1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Mỗi tuần một bài học tiếng Tây Ban Nha - cho người mới bắt đầu học

Chủ đề trong 'Tây Ban Nha' bởi nicesnake, 03/08/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. cuncon231287

    cuncon231287 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/08/2007
    Bài viết:
    29
    Đã được thích:
    0
    Ôi, bỏ lỡ diễn đàn một thời gian, hum nay vào thấy mọi người học nhanh ghê, cả nhà tiếp tục cố gắng nhé. Gửi lời chào thân ái và quyết thắng đến bác Nicesnake iu quý và tất cả mọi người.
  2. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Ui, ¡Bienvenido, cuncon231287!
    Mình định tuần sau mới post nốt phần el subjuntivo nhưng để chào đón sự trở lại tham quan diễn đàn của bạn cuncon231287 nên mình sẽ post tiếp ngay bây giờ. ¡Vamos!
    LECCIÓN 29: EL SUBJUNTIVO (CONTINUADO)
    3. Một cách phân loại khác về cách dùng của el subjuntivo
    3.1. Các hành động, sự kiện có thể sẽ xảy ra
    Mong ước
    esperar, ojalá que...
    ?'Espero que regrese pronto.
    Tôi hy vọng cô ấy sẽ quay lại sớm.
    Đề nghị / Gợi ý / Ý định
    decir, pedir, insistir en, preferir, recomendar, sugerir, mandar, para que...
    ?' El profesor quiere que aprendamos el subjuntivo.
    Thầy giáo muốn chúng ta học về thức giả định.
    Sự cần thiết / Nghĩa vụ
    es necesario, hace falta que...
    ?' Es necesario que lea el libro de texto antes de ir a clase.
    Đọc sách trước khi đến lớp là cần thiết.
    Khả năng, Sự không chắc chắn
    Es posible / probable / dudoso...; no creer, dudar, negar...
    ?' Es probable que salgan bien en el examen.
    Có lẽ là các cậu sẽ làm bài thi tốt.
    Duda que puedas terminar a tiempo.
    Anh ấy ngờ rằng cậu không thể xong đúng giờ.
    Sự kiện, tình trạng giả định hay không có thực
    cuando, en cuanto, mientras, hasta...
    với các hành động tương lai (không phải quá khứ hay thói quen);
    antes de que, a menos que, con tal que, sin que (luôn luôn);
    aunque, mệnh đề quan hệ
    (chỉ những trường hợp giả định, không có thực).

    ?'Todo estará perfecto cuando Ud. vuelva a casa.
    Khi ông về nhà thì mọi thứ chắc sẽ hoàn hảo.
    Quiero leer esta revista mientras mires tus telenovelas.
    Tôi muốn đọc quyển sách này trong khi cậu xem bộ phim của cậu.
    Aunque la mona se vista de seda, mona queda.
    Cho dù khỉ có mặc áo gấm thì vẫn là khỉ.
    3.2. Phản ứng chủ quan
    Phản ứng chủ quan của người nói hay của chủ ngữ của câu đối với một sự kiện hay tình huống có thực
    sentir, alegrarse de, es bueno / malo / lástima / increíble...
    ?' ¡Qué suerte que se hayan encontrado después de tantos años!
    Các vị thật may mắn đã tìm thấy nhau sau ngần ấy năm!
    Me alegro de que Uds. puedan ir a la fiesta.
    Tôi mừng vì các anh có thể đến dự tiệc.
    Các cụm từ thường gặp gắn với giả định cách
    Như trên đã nêu, có một điều dễ thấy là hầu hết các câu phức có que thì mệnh đề sau que hầu hết là chia ở el subjuntivo. Đó cũng là một chú ý khi quyết định dùng hay không dùng el subjuntivo trong câu nói tiếng Tây Ban Nha đối với người học tiếng Tây Ban Nha. Sau đây là các cụm từ mà sau nó thường ta phải dùng el subjuntivo:
    a menos que
    aconsejar(le) que
    alegrarse de que
    antes (de) que
    con tal (de) que
    conviene que
    cuando
    dar(le) miedo de que
    decir(le) que
    dejar que
    después (de) que
    dudar que
    en caso de que
    en cuanto
    es (una) lástima que
    es aconsejable que
    es bueno que
    es difícil que
    es dudoso que
    es fácil que
    es fantástico que
    es importante que
    es improbable que
    es incierto que
    es increíble que
    es malo que
    es mejor que
    es menester que
    es necesario que
    es posible que
    es preciso que
    es preferible que
    es probable que
    es raro que
    es ridículo que
    es terrible que
    esperar que
    estar contento que?
    estar en contra de que
    gustar que
    gustaría que
    hace falta que
    hasta que
    importar(le) que
    insistir en que
    mandar que
    más vale que
    mientras que
    molestar(le) que
    negar que
    no creer que
    no es cierto que
    no es verdad que
    no estar convencido de que
    no estar de acuerdo con
    no estar seguro de que
    no imaginarse que
    no parecer que
    no pensar que
    no suponer que
    ojalá que
    para que (in order that)
    parecer(le) bien/mal que
    pedir(le) que
    perdonar que
    preferir que
    prohibir que
    puede ser que
    querer que
    recomendar(le) que
    rogar que
    sentir que
    sin que
    sugerir que
    tan pronto como
    temer que
    tener miedo de que
    vale/merece la pena que

    Ta có thể thấy là danh sách này rất dài. Vậy tốt hơn ta hãy ghi nhớ một danh sách thông dụng khác, ngắn và dễ nhớ hơn, đó là các cụm từ mà sau nó bắt buộc phải dùng el indicativo, vì nó nêu lên sự chắc chắn hay khách quan:

    es cierto que ...
    es claro que ...
    es evidente que ...
    es obvio que ...
    es verdad que ...

    Và cũng xin nhắc lại với các bạn một lần nữa, đừng cố gắng học vẹt danh sách này làm gì. Mình cũng chẳng học như thế đâu. Và bây giờ bạn nào có hỏi thì mình cũng chỉ nhớ một số cụm từ thôi. Vấn đề là có một số cụm từ phổ biến mà ta hay dùng thì nên nhớ. Và các bạn hãy đọc thật nhiều, trên net vô số các sites bằng tiếng TBN để các bạn đọc để ngấm dần. Và hãy nhớ, khi câu bạn sắp nói có que thì nên nghĩ đến khả năng dùng el subjuntivo được rồi đấy.
    Buổi sau mình có thể mình sẽ giới thiệu phần el imperativo rồi sau đó chúng ta lại đọc trruyện hay cái gì đó tương tự nhé (để học từ vựng và luyện tập ấy mà)
    ¡Viva el español!
  3. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 30: EL IMPERATIVO - MỆNH LỆNH THỨC
    Mệnh lệnh thức được dùng chủ yếu để ra lệnh hay yêu cầu người khác làm hay không làm việc gì. Trong tiếng Tây Ban Nha, có thể chia mệnh lệnh thức thành hai loại: mệnh lệnh thức trực tiếpmệnh lệnh thức gián tiếp.
    - Mệnh lệnh thức trực tiếp là dạng câu mệnh lệnh hay yêu cầu người nghe thực hiện hay không thực hiện một việc gì. Với ý nghĩa cứng nhắc là ra lệnh hay sai khiến, thì người ta hay nhấn mạnh đối tượng nhằm đến của câu mệnh lệnh là ngôi thứ hai tức là tú, usted, ustedes vosotros (ở Tây Ban Nha). Ta lại có thể phân loại mệnh lệnh trực tiếp thành mệnh lệnh xác định (positivo - ra lệnh hay yêu cầu ai làm gì) và mệnh lệnh phủ định (negativo - ra lệnh hay yêu cầu ai không được làm gì). Trừ ngôi yo không thể tồn tại trong dạng mệnh lệnh thức, còn lại câu mệnh lệnh thức trực tiếp có thể thấy trong các ngôi tú, usted, nosotros/-as, vosotros/-as, ustedes.
    - Mệnh lệnh gián tiếp.: Khi người nói muốn mệnh lệnh hay yêu cầu,? của mình được một người thứ ba (thuộc ngôi thứ ba) thực hiện thì ta phải dùng dạng thức của mệnh lệnh gián tiếp. Câu mệnh lệnh gián tiếp cũng có thể mang sắc thái mong muốn, hy vọng ai đó làm điều gì đó hay hy vọng điều gì đó xảy ra. Dạng mệnh lệnh gián tiếp cũng có thể dùng với ngôi thứ hai với hàm ý khuyến khích, hay hy vọng, chúc tụng?
    Để cho việc học có hiệu quả, mình sẽ giới thiệu trước hết là phần mệnh lệnh thức trực tiếp.
    Trong tiếng Tây Ban Nha, cách sử dụng mệnh lệnh thức có phần hơi giống trong tiếng Việt. Sự nặng nề thiên về ra lệnh hay nhẹ nhàng như chỉ bảo thì hầu như phụ thuộc vào giọng điệu và thái độ của người nói chứ không phải là khi dùng mệnh lệnh thức thì đều có nghĩa là ra lệnh. Mặt khác, cách chia động từ ở mệnh lệnh thức cho các ngôi lại khác nhau, dạng khẳng định cũng có trường hợp khác dạng phủ định nên buổi hôm nay mình chỉ giới thiệu một phần của mệnh lệnh thức thôi.
    1. Mệnh lệnh thức với ngôi tú
    Dạng khẳng định:
    Động từ được chia như với ngôi él, ella, usted của el indicativo.
    Ví dụ:
    (1) ¡Espera a tu hermano! (động từ esperar)
    Hãy đợi em cậu đi!
    (2) ¡Abre (tú) la puerta! por favor. (động từ abrir)
    Cậu làm ơn mở cửa đi.
    Chú ý: Bình thường người ta không cần cho thêm đại từ nhân xưng chủ ngữ vào câu mệnh lệnh, nhưng để giảm nhẹ sắc thái ra lệnh thì người ta thêm đại từ nhân xưng vào sau động từ và/hoặc thêm por favor vào đầu câu hay cuối câu như (2).
    - Nếu trong câu có đại từ nhân xưng tân ngữ thì đại từ sẽ gắn liền sau động từ thành một từ (vấn đề này hình như mình đã giới thiệu ở phần đại từ nhân xưng tân ngữ rồi). Trong trường hợp này thường thì ta phải đánh dấu trọng âm để đảm bảo cách phát âm của từ được chính xác.
    ¡mela! (động từ dar)
    Đưa nó cho tôi!
    ¡Siéntase! (động từ phản thân sentarse)
    Ngồi xuống đi!
    Dạng phủ định:
    Dạng phủ định có một quy tắc chung cho tất cả các ngôi, nên mình chỉ cần giới thiệu hôm nay, buổi sau với các ngôi khác không giới thiệu lại nữa.
    Estructura:
    No + Đại từ nhân xưng tân ngữ (nếu có) + động từ chia ở thời hiện tại el subjuntivo tương ứng của ngôi đó.
    Ví dụ:
    ¡ No vengas tarde esta noche! (động từ venir)
    Tối nay không được về muộn đâu đấy!
    ¡No me ames! (động từ amar)
    Xin anh đừng yêu em!
    Chú ý:
    - Mình cũng không nhớ là hôm trước học về el subjuntivo đã nêu ra với các bạn chưa, nhưng động từ venir không được coi là động từ bất quy tắc ở el subjuntivo. Bởi vì el subjuntivo lấy căn tố của động từ chia ở ngôi yo thời hiện tại của el indicativo làm căn tố cơ bản rồi mới thêm đuôi. Động từ venir ở thời hiện tại el indicativo là vengo nên khi chia ở el subjuntivo sẽ là veng + hậu tố theo từng ngôi mình đã giới thiệu.
    Ahora, ¡nos vemos con el imperativo!
    Được nicesnake sửa chữa / chuyển vào 22:19 ngày 31/07/2008
  4. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Các bạn hãy nghe bài hát NO ME AMES (Xin đừng yêu anh/em) để hiểu rõ hơn về cách dùng dạng mệnh lệnh thức với ngôi tú nhé. Mình đã định dịch, nhưng thấy một số chỗ hơi khó và có vẻ tối nghĩa nên chỉ giới thiệu với các bạn phần dịch tạm bằng tiếng Anh (của người khác) để các bạn tiện tham khảo. Phần tiếng TBN đã có sẵn trong video clip rồi. Aquí tiene el enlace:
    http://www.youtube.com/watch?v=cRNmA70EteM&feature=related
    Tell me why you''re crying...
    Of happiness.
    And why are you drowning?
    for loneliness
    Tell me why you take my hands so strongly, and let your
    thoughts carry you away
    I love you so much
    And why is that?
    Crazy stubborn person, stop doubting it any longer
    Even though in the future there will be a huge wall
    I''m not afraid, I want to fall in love
    Dont love me, because you think that
    I may appear different
    You dont think its right
    For us to see time go by together?
    Dont love me, I understand
    the lie that it would be
    If your love, I don;t deserve, dont love me,
    just stay another day
    Dont love me, because I am lost,
    Because I changed the world,Because its destiny
    Because it can''t be, We both are like a mirror,
    And you would be my own reflection
    Don''t love me, you would be dying
    Within a war full of regrets,dont love me to be on this
    Earth, I would like to throw your enormous love for the blue of the sky
    .
    (SHORT BREAK)
    I dont know what to say to you, that''s the truth
    When people want to, they know how to hurt
    You and I will depart, they would not move,
    But in this sky dont leave me alone
    Dont leave me, dont leave me, dont listen to me
    If I say to you "dont love me"
    Dont let me. Do not disable
    my heart with that "Dont love me"
    Dont love me, I''m begging you, leave me with my bitterness
    You know well, that I can''t, that its useless,
    That I will always love you
    Dont love me,because I would make you suffer with this heart of mine
    that was filled with a thousand winters.
    Dont love me,so that way you can forget of your gray days.
    I want you to love me, just to love me
    Dont love me, you and I will fly,
    With with the other, and we will always be together
    This love is like the sun that comes out after the storm
    Like 2 comets on the same path
  5. hidalgodhl

    hidalgodhl Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/07/2008
    Bài viết:
    2
    Đã được thích:
    0
    Hix may qua đang cần học ttiếng Tây Ban Nha thì đọc đc topic của bạn. Nhưng nhìn qua thấy khó quá được cái từ thì ngắn nhưng dấu mà và cách đọc thì có vẻ cũng không đơn giản. Mình bj mới bắt đầu học. Chắc là phải đầu tu nhiều thời gian. Hix có gì các bạn giúp mình với nhá
  6. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    LECCIÓN 30: EL IMPERATIVO - MỆNH LỆNH THỨC (continuo)

    2. Mệnh lệnh thức với ngôi usted
    Cách chia động từ ở dạng mệnh lệnh thức với ngôi usted khá đơn giản: ta chia động từ ở el subjuntivo tương ứng của chính ngôi usted. Hãy so sánh:
    Ngôi : ¡Abre la puerta! ?' Ngôi usted: (1)¡Abra (usted) la puerta! por favor.
    ¡Contesta la pregunta! ?' (2)Conteste (usted) la pregunta! por favor.
    Dễ quá phải không các bạn? Nhưng... cái khó lại chính là sự nhạy cảm khi sử dụng el imperativo với ngôi usted.
    a. Không bao giờ nói (1) thành ¡Abra la puerta! bởi vì khi ta sử dụng ngôi usted tức là đang dùng lối nói trang trọng, người đối diện phải là một người mới quen biết hoặc người có vị thế. Khi dùng với ngôi usted, ta phải thêm por favor vào để giảm nhẹ tính chất mệnh lệnh, và cần thiết có thể cho thêm từ usted vào ngay sau động từ.
    b. Ta có thể dùng el indicativo để thay thế. (Cái này giống tiếng Việt) Ví dụ: nếu bạn đến nhà hàng, thay vì nói với anh bồi bàn là (3)¡Tráiganos el menu, por favor! bạn có thể nói (4)Nos trae el menu, por favor. Câu (4) sẽ có sắc thái nhẹ nhàng hơn câu (3).
    c. Mình cũng chưa có tài liệu chuẩn nào về cách đánh dấu chấm than trong tiếng Tây Ban Nha, nên mình thấy có cả hai trường hợp đánh dấu như câu (1), (2) và có cả trường hợp như câu (3).
    d. Về câu phủ định thì như mình đã nói hôm trước, không có ngoại lệ. Por ejemplos:
    (5). ¡No escriba usted en este documento! por favor. ?' Xin ông đừng viết vào tài liệu này.
    (6). Por favor, ¡no pare el carro aquí! señor. ?' Xin ông đừng đỗ xe ở đây.
    ¡Hasta la semana que viene!
  7. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2
    Hê hê hê, Hôm nay nhìn lại mới thấy mình dedicated cho diễn đàn này được 1 năm rồi cơ đấy. Tự hoan hô mình một cái nào! Thế là mình cũng đã học español một cách nghiêm túc được hơn 1 năm rùi!!!
    ¡Vota por mí!

  8. godcorazon

    godcorazon Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/06/2008
    Bài viết:
    36
    Đã được thích:
    0
    Anh có công đầu lớn lắm anh nicesnake àh , em thực sự ngưỡng mộ đó , hi vọng anh còn nhiệt huyết giúp tụi em học tiếp nhá?
    muchas gracias !
    bây giờ clap nào " bốp bốp......" salus
  9. timboo

    timboo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/08/2008
    Bài viết:
    4
    Đã được thích:
    0
    e sắp sang CUBA du học nên vào topic bác tìm hiểu tiếng TBN.thanks pác
  10. nicesnake

    nicesnake Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2007
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    2

    LECCIÓN 30: EL IMPERATIVO - MỆNH LỆNH THỨC (continuo)

    3. Mệnh lệnh thức với ngôi vosotros/-as
    Vosotros/-as chỉ được sử dụng ở Tây Ban Nha, người Mỹ Latin không sử dụng từ này.
    Cách chia động từ ở thể khẳng định: ta thay ?"r ở cuối động thừ nguyên thể bằng ?"d, nhưng các bạn chú ý, các chữ -d ở cuối từ trong tiếng Tây Ban Nha thường được phát âm rất nhẹ, ở một số vùng ta có thể không nhận ra là người ta có phát âm chữ này khi nói hay không nên usted nghe có thể giống như usté.
    Por ejemplos:
    (1) ¡Comed las manzanas!
    Hãy ăn táo đi!
    (2) ¡Decid la verdad!
    Nói thật đi!
    Ngoại lệ: Với các động từ phản thân, ta sẽ bỏ -d, thay bằng ?"os. Nhưng lại có một ngoại lệ khác là động từ irse vẫn là idos. Por ejemplos:
    (3) ¡Sentaos!
    Ngồi xuống đi!
    (4) ¡Idos!
    Hãy đi đi!
    Với dạng phủ định, ta chia bình thường như đã giới thiệu:
    (5) ¡No digáis mentira!
    Không được nói dối.
    ¡Que estudien bien!

Chia sẻ trang này