1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Một số tiện ích dành cho Windows

Chủ đề trong 'Hỏi đáp Tin học' bởi Baron, 08/05/2005.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Cái nhiều hệ điều hành trên 1 PC
    Windows XP vừa mới ra đời và hầu như mọi người đều bị gây ấn tượng mạnh bởi hệ điều hành (HĐH) mà Microsoft nói rằng họ đã tiêu hàng tỉ đô la để phát triển. Nhiều người muốn thử chuyển sang HĐH mới nhưng lại không nỡ chia tay với những gì đã là quen thuộc. Bài viết này có tham vọng chia sẻ với các bạn đang ở trong tình trang ấy một vài kinh nghiệm.
    Người dùng có thể cài đặt 2 hoặc hơn 2 (HĐH) trên một máy tính với điều kiện là bạn phải làm thế nào để dàn xếp cho các HĐH này có thể chung sống hoà bình với nhau. Với khả năng hỗ trợ đa HĐH, bạn có thể lựa chọn khởi động một HĐH hoặc chỉ định khởi động một HĐH ngầm định trong trường hợp không có lựa chọn nào lúc khởi động máy tính.
    Trước khi sử dụng tính năng hỗ trợ đa HĐH, bạn cần lưu ý một số điểm sau:
    Mỗi HĐH đều chiếm giữ một khoảng không gian đĩa cứng quí giá, và khả năng tương thích của hệ thống file sẽ là một vấn đề nan giải nếu như bạn cài đặt Windows XP trên một phân vùng đĩa và các HĐH khác trên nhưng phân vùng đĩa khác. Ngoài ra, các phiên bản Windows trước Windows 2000, kể cả dòng Win9x, đều không thể hoạt động được trong môi trường có định dạng đĩa NTFS. Tuy nhiên, tính năng hỗ trợ đa HĐH là một đặc điểm đáng giá đối với những ai ưa thích khám phá nhưng lại không muốn chia tay với những gì quen thuộc.
    Chú ý: Duy trì việc cài đặt nhiều HĐH để phòng trường hợp bị đổ vỡ hệ thống sẽ là không cần thiết nữa nếu như máy tính của bạn có Windows XP. Nếu như hệ thống của bạn gặp trục trặc, giả sử với một trình điều khiển thiết bị mới được cài đặt, bạn có thể sử dụng chế độ Safe Mode để HĐH khởi động với những thiết đặt ngầm định và bạn có thể cho Windows XP biết cần phải làm gì để hệ thống ổn định trở lại.
    CÀI ĐẶT WINDOWS 2000 VÀ WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH
    Trước khi cài đặt Windows 2000 và Windows XP trên một máy tính bạn cần chuẩn bị những phân vùng đĩa khác nhau cho các HĐH này. Nói một cách dễ hiểu, bạn phải phân chia một đĩa cứng vật lý thành những ổ luận lý mang các tên như C hoặc D, nếu bạn chỉ có một đĩa cứng. Để làm điều này, bạn có thể sử dụng các tiện ích phân vùng ổ đĩa rất tốt như Partition Magic hoặc System Commander.
    Để Windows 2000 và Windows XP tồn tại trên cùng một máy, bạn phải cài đặt mỗi HĐH trên một phân vùng đĩa riêng. Tất nhiên các ứng dụng của mỗi HĐH cũng phải được cài đặt trên phân vùng chứa HĐH đó. Việc cài 2 HĐH này trên những phân vùng đĩa riêng tránh cho những file quan trọng của 2 HĐH này bị ghi đè lên nhau.
    Mặc dù cả Windows 2000 và Windows XP đều hỗ trợ FAT và FAT 32, nhưng định dạng NTFS mới là đặc điểm đáng giá của 2 HĐH này. Do vậy, khi cài đặt, bạn nên chọn định dạng đĩa NTFS cho cả 2 phân vùng đĩa.
    Nói chung, bạn nên cài đặt Windows 2000 trước khi cài Windows XP. Không nên cài Windows XP lên một đĩa nén trừ phi nó được nén dưới định dạng NTFS. Bạn cũng cần lưu ý một thủ thuật sau: để tiết kiệm đĩa cứng, bạn nên cài đặt những ứng dụng dùng chung cho cả 2 HĐH ở một vị trí nhất định. Giả sử, bạn cài đặt Microsoft Office ở cả 2 HĐH nhưng chỉ phải đặt ở một vị trí.
    CÀI ĐẶT WINDOWS NT 4.0 VÀ WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH
    Muốn cài đặt Windows XP và các phiên bản HĐH trước đó trong họ Windows như Windows NT Workstation 4.0 chẳng hạn, bạn cần chú ý tới vấn đề tương thích giữa các hệ thống file. Thông thường, hệ thống file NTFS được coi là lựa chọn số một vì nó có những đặc điểm rất đáng giá như dịch vụ Active Directory và tính bảo mật cao. Tuy nhiên, không nên dùng NTFS trên một máy tính có cài cả Windows XP và Windows NT Workstation 4.0 . Trên những máy tính này, phân vùng đĩa FAT hoặc FAT32 chứa HĐH Windows NT Workstation 4.0 sẽ cho phép tiếp cận những file cần thiết khi máy được khởi động vào HĐH này. Hơn thế nữa, nếu Windows NT không được cài đặt trên phân vùng đĩa gốc, mà thường là phân vùng đầu tiên trên đĩa, thì phân vùng đĩa đầu tiên này cũng nên được định dạng theo hệ thống file FAT. Lý do của điều này là vì những HĐH ra đời trước sẽ không thể tiếp cận vào một phân vùng đĩa được định dạng theo phiên bản NTFS mới nhất. Tuy nhiên, Windows NT 4.0 Service Pack 4 và những phiên bản sau đó là một ngoại lệ. Tức là chúng có thể truy xuất được những phân vùng đĩa do hệ thống file NTFS mới nhất tạo ra, tất nhiên là với một số hạn chế. Tuy vậy, thậm chí cả bản Service Pack mới nhất cũng không thể truy xuất những file có sử dụng những đặc tính mới của NTFS. Windows NT 4.0 không thể truy xuất được những file được lưu trong phân vùng NTFS ra đời sau khi Windows NT 4.0 xuất hiện. Ta lấy ví dụ: Windows NT 4.0 sẽ không thể mở được một file được mã hóa (Encrypted) bởi vì khả năng mã hóa file ra đời sau HĐH này.
    Chú ý: Nếu bạn cài đặt Windows NT 3.51 hoặc các HĐH thuộc họ Windows trước đó lên phân vùng đĩa FAT, và Windows XP lên phân vùng NTFS, thì khi chạy NT 3.51 bạn sẽ không thể thấy được phân vùng NTFS.
    CÀI ĐẶT MS-DOS HOẶC WINDOWS 9x CÙNG WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH
    Như đã đề cập tới ở phần trên, bạn cần phải xem xét tới khả năng tương thích của các hệ thống file trước khi qiuyết định cài đặt Windows XP cùng các HĐH họ Windows trước nó. Bạn cần phải biết HĐH nằm trên phân vùng NTFS có thể truy xuất các file trên phân vùng FAT hoặc FAT32, nhưng điều nguợc lại sẽ không xảy ra. Và bạn cũng phải lưu ý rằng, HĐH ra đời trước thì cài trước,
    HĐH mới nhất thì phải cài đặt sau cùng.
    MS-DOS VỚI WINDOWS XP
    MS-DOS phải được cài đặt trên phân vùng đĩa gốc dưới định dạng FAT. Sau bạn mới nên tiến hành cài đặt Windows XP
    CÀI ĐẶT WINDOWS 9x VỚI WINDOWS XP
    Cũng giống như trường hợp với MS-DOS, Windows 9x phải được cài trên phân vùng đĩa gốc dưới định dạng FAT (FAT32 nếu cài Windows 95 OSR2, Windows 98, Windows ME). Nếu Windows 9x không được cài đặt trên phân vùng đĩa gốc, thì phân vùng đĩa gốc cũng phải được định dạng theo FAT (hoặc FAT32 nếu cài Windows 95 OSR2, Windows 98, Windows ME).
    Chú ý: Windows XP sẽ không thể nhận ra các thành phần được nén bằng DriveSpace hoặc DoubleSpace. Tuy nhiên, cũng chẳng cần phải giải nén vì bạn chỉ dùng Windows 9x để tiếp cận các thành phần này mà thôi.
    CÀI ĐẶT LINUX RED HAT 7.1 VÀ WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH
    Nếu bạn muốn có cả 2 đối thủ sừng sỏ là Linux Red Hat 7.1 và Windows XP trên máy tính của mình thì điều đầu tiên phải làm là tạo ra các phân vùng đĩa phù hợp cho từng hệ điều hành.Vì hệ thống file của Linux khác hoàn toàn so với của Windows và không thể truy xuất lẫn nhau cho nên bạn hãy dành cho Windows XP phân vùng NTFS và Red Hat phân vùng Linux Native cùng Linux Swap.Trong trường hợp này, bạn nên sử dụng các chương trình phân hoạch ổ đĩa nổi tiếng như Partition Magic, System Commander... giúp bạp phân chia ổ cứng như mong muốn.Bạn nên cài đặt Windows XP trước khi cài Red Hat 7.1. Khi cài đặt Red Hat 7.1 cần chú ý cài đặt LILO lên Master Boot Record (MBR). Tuy nhiên bạn cũng không phải bận tâm về điều này lắm vì Red Hat 7.1 chọn chế độ cài đặt ngầm định của nó là như vậy rồi. Cũng theo ngầm định Red Hat gọi phân vùng đĩa chứa các HĐH khác là [dos], bạn nên đổi lại là Windows Xp để tiện cho sau này.Mỗi khi bật máy tính, LILO sẽ khởi động trước tiên và cho bạn lựa chọn chạy HĐH nào, Red Hat hay Windows XP.
    CÀI ĐẶT NHIỀU HĐH CÙNG WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH
    Trên máy tính của bạn có thể có mặt Win9x. ME, NT, 2000, XP, Linux, BeOS hay gần như bất cứ HĐH nào nữa với điều kiện là bạn cài chúng. Tuy vậy, bạn chỉ nên làm điều ?odại dột? này nếu như bạn là dân mê máy tính đích thực. Tôi thấy, đã có nhiều bài báo trên PCW Việt Nam đề cập tới việc cài đặt nhiều HĐH trên một PC. Do vậy, ở đây tôi sẽ không đề cập chi tiết tới cách làm như thế nào, chỉ xin lưu ý các bạn một số điểm sau:
    · Trước tiên, bạn cần sao lưu các dữ liệu quan trọng
    · Cài System Commander 2000 (SC2000) trên phân vùng FAT hoặc FAT32
    · Dùng SC2000 để tạo phân vùng cho các HĐH
    · Tiến hành cài đặt lần lượt từ HĐH ra đời trước trở đi (Bạn luôn phải chọn chế độ Clean Installation)
    · Sau khi hoàn tất cài đặt các HĐH, bạn phải dùng một đĩa khởi động (của Win98 chẳng hạn) để truy xuất vào thư mục chứa SC2000 (thường có tên là SC), rồi chạy file scin.exe thì SC2000 mới nhận ra các HĐH.
    Tất nhiên, trong khi tiến hành công việc bạn sẽ gặp nhiều vấn về mà thoạt tiên bạn cảm thấy mình không thể giải quyết nổi. Đừng nản chí, rồi ngay lập tức bạn sẽ thấy vấn đề không đến nỗi hóc búa lắm đâu. Tôi tin chắc rằng, bạn cũng như tôi đều rất ?oyêu? cái cảm giác khi mình giải được một bài toán mà trước đó mình tưởng là nằm ngoài khả năng của mình.
  2. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Phục hồi dữ liệu ngay cả khi đã format hoặc Fdisk
    http://tjtt-http.skycn.net:8080/down/fo-e604.zip
  3. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    No.1 Video Converter v3.82

    Phần mềm giúp bạn có thể chuyển đổi các file dạng Video...
    Hỗ trợ các dạng file như :
    AVI,MPEG1,MPEG2,ASF,WMV,Divx,xvid...VCD,SVCD,DVD(PAL,NTSC)
    Download
    http://www.apollo-tech.com/no1vc.exe
    s/n:
    Name: www.tsvn.org
    Serial: A5E3F7DD-0348CC3E-C353A5F6-ED8A23BB-8F92C6CC-6BAE9F0A-6C41201B-5476F832
  4. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Bốn bước biến Windows Server 2003 thành Worksation
    Windows 2003 chỉ có phiên bản server, đây là nâng cấp của Windows Server 2000. Nếu bạn muốn dùng phiên bản hệ điều hành Windows mới nhất này nhưng lại không cần các tính năng server, bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn cấu hình Windows Server 2003 thành hệ điều hành workstation tương tự như Windows 2000/XP Professional.
    [size=3Bước 1: tắt manage your server
    Mỗi khi khởi động vào Windows Server 2003, Windows sẽ tự chạy chương trình có tên là Manage Your Server (hoặc bạn có thể vào Control Panel->Administrative Tools->Manage Your Server). Bạn hãy đánh dấu chọn vào hộp chọn ''''''''Don''''''''t display this page at logon'''''''' ở góc trái dưới của cửa sổ chương trình và lần khởi động sau Windows sẽ không chạy chương trình này nữa.
    Bước 2: tự dộng đăng nhập vào windows
    Nhấn chuột vào nút Start trên thanh tác vụ, chọn Run, trong khung Open bạn gõ ''''''''control userpasswords2'''''''' và nhấn Enter, cửa sổ User Accounts sẽ xuất hiện. Nhấn Add và nhập các thông số cần thiết như tên truy cập tên đầy đủ, nhấn Next để nhập password, và nhấn Next tiếp để chọn quyền đăng nhập, bạn chọn Others: Administrator (tùy vào quyền truy cập cho phép người sử dụng). Nhấn Finish để kết thúc. Sau khi tạo xong tên sử dụng, bạn hãy nhấn chuột vào tên sử dụng mà bạn vừa tạo, di chuyển chuột đến hộp chọn có tên ''''''''Users must enter a user name and password to use this computer'''''''' và bỏ đánh dấu chọn. Nhấn OK để kết thúc. Nếu bạn thực hiện đúng, Windows sẽ yêu cầu bạn nhập password thêm một lần nữa. Bây giờ bạn hãy thoát ra (logoff) và đăng nhập (logon) trở lại với tên sử dụng mà bạn vừa tạo. Khi khởi động lại Windows sẽ vào ngay màn hình chính mà không yêu cầu bạn phải nhập user name hay password.
    Để làm cho Windows Server 2003 không hiển thị hộp thoại yêu cầu nhấn CTRL+ALT+DEL để đăng nhập, bạn vào Control Panel->Administrative Tools->Local Security Policy duyệt đến Local Policies->Security Options, bạn tìm dòng ''''''''Interactive logon: Do not require CTRL+ALT+DEL'''''''' (dòng 24), nhấp đúp vào nó và chọn Enable. Nhấn OK. Đóng các cửa sổ lại và khởi động lại máy.
    Bước 3: lọai bỏ tính năng ''''''''shutdown event tracker''''''''
    Mỗi khi tắt máy hay khởi động máy lại, Windows Server 2003 sẽ hiển thị bảng ''''''''Shutdown Event Tracker'''''''' để bạn xác định nguyên nhân tắt máy hay khởi động lại rồi Windows mới thực hiện.Việc này khá mất thời gian. Để loại bỏ tính năng này, bạn chọn Start->Run, trong khung Open bạn gõ ''''''''gpe***.msc'''''''', chương trình Group Policy E***or xuất hiện, ở khung bên trái bạn vào Computer Configuration->Administrative Templates->System, ở khung bên phải bạn tìm dòng ''''''''Display Shutdown Event Tracker (dòng 15), click chuột phải vào nó và chọn Properties, trong hộp thoại Display Shutdown Event Tracker bạn chọn Disable và nhấn OK.
    Bước 4: kích hoẠt các xp theme cho windows server 2003[/size=3]
    Khi khởi động vào Window Server 2003 chắc bạn sẽ cảm thấy thất vọng với hệ điều hành mới khi nhìn thấy thanh taskbar cũ rích và các cửa sổ tựa như Windows 2000, thủ thuật sau sẽ giúp bạn làm cho các cửa sổ và thanh taskbar của Windows Server 2003 có giao diện của Windows XP Theme.
    Bạn chọn Start->Run, trong khung Open bạn gõ vào services.msc, bên khung bên phải bạn hãy kéo thanh cuộn xuống phía dưới hoặc nhấp vào bất cứ tên nào trong trường Name và nhấn phím T trên bàn phím cho đến chừng nào tìm thấy dòng chữ Themes. Nhấn chuột phải vào Themes và chọn Properties. Ở thẻ General, bạn đến mục Startup Type và chọn Automatic, nhấn Apply rồi Start và OK. Vậy là xong, bạn logoff rồi logon vào Windows, nhấn phải chuột vào màn hình chọn Properties chọn thẻ Appearance và bây giờ Windows XP style đã trở lại trong Windows and Buttons cùng với 3 màu chuẩn trong Color scheme với blue là mặc định.
  5. pho_rum

    pho_rum Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/12/2004
    Bài viết:
    66
    Đã được thích:
    0
    Cám ơn bác Baron mấy tiện ích bác giới thiệu thiệt là hay.
    Hy vọng bác giới thiệu nhiều hơn nửa!
  6. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Photoshop CS2 9.0
    http://ftp.adobe.com/pub/adobe/photoshop/win/cs2/Photoshop_CS2_tryout.zip
    crack:
    CODEhttp://www.updatesofts.net/ghost1982/crk/Photoshop_CS2_Crk.rar
  7. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Đây là một số thủ thuật cho Windows của bạn
    Chống treo máy khi khởi động
    Nếu hệ thống của bạn thường bị treo khoảng 2 đến 3 phút mỗi khi khởi động, bạn không thể nhấn vào nút Start hay trên Taskbar, đó là do một dịch vụ của Windows (Background Intelligent Transfer) đang hoạt động ở nền của Windows. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể làm như sau:
    - Vào Start ?" Run, gõ ?omsconfig? (không dấu ngoặc kép) và click OK.
    - Hộp thoại System Configuration Utility xuất hiện, chọn thẻ Services.
    - Tìm đến dịch vụ ?oBackground Intelligent Transfer? và khoá lại bằng cách bỏ chọn nó.
    - Nhấn OK và restart lại máy để thực hiện thay đổi.
    Thay đổi thư mục mặc định cho Windows Explorer
    Mặc định khi mở Windows Explorer sẽ hiển thị thư mục My Document. Để thay đổi thiết lập mặc định này, hiển thị tất cả các ổ đĩa thì theo các bước sau:
    - Chọn Start ?" Programs ?" Accessories, sau đó phải chuột lên Windows Explorer, chọn Properties.
    - Ngay mục Target với dòng hiển thị hiện tại là ?o%SystemRoot%explorer.exe? , bạn hãy sửa lại thành ?o%SystemRoot%explorer.exe /n, /e, /select, C:?
    - Nhấn OK và thử mở Windows Explorer ra lại để kiểm tra.
    Nhận biết chương trình 16-bit
    Để nhận biết các chương trình có phải là 16-bit hay không, ta chỉ cần thực hiện như sau: Mở Windows Explorer, tìm đến tập tin ứng dụng (.exe), phải chuột lên tập tin đó và chọn Properties. Nếu hộp thoại Properties không có thẻ Version thì đó là chương trình 16-bit.
    Xóa các tập tin, thư mục tạm của Windows
    Xóa thư mục tạm của Windows (Trong ổ C:WINDOWSPrefetch hoặc vào Start ?" Run, gõ Prefetch) mỗi 3 tháng. Windows XP lưu trữ những dữ liệu, chương trình được sử dụng thường xuyên trong một thư mục tạm (Prefetch Folder), việc này giúp dữ liệu hay chương trình được tải nhanh chóng khi cần. Nhưng đôi khi, thư mục này sẽ quá tải do nhiều dữ liệu và chương trình không được dùng tới, và điều này lại làm cho hệ thống của bạn trở nên ì ạch. Những tập tin trong thư mục này không chứa những gì quan trọng và an toàn để xóa.
    Nâng tốc độ kết nối của Modem
    Tốc độ kết nối Internet từ Modem phụ thuộc vào nhiều vào yếu tố nhưng bạn cũng có thể ?oép? modem hoạt động ở mức cao nhất để có được tốc độ kết nối nhanh hơn bằng cách:
    - Click Start ?" Settings, chọn Control Panel.
    - Double click lên biểu tượng Modem, chọn Modem của bạn rồi nhấn Properties.
    - Chọn thẻ Connection, click lên nút Advanced.
    - Trong phần ?oExtra Settings? , bạn điền vào: S36=7
    - Click OK để lưu lại thiết lập trên.
    Tùy chọn title bar cho Windows Media Player
    Đây là một thủ thuật nhỏ giúp bạn có thể chỉnh sửa text trên title bar của Windows Media Player ví dụ: Windows Media Player Professional [VSC ?" TP143 SOFT] . Các bước thực hiện:
    - Vào Start ?" Run, gõ ?orege***?, Enter để mở Registry E***or.
    - Tìm đến khóa: HKEY_CURRENT_USERSoftwarePoliciesMicrosoft , tạo một khoá (Key) mới là [WindowsMediaPlayer] , tạo một chuỗi (String value) tên là [TitleBar].
    - Data Type: REG_SZ // Value Name: TitleBar.
    - Double click lên TitleBar và gõ vào dòng text mà bạn muốn hiển thị.
    - Đóng registry e***or và reboot lại. Sau đó, mở Windows Media Player và kiểm tra lại thành quả của bạn.
    Phục hồi biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch
    Khi mở nhiều cửa số mà bạn lại muốn thoát ra nhanh bằng cách nhấn vào biểu tượng Show Desktop ở thanh Quick Launch, nhưng bạn lại vô tình xoá nó đi trước kia. Đây là cách thức khôi phục lại biểu tượng Show Desktop nhanh chóng nhất.
    Bạn vào Start ?" Run , gõ: regsvr32 /n /i:U shell32 vào hộp thoại Open và nhấn OK. Windows sẽ tự động khôi phục cho bạn biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch.
    Xóa thông tin về Windows XP Service Pack 1 trên Desktop
    Đối với những bạn sử dụng Windows XP SP1 các phiên bản đầu chắc hẳn sẽ rất khó chịu với dòng chữ ?oWindows XP Service pack 1 Build ?.?, ta có thể gỡ bỏ dòng chữ trên bằng cách tinh chỉnh vào Registry.
    Công việc trước tiên là bạn cần sao lưu lại toàn bộ registry, sau đó vào Registry E***or bằng cách nhấn Start ?" Run ?" gõ rege*** ?" Enter. Hộp thoại Registry E***or xuất hiện. Tìm đến 2 key sau đây và xoá đi:
    - HKLMSOFTWAREMicrosoftSystemCertificatesCACertificatesFEE449EE0E3965A5246F000E87FDE2A065FD89D4
    - HKLMSOFTWAREMicrosoftSystemCertificatesROOTCertificates2BD63D28D7BCD0E251195AEB519243C13142EBC3
    Microsoft Search không tìm tất cả các files
    Khi dùng chức năng tìm kiếm files trong Windows, Windows không tìm kiếm các files không được đăng ký. Để khắc phục tình trạng này, ta có thể tinh chỉnh trong hệ thống Registry như sau:
    Mở Registry E***or, tìm đến key [HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetControlContentIndex] và thay đổi như sau:
    Value Name: FilterFilesWithUnknownExtensions
    Data Type: REG_DWORD
    Value: Thay đổi thành 1 để có thể tìm kiếm tất cả các files.
    Khoá chức năng thông báo của Security Center trong Windows XP SP2
    Sau khi cài đặt Windows XP Service Pack 2 Final, bạn sẽ thấy Microsoft có bổ sung thêm Security Center để thông báo cho người dùng về chế độ bảo mật của hệ thống như AntiVirus, Firewall ? nhưng đôi khi lại gây rất khó chịu khi sử dụng. Để tắt chức năng thông báo của Security Center, ta làm như sau:
    - Sao lưu Registry trước khi thực hiện.
    - Mở Registry E***or bằng cách vào Start ?" Run ?" gõ rege*** ?" Enter.
    - Tìm đến key: HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftSecurity Center
    Thay đổi thành 00000001 cho 3 giá trị: AntiVirusDisableNotify; FirewallDisableNotify; UpdatesDisableNotify. Đóng Registry E***or lại và thử nghiệm.
    Tạo tin nhắn của chính bạn khi khởi động
    Bạn có thể tạo cho chính mình một tin nhắn hay lời chào mỗi khi khởi động, nó sẽ hiển thị trước màn hình chào mừng của Windows, nếu máy tính của bạn là một PC hay một client trong một mạng peer-to-peer.
    Key: [HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindows NTCurrentVersionWinlogon]
    Value Name: LegalNoticeCaption
    Data Type: REG_SZ
    Value: Gõ dòng tin nhắn của bạn tại đây. Ví dụ: Happy to use TP143?Ts babe
    Cách Reinstall Internet Explorer nhanh
    Chỉ qua vài thao tác đơn giản: Cho CD WinXP vào ổ CD Rom. Click vào nút Start , chọn Run (hay nhấn phím tắt Windows + R). Hộp thoại Run xuất hiện, ta gõ:
    - Rundll32.exe setupapi,InstallHinfSection DefaultInstall 132 c:windowsinfie.inf. Click Enter là xong.
    Cách gỡ bỏ Windows Messenger nhanh chóng
    Đối với người dùng hệ điều hành Windows XP, có thể gặp sự phiền phức khó chịu với Windows Messenger được kèm sẵn trong phiên bản XP mà rất khó gỡ bỏ. Mỗi khi Windows XP khởi động là ta lại bắt gặp Windows Messenger trong Tray Bar (phía dưới bên trái) yêu cầu nhập Username và Password. Có rất nhiều cách để gỡ bỏ Windows Messenger ra khỏi Windows. Sau đây là cách thức gỡ bỏ nhanh nhất chỉ với vài bước.
    Vì Windows XP có phiên bản mới đính kèm Service Pack 1, nên ta chia làm 2 trường hợp:
    + Cách gỡ bỏ nhanh: Click vào nút Start , chọn Run (hay nhấn phím tắt Windows + R). Hộp thoại Run xuất hiện, ta gõ: runDll32 advpack.dll,LaunchINFSection %windir%INFmsmsgs.inf,BLC.Remove. Nhấn Enter. Khởi động lại máy và bạn sẽ thấy sự phiền toái biến mất.
    + Gỡ bỏ trong Add/remove Programs: Vào Control Panel. Chọn Add/Remove Programs. Click lên "Add/Remove Windows Components" bên trái. Bỏ chọn "Windows Messenger". Chọn Next. Chọn Finish. Khởi động lại máy.
    (Phần I)
  8. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    (Phần II)
    Thay đổi text trên Internet Explorer 6
    Bạn muốn thay đổi dòng chữ nhàm chán trên Internet Explorer 6 (Microsoft Internet Explorer) bằng TP143 Internet Explorer - VSC 2005 chẳng hạn , thì chỉ cần vài bước sau với Group Policy trong Windows:
    Click vào nút Start , chọn Run (hay nhấn phím tắt Windows + R). Hộp thoại Run xuất hiện, ta gõ: gpe***.msc. Chọn User Configuration > Windows Setting > Internet Explorer Maintenance > Browser User Interface. Double Click lên Browser Title. Chọn vào Customize Title Bars và sau đó điền vào dòng chữ mà bạn muốn Internet Explorer hiển thị trên thanh Title Bar. Nhấn OK và thoát ra. Bạn thử mở lại Internet Explorer để xem kết quả.
    Xóa sạch Page File khi Shutdown
    Khi làm việc trên PC, như sử dụng Microsoft Word, các văn bản hay các trang web được mở ra đồng nghĩa với việc những trang đó, văn bản đó được nạp vào RAM, nhưng để tiết kiệm RAM, Windows cho nhiều loại files khác nhau vào trong Pagefile (có chức năng giống bộ nhớ ảo dùng lưu trữ). Microsoft cũng cho mặc định chế độ xoá Pagefile khi shutdown là OFF, nên ta có thể thay đổi lại chế độ này theo cách sau:
    Vào Registry E***or, bằng cách nhấn Start - Run, gõ rege*** rồi Enter.
    Chọn đến: HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetControlSession ManagerMemory Management. Chọn ClearPageFileAtShutdown trên danh sách bên phải. Phải chuột , ta chọn Modify để chỉnh sửa . Thay đổi giá trị là 1 để kích hoạt chức năng xóa PageFile khi shutdown. Thoát ra và khởi động lại máy tính.
    Chú ý: Chức năng này sẽ làm tăng thời gian shutdown máy của bạn, nhưng sẽ đem lại lợi ích cho việc dọn dẹp Windows System của bạn.
    Cách chuyển từ FAT32 sang NTFS
    Đối với phiên bản Windows NT trở lên, Microsoft cung cấp thêm định dạng NTFS với nhiều cơ chế bảo mật và lợi ích hơn. Nên khi muốn thay đổi từ bảng FAT32 sang NTFS, ta chỉ cần thao tác như sau:
    Vào Start - Run, gõ cmd. Hộp thoại Windows Command sẽ xuất hiện với dấu nhắc ở C:. Tùy theo ta muốn thay đổi (convert) cho ổ đĩa nào trên HDD mà ở đây, ví dụ là ổ C thì ta sẽ gõ:
    CONVERT C: /FS:NTFS.
    Tuy nhiên, cách tốt nhất là dùng 1 chương trình từ nhà sản xuất thứ 3 để làm việc này, đơn cử một chương trình khá tốt và được sử dụng rộng rãi là Partition Magic. Partition Magic sẽ giúp bạn làm nhiều việc hơn với giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
    Khởi động nhanh chức năng System Restore
    Bạn có thể thực hiện nhanh việc khởi động chức năng System Restore của Windows trong cửa sổ Commander theo các bước sau. Chú ý: Bạn phải đăng nhập với tài khoản người quản trị (Administrator).
    - Mở Start ?" Run ?" gõ cmd ?" Enter. Cửa sổ Windows Commander xuất hiện. Bạn gõ
    %systemroot%system32
    estore
    strui.exe. Nhấn Enter. Hộp thoại của System Restore sẽ khởi động.
    Shutdown nhanh trong Windows với Shortcut
    Trong Windows 95/98/ME và Windows XP, bạn phải chuột trên Desktop, chọn New ?" Shorcut. Cửa sổ mới xuất hiện yêu cầu bạn gõ vào đường dẫn. Nếu bạn đang sử dụng Windows 95/98/ME, ta gõ: c:windows
    undll.exe user.exe,exitwindows (Ở đây, C: là ổ đĩa cài đặt Windows).
    Nếu sử dụng Windows XP, gõ: SHUTDOWN -s - t 01. Nhấn Next và Finish. Bây giờ, mỗi khi muốn shutdown máy, bạn chỉ cần nhấn đúp lên shortcut vừa tạo trên Desktop.
    Khóa chức năng lưu trữ hoạt động trên Windows XP
    Đây là một thủ thuật nhỏ cho phép bạn vượt qua việc ghi lại những hoạt động trên Windows, hay do các phần mềm bảo mật như AntiVirus, tường lửa ?) đối với các tài khoản giới hạn hay guest.
    Đăng nhập với tài khoản bị giới hạn hay Guest trong Windows XP, vào thư mục:
    C:WINDOWSsystem32config. Bạn chỉ cần đặc lại thuộc tính cho các tập tin sau thành Readonly (hoặc nếu được cho phép thì bạn thêm thuộc tính attrib):
    - AppEvent.Evt
    - SecEvent.Evt
    - SysEvent.Evt
    Hoặc nếu bạn muốn các trình bảo mật cũng không lưu trữ lại các hoạt động trên máy của bạn như Norton AntiVirus thì vào %programfilesdir%
    orton antivirusactivity.log và đặc thuộc tính Readonly và Attrib
    TTO - Trong phần này, bạn sẽ được làm quen với cách sao lưu và phục hồi đơn giản cho registry, các thủ thuật nhỏ trong Internet Explorer và sửa chửa những tập tin bị hư một cách dễ dàng.
    Sao lưu và phục hồi hệ thống Registry
    Việc sao lưu hệ thống Registry rất quan trọng vì registry được xem là ?otrái tim? của hệ điều hành, mỗi khi bạn thực hiện một thay đổi trong registry cũng có nghĩa là bạn đã thay đổi cấu hình cho hệ thống. Khi xảy ra trục trặc, bạn có thể làm theo các bước sau để khôi phục:
    - Sao lưu các giá trị Registry: Nhấn Start - chọn Run, gõ ?orege***? và nhấn OK. Trong menu File, bạn chọn ?oExport?. Trong hộp thoại Save, chọn những hộp thoại bên dưới tùy ý để sao lưu từng nhánh giá trị hay toàn bộ hệ thống Registry. Tiếp theo, bạn chọn lựa chỗ sao lưu tập tin *.reg với tên tuỳ ý. Ví dụ: tp143system.reg.
    - Khôi phục giá trị Registry: Khi cần khôi phục lại những giá trị registry đã được xuất ra (tp143system.reg), bạn chỉ cần double click vào tập tin *.reg (vd: tp143system.reg) mà bạn đã sao lưu trước.
    Thủ thuật với Internet Explorer 6
    - Giữ phím CTRL và sử dụng con lăn (scroll) của mouse để tăng hay giảm nhanh font chữ.
    - Giữ phím SHIFT và sử dụng con lăn (scroll) của mouse để trở về (Back) hay tiến lên (Forward) giữa các trang web.
    - Để thay đổi thư mục mặc định khi Download với Internet Explorer, bạn làm theo các bước sau: Nhấn Start - Run , gõ "rege***" rồi Enter để vào Registry E***or. Chọn theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftInternet Explorer. Bên cửa sổ bên phải, ta thay đổi đường dẫn của Download Directory theo đường dẫn mà ta muốn. Hoàn tất việc thay đổi đường dẫn mặc định cho IE.
    Thay đổi kích thước Icon trong Windows
    Ta có thể dễ dàng thay đổi kích thước của các icon trong Windows với các bước đơn giản sau: Chọn Start ?" Settings ?" Control Panel. Nhấn đúp lên Display. Chọn thẻ Appearance. Chọn Icon từ Item: trong hộp thoại xổ xuống. Bạn có thể tinh chỉnh kích thước của icon ở phần Size. Nhấn Apply để thực thi thay đổi và OK để thoát ra.
    Chú ý: Thông thường kích thước của các icon là 32x32, 16x16 hoặc có thể lớn hơn, nhưng các bạn đừng cho kích thước quá khác biệt có thể gây trục trặc cho kích thước Icon.
    Thủ thuật với thư mục trong Windows
    Thông thường thì Windows có thể nhớ khoảng 400 cấu hình khác nhau cho thư mục. Khi số lượng cấu hình khác nhau tăng lên hơn mức này, thì Windows sẽ tự động bỏ đi nhiều cấu hình. Bạn có thể thay đổi số 400 này thành 8000 để Windows có thể lưu trữ nhiều hơn chỉ với vài thao tác đơn giản sau:
    Mở Notepad và tạo một tập tin có nội dung như sau: Windows Registry E***or Version 5.00
    [-HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsShellNoRoamBagMRU]
    [-HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsShellNoRoamBags]
    [HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsShell]
    "BagMRU Size"=dword:00001f40
    [HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsShellNoRoam]
    "BagMRU Size"=dword:00001f40
    [HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionPolicie***plorer]
    "NoSaveSettings"=dword:00000000
    Sao lưu lại tập tin với tên là folder8000.reg , bạn nhớ để chế độ All Files cho Notepad khi save để tránh sao lưu thành một tập tin văn bản bình thường. Double Click lên folder8000.reg để nhập thông số trên vào Registry.
    Sửa chửa các tập tin bị hỏng trong Windows XP
    Thủ thuật này sẽ hướng dẫn bạn sửa chửa các tập tin bị hỏng trong Windows XP một cách dễ dàng. Bạn cần có CD Windows XP và hệ điều hành Windows XP đang sử dụng rồi thực hiện các bước sau: Cho CD Windows XP vào ổ CD. Bỏ qua giao diện cài đặt tự động của Windows CD. Nhấn Start , chọn Run. Gõ ?osfc /scannow? (Không có dấu ngoặc kép). Windows sẽ thực hiện việc dò tìm và tải lại các tập tin bị hư hỏng.
    Khóa chức năng Shutdown trong Dialog Box
    Trước hết bạn cần sao lưu lại registry, sau đó, vào Registry E***or bằng cách: Vào Start ?" Run, gõ rege*** rồi Enter. Tìm đến key:
    HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionPolicie***plorer
    Trong cửa sổ phải, chú ý đến key ?oNoClose?. Nếu chưa có key ?oNoClose? ta có thể tạo bằng cách phải chuột ở cửa sổ phải, chọn New ?" String, đặt tên là ?oNoCloseKey?. Sau đó, ta phải chuột lên ?oNoCloseKey? và chọn Modify để chỉnh sửa. Gõ 1 vào ô giá trị (Value Data Box).
    Khi muốn phục hồi lại như cũ, bạn chỉ cần thay đổi giá trị của ?oNoCloseKey? thành ?o0? hay xoá luôn cả giá trị ?oNoCloseKey?.
    Chú ý: Cách thức này chỉ thực hiện được từ Windows 98 trở lên.
    Không hiển thị ổ đĩa trong My Computer
    Thủ thuật này có thể sẽ hữu ích cho các dịch vụ Net nhằm bảo mật thông tin với khách hàng, bạn sẽ che giấu các partition không cho hiển thị trong My Computer.
    Vào Registry E***or, Start ?" Run, gõ rege***. Tìm đến key:
    HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionPolicie***plorer.
    Trong cửa sổ bên phải, ta phải chuột tạo New ?" DWORD và đặt tên là ?oNoDrives?. Sau đó, ta chọn ?oNoDrives? , phải chuột rồi chọn Modify để chỉnh sửa giá trị thành 3FFFFFF (Hexadecimal). Nhấn F5 để thực thi thay đổi. (Đôi khi phải restart lại máy để thực hiện thay đổi).
    Bạn vào My Computer và sẽ thấy không có ổ nào được hiển thị. Muốn trở lại như cũ, bạn chỉ cần vào lại registry và xóa đi DWORD ?oNoDrives?.
    Thay đổi vị trí cài đặt mặc định
    Khi cài đặt các phần mềm hay các chương trình nào đó, Windows thường mặc định sẵn ổ đĩa (thường là C) nhưng bạn lại muốn Windows tự động chọn một ổ đĩa hay đường dẫn khác, ta chỉ cần tìm đến giá trị và thay đổi tùy ý bạn:
    HKEY_LOCAL_MACHINESoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionSetupSourcePath
  9. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Cho phép gửi File kèm 500MB
    Dung lượng 107374182.4 MB = 1TG, quá choáng.
    Nếu bạn không tin về Dung lượng của nó thì cứ thử , REG cực kỳ dễ dàng , cứ chọn JOIN IN điền đầy đủ thông tin rồi Creat Account là Xong , nó hiện ra 1 caí khung nhỏ báo Account Created và chuyển qua trang khác tìm chữ Create e-Mail Account Click vô nó nhảy ra 1 trang khác đợi trang đó chạy xong rồi tắt nó , sau đó nhấn Check Mail bằng cách Click vô Check My Email , chữ Check mail này nằm sát chữ Creat Email ấy. Xong
    http://www.hriders.com
  10. Baron

    Baron Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    09/04/2002
    Bài viết:
    3.168
    Đã được thích:
    0
    Nếu hệ thống được Deep Freezer bảo vệ cho dù bạn có format lại ổ cứng thì chỉ sau một lần Restart máy tính sẽ trở về tình trạng ban đầu như không có chuyện gì xảy ra. Nay với phiên bản Configuration Administrator mới nhất, bạn hoàn toàn có thể tạo ra một chương trình Deep Freezer theo ý muốn.
    Ở đây chúng ta không tìm hiểu cách sử dụng Deep Freezer mà bài viết này sẽ hướng dẫn tạo ra hẳn một bộ cài đặt với những tính năng của Deep Freezer do bạn lựa chọn. Do quá trình thực hiện hơi phức tạp. Vì thế bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sau đây.
    Đầu tiên bạn hãy download Deep Freeze Enterprise-Configuration Administrator về. Sau đó tiến hành cài đặt. Khi hoàn tất, nhấn vào Start --> All Programs --> Faronics --> Deep Freeze Enterprise --> Deep Freeze Administrator để khởi động chương trình.
    Bạn sẽ thấy được cửa sổ Deep Freeze Administrator Customization để thiết lập mã khách hàng (Customization Code). Lưu ý rằng: đây không phải là mật khẩu bảo vệ chương trình nhưng cũng không kém phần quan trọng liên quan đến sản phẩm tạo ra. Vì thế bắt buộc bạn phải nhớ nó.
    Cửa sổ làm việc chính của chương trình sẽ hiện ra. Nhấn vào thẻ Start Here để tìm hiểu những khả năng mà Deep Freeze Enterprise - Configuration Administrator làm được.
    Truy cập đến thẻ Configuration để tạo quyền sử dụng và quản lý cho phần mềm Deep Freezer theo ý thích. Nhìn xuống bên dưới sẽ thấy rất nhiều thẻ tùy chọn. Tuy nhiên, bạn chỉ cần chú ý đến 3 thẻ cơ bản sau:
    - Thẻ Password: cho phép đặt giới hạn dùng thử sản phẩm tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Đầu tiên bạn nhấn nút Enable, nhập password quản lý vào dòng kế bên (nếu muốn). Sau đó đặt giá trị thời gian dùng thử ở hai mục Activation và Expiration.
    - Thẻ Frozen Drives: Theo mặc định mục Freeze All fixed Drives sẽ được chọn với ý nghĩa sản phẩm Deep Freezer tạo ra sẽ bảo vệ tất cả ổ cứng có trong máy tính. Điều này có thể bất tiện cho việc lưu trữ dữ liệu. Vì thế bạn nên chọn bảo vệ phân vùng chứa hệ điều hành mà thôi bằng cách bỏ chọn các phân vùng chứa dữ liệu trong bảng danh sách đấy.
    - Thẻ ThawSpace: tạo ra một phân vùng mới không chịu ảnh hưởng bởi khả năng ?ođóng băng? của Deep Freezer với dung lượng được lấy từ phân vùng chính chứa hệ điều hành với mục đích lưu trữ dữ liệu quan trọng khi làm việc.
    Thiết lập này nhằm hỗ trợ khả năng lưu trữ khi bạn chọn mục Freeze All fixed Drives trong thẻ Frozen Drives ở trên. Hãy lưu ý đến các giới hạn mà chương trình đặt ra: ?oĐối với hệ điều hành Windows 95/98/Me thì phân vùng được tạo ra chỉ có thể là định dạng FAT 16 với mức tối đa là 2GB mà thôi. Riêng đối với Windows 2000/XP thì bạn sẽ có khả năng lựa chọn giữa hai định dạng FAT 32 và NTFS tương ứng với mức tối đa lần lượt là 4GB và 100 GB?.
    Di chuyển đến thẻ Create Programs để tạo ra sản phẩm Deep Freezer theo ý muốn phù hợp với đặc trưng của từng máy tính đang sở hữu.
    Biểu tượng mang hình chữ C tạo ra chương trình cài đặt Deep Freezer The Enterprise Console: cho phép quản lý, giám sát, điều khiển Deep Freeze dễ dàng và nhanh chóng. Được chạy trên các máy chủ nhằm điều khiển các máy Client có cài đặt chương trình Deep Freezer Workstation Seed.
    Biểu tượng mang hình chữ W tạo ra chương trình cài đặt Deep Freezer Full Workstation Installation: được dùng phổ biến cho các máy tính đơn thông thường. Nhấn vào biểu tượng này và chọn nơi lưu trữ chương trình Deep Freezer được tạo ra với những tùy chọn theo ý muốn đã thực hiện ở trên.
    Biểu tượng mang hình chữ S tạo ra chương trình cài đặt Deep Freezer Workstation Seed: được cài đặt trên các máy Client trong mạng. Mọi thông tin về chương trình cũng như những hoạt động trên máy con sẽ được điều khiển trên máy chủ được cài đặt bản Deep Freezer The Enterprise Console.
    Biểu tượng cuối cùng mang hình nhiều máy tính kết nối tạo ra chương trình cài đặt Deep Freezer Server Manager có tác dụng quản lý thiết lập mật khẩu các cổng (port) hoạt động trên máy tính được cài đặt.
    Ngay từ bây giờ bạn hoàn toàn có thể dùng Deep Freeze Enterprise-Configuration Administrator để tạo ra một chương trình cài đặt Deep Freezer phù hợp với yêu cầu sử dụng đối với từng hệ thống khác nhau.
    Chương trình được cung cấp tại website: http://www.faronics.com
    tương thích tốt với các hệ điều hành Windows, dung lượng khoảng 21 MB. Bạn cũng có thể tìm thấy phần mềm nà trên các đĩa CD có tại thị trường Việt Nam.
    (ST)

Chia sẻ trang này