1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Một số thuật ngữ tin học thông dụng - Sưu tầm từ Quản trị mạng-Phần II

Chủ đề trong 'Hỏi đáp Tin học' bởi netsurfer, 30/05/2004.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. netsurfer

    netsurfer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/04/2004
    Bài viết:
    758
    Đã được thích:
    1
    Một số thuật ngữ tin học thông dụng - Sưu tầm từ Quản trị mạng-Phần II

    ACKLà chữ viết tắt của "Acknowledgement"ATMLà chữ viết tắt của "Asynchronous Transfer Mode". Đây là một kỹ thuật mạng định hướng kết nối mà sử dụng những cell nhỏ có kích thước cố định ở mức thấp nhất. ATM có ưu điểm về khả năng hỗ trợ dữ liệu thoại và videoEGPLà chữ viết tắt của "Exterior Gateway Protocol". Đây là một thuật ngữ áp dụng cho giao thức nào được sử dụng bởi bộ định tuyến trong một hệ tự quản để thông báo khả năng đi đến mạng cho bộ định tuyến trong hệ tự quản khácDHCPLà chữ viết tắt của "Dynamic Host Configuration Protocol". Đây là một giao thức mà máy sử dụng để lấy dược tất cả thông tin cấu hình cần thiết, bao gồm cả địa chỉ IPOWALà chữ viết tắt của "Outlock Web Access". Đây là Module của Microsoft Exchanger Server (một Server phục vụ Mail), nó cho phép người dùng truy cập và quản trị Mailbox của họ từ xa thông qua Web Browser 
    URLLà chữ viết tắt của "Uniform Resource Locator", dùng để chỉ tài nguyên trên Internet. Sức mạnh của web là khả năng tạo ra những liên kết siêu văn bản đến các thông tin liên quan. Những thông tin này có thì là những trang web khác, những hình ảnh, âm thanh... Những liên kết này thường được biểu diễn bằng những chữ màu xanh có gạch dưới được gọi là anchor. Các URL có thể được truy xuất thông qua một trình duyệt (Browser) như IE hay Netscape 
    WWWLà chữ viết tắt của "World Wide Web"HTMLLà chữ viết tắt của "Hyper Text Markup Language", tức là ngôn ngữ siêu văn bản. Đây là một ngôn ngữ dùng để tạo trang web, chứa các trang văn bản và những tag (thẻ) định dạng báo cho web browser biết làm thế nào thông dịch và thể hiện trang web trên màn hình. Web page là trang văn bản thô (text only), nhưng về mặt ngữ nghĩa gồm 2 nội dung: - Đoạn văn bản cụ thể. - Các tag (trường văn bản được viết theo qui định) miêu tả một hành vi nào đó, thường là một mối liên kết (hyperlink) đến trang web khácSMBLà chữ viết tắt của "Server Message Block". Đây là một trong những protocols phổ biến cho PC, cho phép bạn dùng những share files, disks, directory, printers và trong vài hướng cả cổng COMCPULà chữ viết tắt của "Central Processing Unit". Đây là tập hợp nhiều mạch điện dùng để điều khiển mọi hoạt động chính của máyPOP3Là chữ viết tắt của "Post Office Protocol Version 3". POP3 daemon thường được chạy ở cổng 110 (đây là cổng chuẩn của nó). Dùng để check mail, bạn phải kết nối đến server đang chạy POP3 daemon ở cổng 110 
    TFTPLà chữ viết tắt của "Trial File Transfer Protocol". TFTP chạy trên cổng 69 và dùng giao thức UDP nên rất không an toànRIPLà chữ viết tắt của "Routing Information Protocol", chạy trên cổng 512HyperTerminalLà chương trình cho phép bạn mở một server trên bất kỳ port nào của máy tính , và cho phép lắng nghe những thông tin đầu vào từ những máy tính xác định. Bạn muốn thiết lập nó hãy vào : Start>Programs>Accessories>CommunicationsRồi chọn HyperTerminalDESLà chữ viết tắt của "Data Encrypt Standar". Đây là một trong những chuẫn mã hoá password thông dụng, rất khó bị crack, chỉ có một cách duy nhất và cũng là dễ nhất là dùng tự điểnWU-FTPLà chữ viết tắt của "Washington University - File Transfer Protocol". Đây là một phần mềm Server phục vụ FTP được dùng khá phổ biến trên các hệt thống Unix & Linux. Chương trình này từng bị một lỗi khá nghiêm trọng, đó là sự thi hành của file globbing trên Server chứa tính dễ tổn thương cho phép các hacker thi hành các code lệnh trên server từ xa (tất nhiên là code có hại rồi). dẫn đến việc ghi đè các file lên servervà cuối cùng dẫn đến crash hệ thống"NISLà chữ viết tắt của "Network Information Server".GUILà chữ viết tắt của "Graphic User Interface". Đây là giao diện đồ hoạ người sử dụng trong hệ điều hành Linux 
    GlobalTiện ích dòng lệnh này sẽ hiển thị các thành viên của Global Group trên server hay domain được chỉ định. Cú pháp : C:>global "Domain Users" domain1LocalGiống như Global nhưng nó hiển thị các thành viên của Local Group. Chẳng hạn như ta muốn truy vấn danh sách Administrator Group. Cú pháp : C:>local "administrators" domain1 
    SOCKSSOCKS được tạo ra bởi chữ SOCKetS và được phán triển chủ yếu bởI NEC, cũng như được ITEF đưa thành một chuấn của Internet, đựợc định nghĩ trong RFC (Request for comment). Nhiệm vụ của SOCKS là cầu nối trung gian giữa một đầu của SOCKS server đến đầu kia của SOCKS server:CLIENT --------> IN - SOCKS SERVER - OUT ---------------> SERVERSOCK được dùng chủ yếu trong công nghệ Proxy server và Firewall. Hiện nay có version SOCKS4 và SOCKS5. Socks 5 là bản phát triển sau nên có thêm tính năng để authorize, và có thể sử dụng UDP (SOCKS 4 chỉ có TCP).SQL InjectionTừng là một kiểu tấn công vào trang web phổ biến. Bằng cách chèn các mã SQL query/command vào input trước khi chuyển cho ứng dụng web xử lí, kẻ tấn công có thể đăng nhập mà không cần username và password, remote execution, dump data và lấy root của SQL server. Công cụ dùng để tấn công là một trình duyệt web bất kì, có thể dùng Internet Explorer, Netscape, Lynx, ...DoSLà chữ viết tắt của "Denial of Service" (Tấn công từ chối dịch vụ). Đây là phương pháp thường được hacker sử dụng để tấn công một trang web khi các phương pháp tấn công khác tỏ ra không có hiệu quả. Đặc điểm của DoS là làm hao tổn một số lượng tài nguyên trên máy chủ, chiếm dụng băng thông, bộ nhớ, CPU, đĩa cứng... làm cho máy chủ không thể đáp ứng được các yêu cầu gửi tới. Kết quả cuối cùng sẽ làm cho máy chủ tê liệt hoặc phải khởi động lại.   
    ExploitKhai thác (một lỗi nào đó)Fake IPIP giả mạoCrack PasswordBẻ khoá mật khẩuDebugLà chương trình đi kèm với DOS. Đây là một công cụ tuyệt vời để gỡ rối chương trình, crack phần mềm, đọc bộ nhớ bị che giấu như boot sector và nhiều hơn nữa... Để debug được chương trình, bạn cần phải có kiến thức về Assembly.TCP Port ScanningLa? dạng cơ ba?n nhất cu?a các chương tri?nh Scanner. Loại chương tri?nh na?y sef thư? mơ? một kết nối TCP đến một Port na?o đó đê? xác định trạng thái cu?a Port na?yWeb spoofingLà một dạng tấn công cho phép một người nào đó xem và chỉnh sửa mọi trang web gửi đến máy nạn nhân. Họ có thể theo dõi mọi thông tin do nạn nhân điền vào các form. Điều này đặc biệt nguy hiểm với những thông tin cá nhân như địa chỉ, số thẻ tín dụng, số tài khoản ngân hàng, mật mã truy cập vào tài khoản đó?. Web spoofing hoạt động trên cả IE lẫn Netscape. Nó hoạt động dựa vào việc giao thức SSL được dùng như một dạng giấy chứng nhận cho những Website xác thực. Việc tấn công theo kiểu này có thể được thi hành bằng cách dùng Javascript và Web server plug-insFootprintingPhương thức "In dấu chân" là thu thập tất cả những thông tin quan trọng về mục tiêu của bạn như: Email, IP, Domain... Đây bước cơ bản đầu tiên của hacker trước khi hack vào một hệ thống nào đó.  
    XSSLà chữ viết tắt của "Cross site scripting". Đây là thuật ngữ nói đến việc website sử dụng cách nào đó để ăn cắp thông tin của người dùng (ví dụ như cookie chẳng hạn). Hacker sẽ dụ nạn nhân đến trang web của mình bằng cách đưa một siêu liên kết (hyperlink) hấp dẫn. Dĩ nhiên những hacker giỏi thường mã hóa cả hyperlink của mình để giảm thiểu sự nghi ngờ. Sau khi dữ liệu của nạn nhân bị đánh cắp, nó sẽ gửi đến cho hacker và đưa ra một trang web có nội dung phù hợp với hyperlink giảRace Con***ionsRace Con***ions (tình trạng tranh đua) là một trong những cuộc tấn công phổ biến trên các hệ thống Unix/Linux Race Con***ions xảy ra khi một chương trình hoặc quy trình xử lý nào đó thực hiện một sự kiểm tra. Giữa thời gian mà một sự kiểm tra được làm và hoạt động được thực hiện, kêt quả của cuộc kiểm tra đó có thể sẽ phản chiếu trạng thái của hệ thống. Hacker sẽ lợi dụng chương trình hoặc quy trình này trong lúc nó thực hiện đặc quyềnBuffer OverflowLỗi tràn bộ đệm. Đây là một trong những kỹ thuật Hacking kinh điển nhấtNukeLà một trong những kỹ thuật khá lợi hại. Nếu như bạn biết được IP của một máy tính bất kỳ đang kết nối thì nuke hoàn toàn có thể làm cho máy tính đó disconnect, cho dù đó là của cả một mạng LANSnifferLà chương trình cho phép bạn chộp tất cả các gói dữ liệu đang chuyển card mạng của máy bạn. Các dữ liệu đó có thể là tên người dùng, mật khẩu, một số thông tin quan trọng khác, ...LogLà thao tác ghi nhận lại quá trình sử dụng dịch vụ của bạn. Khi xâm nhập một máy tính hay server thì việc xoá log là không thể thiếu. Bởi vì, nếu không xoá log thì từ đó người ta có thể tìm ra IP thật của bạnTrojanLà một chương trình bất hợp pháp được chứa bên trong một chương trình hợp pháp. Chương trình không hợp pháp này thực hiện những hàm bí mật mà người dùng không biết hay không cần đến. Trojan có nhiều loại nhưng vẫn chủ yếu là 2 loại chính : + Trojan lấy password rồi gửi password lấy được qua email (vd : Kuang2, Hooker, barok...) + Trojan dùng để điều khiển từ xa (vd : Sub Seven 7, Back Orifice 2000...)Port surfingLà kết nối đến các cổng của một máy chủ để thu thập các thông tin, chẳng hạn như thời gian, hệ điều hành, các dịch vụ đang chạy,...FingerLà một chương trình rất hữu ích, giúp bạn thu thập rất nhiều thông tin về users (thường bị disable)NmapLà chữ viết tắt của "Network exploration tool and security scanner" . Đây là chương trình quét hàng đầu với tốc độ cực nhanh và cực mạnh. Nó có thể quét trên mạng diện rộng và đặc biệt tốt đối với mạng đơn lẻ. NMAP giúp bạn xem những dịch vụ nào đang chạy trên server (services/ports:webserver,ftpserver,pop3,...), server đang dùng hệ điều hành gì, loại tường lửa mà server sử dụng, ... và rất nhiều tính năng khác. Nói chung NMAP hỗ trợ hầu hết các kỹ thuật quét như : ICMP (ping aweep), IP protocol, Null scan, TCP SYN (half open), ... NMAP được đánh giá là công cụ hàng đầu của các Hacker cũng như các nhà quản trị mạng trên thế giới.NetcatLà một công cụ không thể thiếu đối với hacker khi muốn tấn công vào các website, server. Chương trình này đọc và ghi dữ liệu qua mạng thông qua giao thức TCP hoặc UDP. Kẻ tấn công có thể dùng Netcat một cách trực tiếp hoặc sử dụng chương trình, script khác để điều khiển Netcat. Netcat được coi như một exploitation tool do nó có thể tạo được liên kết giữa kẻ tấn công và server cho việc đọc và ghi dữ liệu.  
    Get AdminLà "Leo thang đặc quyền" hay còn gọi là "Leo thang mức ưu tiên". Đây được coi là một trong những bước quan trọng khi hacker đột nhập vào các hệ thống. Giả sử hacker chiếm được quyền và đăng nhập vào hệ thống Win NT. Nhưng user hacker lấy được không có quyền tương đương như nhóm Administrators mà thuộc nhóm có quyền thấp hơn. Như vậy hacker không có quyền làm nhiều thao tác như Admin. Do vậy, hacker phải thực hiện biện pháp "Get Admin" để đoạt quyền cao hơn nhằm kiểm soát hệ thống. NetwatchLà công cụ hiển thị các tài nguyên dùng chung trên hệ thống mạng mà bạn muốn hackUsestatTiện ích dòng lệnh này có thể hiển thị User, Full name, ngày tháng và thời gian đăng nhập cho mỗi người dùng trên mỗi doamin đã chỉ định. FootPrintingLà cách mà hacker làm khi muốn lấy một lượng thông tin tối đa về máy chủ/doanh nghiệp/người dùng. Nó bao gồm chi tiết về địa chỉ IP, Whois, DNS ..v.v đại khái là những thông tin chính thức có liên quan đến mục tiêu. Nhiều khi đơn giản hacker chỉ cần sử dụng các công cụ tìm kiếm trên mạng để tìm những thông tin đóEnumerationLà tìm kiếm những tài nguyên được bảo vệ kém, hoạch tài khoản người dùng mà có thể sử dụng để xâm nhập. Nó bao gồm các mật khẩu mặc định, các script và dich vụ mặc định. Rât nhiều người quản trị mạng không biết đến hoặc không sửa đổi lại các giá trị nàyGaining AccessLà dựa vào những thông tin đã nắm được ở bước Enumeration mà hacker tấn công vào lỗi tràn bộ đệm, lấy và giả mã file password, hay thô thiển nhất là brute force (kiểm tra tất cả các trường hợp) password. Các tool thường được sử dụng ở bước này là NAT, podium, hoặc LophtEscalating PrivilegesLà hacker tìm cách kiểm soát toàn bộ hệ thống. Hacker sẽ tìm cách crack password của admin, hoặc sử dụng lỗ hổng để leo thang đặc quyền trong trường hợp họ xâm nhập đựợc vào mạng với tài khoản Guest. "The John and Riper" là hai chương trình crack password rất hay được sử dụngPilferingLà hacker sử dụng các máy tìm kiếm lại đựơc sử dụng để tìm các phương pháp truy cập vào mạng. Những file text chứa password hay các cơ chế không an toàn khác có thể là mồi ngon cho hacker. 
    Covering TracksSau khi đã có những thông tin cần thiết, hacker tìm cách xoá dấu vết, xoá các file log của hệ điều hành làm cho người quản lý không nhận ra hệ thống đã bị xâm nhập hoặc có biết cũng không tìm ra kẻ xâm nhập là aiPKCLà chữ viết tắt của "Public key cryptos". Có nghĩa là hệ thống mật mã sử dụng từ khóa chungPHPLà chữ viết tắt của "PHP Hypertext Preprocessor", tạm dịch là ngôn ngữ tiền xử lí các siêu văn bản. Các mã lệnh PHP được nhúng vào các trang web, các trang này thường có phần mở rộng là .php, .php3, .php4. Khi client gởi yêu cầu "cần tải các trang này về" đến web server, đầu tiên web server sẽ phân tích và thi hành các mã lệnh PHP được nhúng trong, sau đó trả về một trang web kết quả đã được xử lí cho client. PHP là một ngôn ngữ rất dễ dùng, dễ học và cực kì đơn giản hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác như C, Perl. PHP hiện nay rất phổ biến tuy nhiên PHP scripts chẳng an toàn chút nào, các Hacker có thể lợi dụng khe hở này để attack các serversPUBMột PUB thông thường có chứa các file để cho mọi người dowload, một số PUB có thể cho upload. Tuy nhiên, một PUB có thể không chỉ chứa các file dùng cho việc download, mà có thể chứa cả một "TRANG WEB". Local ExploitLà khai thác cục bộ. Đây là một trong những phương pháp tấn công  cao cấp của hacker

Chia sẻ trang này