tomado!
    Entonces fueron todos al otro lado del cuarto a sentarse en sus sillas. Primero el oso grande probó su silla y bramó:
    - ¡Alguien se ha sentado en mi silla!
    Entonces el oso mediano probó su silla y gruñó:
    - ¡Alguien se ha sentado en mi silla también!
    Entonces el oso pequeño probó su silla y gritó:
    - ¡Alguien se ha sentado en mi silla y la ha pedazos!
    Después entraron todos en la alcoba. El oso grande fue el primero que vió su cama y bramó:
    - ¡Alguien ha dormido en mi cama!
    Entonces el oso mediano vió su cama y gruñó:
    - ¡Alguien ha dormido en mi cama también!
    Por último vió su cama el oso pequeño y gritó con voz aguda:
    - ¡Alguien ha dormido en mi cama y aquí está!
    Este ruido despertó a la niña. Cuando abrió los ojos y vió a los osos, estaba muy asustada. Se levantó y huyó de la casa. Los tres osos fueron a la puerta para mirar tras ella. Vieron que ella corría por el bosque hacia su casa. No la persiguieron, porque eran buenos y amables. Y eso es todo lo que sé acerca de la niña y de los tres osos que vivían en el hermoso bosque en la pequeña casa con solamente una ventana y una puerta.
  7. aliosha1970

    aliosha1970 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/12/2003
    Bài viết:
    636
    Đã được thích:
    0
    Phải công nhận nicesnake máu học thật đấy. Lại còn chịu khó nữa chứ. Tớ mà được 1 phần của nicesnake thì giờ chắc sẽ khác nhiều rùi. Cố lên nhé. TBN box luôn cần những người như bạn đấy
    cheers
  8. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Tạm dịch:
    BA CHÚ GẤU
    Có ba chú gấu sống ở một khu rừng xinh đẹp nọ. Những chú gấu này rất tốt bụng. Họ đã dựng được một ngôi nhà ấm cúng chỉ có một cửa ra vào và một cửa sổ. Một trong ba chú gấu rất nhỏ, một chú vừa vừa và chú còn lại thì rất to.
    Họ có trong ngôi nhà mọi thứ cần thiết. Họ có một cái bát nhỏ cho chú gấu nhỏ, một cái bát vừa vừa cho chú gấu vừa vừa và một cái bát to cho chú gấu to. Họ có một cái ghế nhỏ cho chú gấu nhỏ, một cái ghế vừa vừa cho chú gấu vừa vừa và một cái ghế to cho chú gấu to. Họ có một cái giường nhỏ cho chú gấu nhỏ, một cái giường vừa vừa cho chú gấu vừa vừa và một cái giường to cho chú gấu to. Và đó là tất cả.
    Một hôm, họ có món súp cho bữa ăn trưa. Họ cho súp vào trong bát. Nhưng mà món súp nóng quá chưa thể ăn được. Những chú gấu, như các bạn biết, không dùng thìa, dao hay dĩa gì hết. Những cái bát súp thì ở trên nền nhà bởi vì họ không dùng bàn. - Chúng ta đi dạo đi, - chú gấu to nói - và khi chúng ta quay về thì có thể ăn món súp rồi.
    Những chú gấu đã đói, đói lắm rồi, nhưng mà họ vẫn rất kiên nhẫn và tất cả cùng đi dạo trong rừng; đầu tiên là chú gấu to, rồi đến chú gấu vừa vừa và cuối cùng là chú gấu nhỏ.
    Ngay sau đó có một cô bé đi vào khu rừng. Cô bé nhìn thấy ngôi nhà nhỏ nhưng không biết là của ai. Cô bé nghĩ rằng ngôi nhà rất đẹp và muốn đi vào để xem. Và thế là, cô gọi cửa.
    Không có ai trả lời. Cô nghĩ rằng tất cả mọi người trong nhà đang ngủ. Cô gọi cửa một lần nữa, nhưng không có ai trả lời. Cô mở cửa và bước vào. Cô thấy mọi thứ đều ấm cúng đến mức cô muốn ở lại đó một lúc. Cô rất mệt và muốn nghỉ ngơi.
    Cô bé thấy ba chiếc bát trên nền nhà. Cô bé rất đói và muốn nếm thử món súp. Cô nếm món súp ở cái bát to. Nguội quá. Thế là cô nếm món súp ở cái bát vừa nhưng mà nóng quá. Thế là cô nếm món súp ở cái bát nhỏ và cô thích đến mức cô ăn hết sạch tất cả.
    Ở phía bên của căn phòng có ba cái ghế. Cô bé muốn nghỉ ngơi trước khi đi về nhà.
    Đầu tiên cô thử cái ghế to. Nhưng nó cao quá. Sau đo cô thử cái ghế vừa nhưng nó rộng quá. Cuối cùng cô thử cái ghế nhỏ; nhưng khi cô ngồi xuống thì cô làm cho nó bị gãy sập.
    Sau đấy cô bé nhìn thấy những cái giường ở phòng ngủ, và muốn chợp mắt một lát trước khi đi về nhà.

    Đầu tiên cô thử cái giường to, nhưng mà nó mềm quá. Sau đó cô thử cái giường vừa, nhưng mà nó cứng quá. Cuối cùng cô thử cái giường nhỏ, và nó mới thoải mái làm sao. Cô thích quá, nằm xuống và ngủ thiếp đi.
    Trong khi cô bé đang ngủ thì ba chú gấu quay về nhà. Họ rất đói sau khi đi dạo và muốn ăn súp. Chú gấu to nhấc cái bát của mình lên và la lên:
    - Có ai đó đã ăn vào bát súp của tôi!
    Sau đó chú gấu vừa vừa nhấc cái bát của mình lên và càu nhàu:
    - Cũng có ai đó đã ăn vào bát súp của tôi!
    Cuối cùng chú gấu nhỏ nhấc chiếc bát của mình lên và hét lên:
    - Có ai đó đã ăn vào bát súp của tôi và đã ăn hết sạch rồi!
    Sau đó tất cả họ đi đến phía bên của căn phòng để ngồi vào ghế. Đầu tiên chú gấu to thử cái ghế của mình và la lên:
    - Có ai đó đã ngồi lên ghế của tôi!
    Rồi đến chú gấu vừa vừa thử cái ghế của mình và cằn nhằn:
    - Cũng đã có ai đó đã ngồi lên ghế của tôi!
    Rồi đến chú gấu nhỏ thử cái ghế của mình và hét lên:
    - Có ai đó đã ngồi lên ghế của tôi và đã làm gãy sập nó rồi.
    Thế rồi tất cả bọn họ đi vào phòng ngủ. Chú gấu to là người đầu tiên nhìn thấy cái giường của mình và la lên:
    - Có ai đó đã nằm lên giường của tôi!
    Rồi đên chú gấu vừa vừa nhìn thấy cái giường của mình và cằn nhằn:
    - Cũng có ai đó đã nằm lên giường của tôi!
    Cuối cùng chú gấu nhỏ nhìn thấy cái giường của mình và la lớn:
    - Có ai đó đã nằm lên giường của tôi và cô ấy vẫn còn đây!
    Những tiếng ầm ĩ này đã đánh thức cô bé. Khi cô mở mắt ra và nhìn thấy các chú gấu, cô rất hoảng sợ. Cô choàng dậy và chạy ra khỏi ngôi nhà. Ba chú gấu đi ra cửa nhìn theo cô bé. Họ nhìn thấy cô bé chạy theo cánh rừng về phía nhà mình. Họ không đuổi theo cô, bởi vì họ rất tốt bụng. Và đó là tất cả những điều biết được về cô bé và ba chú gấu sống trong khu rừng xinh đẹp trong ngôi nhà nhỏ chỉ có một cửa sổ và một cửa ra vào.
    Một số chú ý:
    1. Về vị trí của tính từ:
    Như chúng ta đã học, vị trí của tính từ trong tiếng Tây Ban Nha cơ bản là đứng sau danh từ. Tuy nhiên đôi khi để tăng ý nghĩa biểu cảm, người ta có thể để tính từ trước danh từ. Nhưng như vậy không có nghĩa là tính từ nào cũng có thể để trước danh từ được. Chỉ có luyện tập mới giúp các bạn sử dụng nhuần nhuyễn hơn vấn đề này thôi.
    2. Khi muốn nói không .... cũng không... ta dùng cấu trúc (no) ni... ni... Ví dụ:
    Los osos no emplean ni cucharas, ni cuchillos, ni tenedores.
    3. Một số động từ bình thường không dùng ở dạng phản thân, nhưng khi sử dụng với dạng phản thân, nó có ý nghĩa nhấn mạnh (Không biết mình đã giới thiệu với các bạn chưa nữa):
    Ella se tomó toda la sopa.
    Cô ấy ăn hết sạch món súp.
    ¡Hasta la vista!
  9. aliosha1970

    aliosha1970 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/12/2003
    Bài viết:
    636
    Đã được thích:
    0
    Gửi nicesnake:
    Tớ dowload và sưu tầm được khoảng vài chục chủ đề từ vựng tiếng TBN, dể hiểu và rất hữu dụng. Tuy nhiên chẳng biết sẽ post lên cho các bạn tự học ở box nào cho hợp lý. Nicesnake cho ý kiến nhé: có lẽ cách tốt nhất là tớ sẽ gủi cho nicesnake qua email riêng rồi cậu post lên
    Vậy cậu pm cho tớ email riêng nhé
    cheers
  10. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Có một lần mình cũng đã gợi ý các bạn tham gia phát triển từ vựng mỗi tuần một chủ đề. Nhưng hầu như không có ai ủng hộ cả. Và mình thì không muốn cứ độc diễn mãi. Cái cảm giác giống như một người giáo viên đứng lớp mà không có học sinh vậy. Nó hơi kỳ cục và cũng hơi buồn. Nếu bạn có những tài liệu hay như vậy thì cứ post lên đây để cho mọi người tham khảo và cùng học nhé.

Chia sẻ trang này