1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Một số vấn đề dịch thuật cần hỏi các bác gấp

Chủ đề trong 'Đức (German Club)' bởi Rache, 18/03/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    Một số vấn đề dịch thuật cần hỏi các bác gấp

    Vầng, các bác ạ, em làm bài thực tập tốt nghiệp, vớ được cái đề mừng húm tưởng dễ vì nó thuộc đề tài Đất nước học, thế mà ... thôi ... các bác chỉ bảo giúp em cái những chỗ em đánh dấu là đang thắc mắc dịch thế có đúng k0?


    1. Den Namen erhielt der ehemalige Marktplatz 1805 zu Ehren des russischen Zaren Alexander I. Explosives Wachstum der Bevölkerung im Zuge der Industrialisierung machte ihn zur Bühne der armen Leute. Alfred Döblin verewigte das Proletarische am ?zAlex?o 1929 in seinem Roman ?zBerlin Alexanderplatz?o.

    Cái tên này được đặt cho bãi chợ cũ vào năm 1805 để tỏ lòng kính trọng Sa hoàng Nga Alexander đệ nhất. Sự bùng nổ dân số theo tiến trình công nghiệp hoá đã biến nơi đây thành chỗ trú chân của những người nghèo. Alfred Döblin đã làm tầng lớp vô sản ở ?zAlex?o trở nên bất tử trong tiểu thuyết ?zQuảng trường Alexander ở Berlin?o (1929) của mình.


    đoạn này có cụm từ Bühne der armen Leute. Đúng là Bühne có nghĩ là "sân khấu", "bục, bệ", mà đọc đến cụm từ này em lại liên tưởng đến "vũ đài chính trị" ... vì ở câu sau có ông nhà văn viết về tầng lớp sống ở đây và đã làm cho họ trở nên bất tử trong tác phẩm của mình , hay nó có liên quan đến 1 cuộc cách mạng vô sản nào đó . Cái này chỉ là cảm tính của em thôi, em thấy để là sân khấu của những người nghèo thì từ sân khấu rất tối nghĩa , mà em cũng k0 biết dịch thế nào cho xuôi được.

    ------------------------

    2. Zwischen 1966 und 1970 wurde der Platz zum Stadtzentrum Ost-Berlins ausgebaut ?" mit einem Hotelturm (123 Meter hoch), dem Centrum-Kaufhaus (heute Kaufhof), dem Haus des Lehrers (1961?"64) und dem nahen Fernsehturm.

    Trong những năm 1966-1970, quảng trường này được mở rộng thành trung tâm thành phố Tây Berlin, với Tháp khách sạn (cao 123m), Bách hoá tổng hợp (ngày nay là khu thương mại), khu nhà cho giáo viên (1961-1964) và Tháp truyền hình gần đó.

    đoạn này em đang thắc mắc khái niệm Centrum-Kaufhaus (sao nó lại nửa Anh nửa Đức thế này, mà chả ra Anh chả ra Đức thì đúng hơn, vì nếu nó là tiếng anh thì phải là Centre, tiếng Đức thì phải là Zentrum và đứng ở sau Kaufhaus), khái niệm Kaufhof không có trong từ điển (Hof là cái sân rộng + Kauf là mua ----> em để bản dịch là Khu Thương Mại có ổn không? )

    -------------------------

    3. Berliner Dom - Nhà thờ lớn Berlin

    Ein Muss für Liebhaber von Gotteshäusern ist der Berliner Dom, die gröYte protestantische Kirche Deutschlands.
    1894 bis 1905 wurde der Dom auf der Spreeinsel nach Plänen von ****** Raschdorff als Hauptkirche des preuYischen Protestantismus und als Hofkirche der herrschenden Hohenzollern errichtet.

    Những ai yêu thích các thánh đường thì nhất thiết phải đến thăm Nhà thờ lớn Berlin, nhà thờ Tin Lành lớn nhất nước Đức. Công trình này được xây ở hòn đảo trên sông Spree, từ năm 1894 đến 1905, theo ý đồ của ****** Raschdorff, được coi như là nhà thờ lớn nhất của Đạo Tin Lành ở Phổ và là nơi hay lui tới tế lễ của giai cấp quí tộc.

    a. Muss = cần thiết, tất yếu
    Liebhaber = người ham thích/yêu chuộng, tình nhân
    Gotteshaus = nhà thờ, thánh đường, giáo đường

    Liebhaber von Gotteshäusern nên dịch thế nào?

    Theo em, xét theo khía cạnh là người theo đạo, nếu nó thuộc về 1 quốc gia phương Đông thì dịch là người mộ đạo , nếu thuộc về quốc gia phương Tây thì dịch là con chiên . Nhưng ở đây chắc là còn bao gồm cả ý là những người thích đi thăm thú các thánh đường nữa.

    b. Đại từ điển tiếng Đức (của ông nguyễn Văn Tuế) ghi là :

    protestantisch (adj): [thuộc] đạo Tin Lành, đạo cơ đốc tân giáo ## evangelisch: [thuộc về] Phúc Âm

    cô giáo em bảo từ evangelisch này nghĩa là [thuộc] Cơ Đốc giáo

    Sách Đối thoại với các nền văn hoá (quyển về nước Đức) viết:

    Đạo Tin Lành được phổ biến ở miền Bắc, 24 giáo hội hầu như hoàn toàn độc lập và được tập hợp thành 1 khối liên kết gọi là "Evangelische Kirche in Deutschland" mà đứng đầu là 1 cộng đồng phụ trách các vấn đề về luật lệ và 1 hội đồng để thực thi những vấn đề này. ----> theo sách này thì phải dịch Evangelisch là [thuộc về] đạo Tin Lành.

    1 từ mà có 3 phương án thế này thì em chịu thôi vì rõ rằng Tin Lành nó k0 phải Cơ Đốc giáo rồi, còn Phúc Âm thì em k0 biết.

    c. Hohenzollern không có trong từ điển, em dịch kiểu phỏng đoán thế

    d. Hof : sân; trại, ấp; triều đình ; quán trọ --> Hofkirche là nhà thờ của Hoàng gia hay là nơi để lui tới tế lễ+nghỉ lại của tầng lớp trên? .
  2. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    4. Nữ thần chiến thắng trên cổng thành Brandenburg tay cầm cái gậy gì vậy? Em thấy nó dài, có hình tròn tượng trưng cho Trái Đất và con chim câu ở trên tượng trưng cho hoà bình, nhưng trong đề bài của em lại viết là:
    ober 200 Jahre alt ist Berlins berühmtestes Wahrzeichen: das Brandenburger Tor. Bis 1989 Symbol für die Teilung Berlins und Deutschlands, ist es heute das nationale Symbol für die Einheit.
    Das vergleichsweise schlichte Bauwerk ist das einzige erhaltene Stadttor Berlins. Von Carl Gotthard Langhans 1789?"91 nach dem Vorbild der Propyläen in Athen erbaut, ist es das erste bedeutende Werk des Berliner Klassizismus.
    Die Fassade aus Elbsandstein war ursprünglich weiY gestrichen. Der Schmuck der Fassade stammt von Johann Gottfried Schadow, der auch die sechs Meter hohe Quadriga entworfen hat. Die Friedensgöttin auf dem zweirädigen Wagen erhielt nach dem Sieg über Napoleon das Eiserne Kreuz von Friedrich Schinkel.
    Một cây thánh giá bằng sắt à?
    [​IMG]
    5. 1956 wurde das Bauwerk rekonstruiert, die Quadriga nach einem Abguss des Originals 1958 neu aufgestellt.
    câu này dịch thế này có đúng k0 ?
    Năm 1956, công trình này được xây dựng lại, cỗ xe tứ mã được làm lại vào năm 1958 theo nguyên mẫu ban đầu.
    6. 2 ngôi nhà hay 2 cái gì giống giống nhà ở 2 bên Brandenburger Tor có phải là nhà Liebermann và nhà Sommer k0?
    [​IMG]
    Neben dem Tor stehen Haus Liebermann und Haus Sommer von Josef Paul Kleihues, die den zerstörten Vorgängerbauten von Stüler ähneln.
    7. DG-Bank dịch là gì ? D = Deutsch rồi, nhưng G là gì?
    8. Auf der Nordseite des Platzes beeindrucken die Gebäude der Dresdner Bank (Gerkan, Marg & Partner) und die Französische Botschaft (de Portzamparc). Die Südseite bebauten die DG-Bank (Gehry) und die Akademie der Künste (Behnisch). Ein weiteres Highlight ist das Luxushotel Adlon, das an tra***ioneller Stelle neu entstand.
    đoạn đánh dấu ấy em k0 biết dịch thế nào , tạm để là:
    Những công trình ấn tượng ở mạn Bắc quảng trường này là toà nhà của Ngân hàng Dresden (Gerkan, Marg và đối tác) và Đại sứ quán Pháp (de Portzamparc). Phía Nam là Ngân hàng (Gehry) và Viện hàn lâm nghệ thuật (Behnisch). Một điểm nhấn nữa là khách sạn sang trọng Adlon, được xây mới trên vị trí cũ.
    9. Telespargel là tiếng lóng người ta dùng để gọi tháp truyền hình. Dịch sang tiếng Việt thế nào ? chẳng lẽ là "cây măng tây viễn thông" à
    [​IMG]
    10. Heute strömen die Besucher aus aller Welt in die siebengeschossige Kugel in 250 Meter Höhe, die sich um die eigene Achse dreht, genieYen Aussicht und Restaurant. In der Grünanlage westlich des Turmes, vor dem Rathaus, steht der Neptunbrunnen (1886), der sich einst vor dem Stadtschloss befand.
    Ngày nay, khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới đổ về quả cầu trong trên tầng 7, ở độ cao 250m so với mặt đất và xoay quanh một trục quay, để ngắm cảnh và ăn uống. Công viên phía Tây ngọn tháp, ngay trước toà thị chính, là đài phun nước Hải Vương ...
    Cái câu em đánh dấu em chả biết dịch thế nào?
    Stadtschloss là gì "Lâu đài thành phố" à? nghe chuối

    [​IMG]
    11. Es ist normal, dass groYe Städte einen Sendeturm besitzen. Dass die technisch-nüchterne Anlage jedoch im Stadtkern steht, ist eine Berliner Besonderheit.
    Der ursprünglich 365 Meter hohe Fernsehturm, westlich vom Alexanderplatz, ist das höchste Bauwerk Berlins und markiert unübersehbar die Mitte der Hauptstadt.

    câu này em dịch có đúng k0?
    Chẳng có gì đáng bàn khi một thành phố lớn có một tháp truyền hình. Để một thiết bị kĩ thuật đơn giản ở trung tâm thành phố, đó là điểm đặc biệt của Berlin. Trước đây, ngọn tháp này cao 365m, nằm ở phía Tây quảng trường Alexander, là công trình cao nhất ở Berlin và đánh dấu vị trí trung tâm của thành phố giữa khoảng không gian mênh mông.
    12. Seit der Wiedereinweihung am 6. Juni 1993 überrascht der Dom mit seiner prunkvollen Innengestaltung, die eher an katholische Kirchen erinnert. Zugänglich ist auch die Hohenzollerngruft. Von ehemals 89 Särgen sind noch 70 erhalten ?" darunter die Prunksarkophage des GroYen Kurfürsten und der Kürfürstin Dorothea.
    2 cái từ này dịch là gì ? Đại từ điển bảo Kürfürst là "tuyển hầu" ---> chả có nghĩa lý gì còn từ điển Langenscheidt bảo nó cũng như Fuerst thôi , tức là "hoàng đế, lãnh chúa, quận công..." gì đó nhưng có quyền chỉ định người lên ngôi vua.
    em tạm dịch đoạn này là:
    Từ khi khánh thành lại vào ngày 6 tháng 6 năm 1993, nhà thờ này đã gây sửng sốt bằng với trang trí tráng lệ bên trong, gợi cho ta nhớ đến những nhà thờ Tin Lành trước kia. Dễ nhận thấy hơn cả là khu hầm mộ của quí tộc. 89 chiếc quan tài xưa kia này chỉ còn 70, trong đó có quan tài đá hoa lệ của đại công tước và phu nhân Dorothea.
    11. Đây là đoạn nói về Berliner Dom
    Der reich geschmückte Bau aus schlesischem Granit war einst mit Kuppelkreuz 114 Meter hoch. Nach schweren Kriegsschäden geriet der Wiederaufbau bescheidener. Die Kuppeldächer wurden vereinfacht gestaltet, mit Kreuz ragt die Hauptkuppel nur noch 98 Meter in die Höhe. Die Denkmalskirche an der Nordseite wurde beseitigt.
    Công trình được trang hoàng lộng lẫy bằng đá hoa cương từ vùng Siledi và cây thập tự trên đỉnh mái vòm hồi đó ở độ cao cách mặt đất 114m. Sau khi bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhà thờ này được xây dựng lại nhưng với qui mô khiêm tốn hơn. Các mái vòm được trang trí đơn giản hơn, và cây thập tự trên đỉnh mái vòm chính chỉ còn ở độ cao cách mặt đất 98m. Khu nhà tưởng niệm phía mặt Bắc bị bỏ di.
    Denkmalkirche nên dịch thế nào cho đúng? mà từ beseitigen có nhiều nghĩa quá, em k0 hiểu nó là bị bỏ hoang, hay phế bỏ, phá huỷ?
    [​IMG]
    Được Rache sửa chữa / chuyển vào 10:36 ngày 19/03/2006
  3. Jules

    Jules Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2004
    Bài viết:
    352
    Đã được thích:
    0
    1. Tại sao không là biến thành bất tử? Berlin Alexander Platz của Döblin là tên riêng tại sao phải dịch nhỉ? machte ihn = la`m thi`ho.p De cau sau hoanh trang hơn
    Chỗ chú chân? Thật ra không đúng lắm(xem ở dưới) Rache chuẩn đoán cũng rất đúng là một nơi mà người nghèo/tầng lớp lao động chân tay tụ tập.
    ehemaliger Marktplatz: ba~i chợ (xưa). Chúng ta có sử dụng từ xưa trong trường hợp, vẫn là chỗ đó những giờ không phải là bãi chợ mà là quảng trường?.
    Bühne trong Döblin ở đây chắc chắn không phải là Theaterbühne! (die politische (Welt)bühne betreten) để dịch đúng hoàn toàn chuẩn thì, das Proletarische ist nicht das Proletariat (tầng lớp vô sản). Das Proletarische = có thể hiểu Những gì liên quan đến tầng lớp vô sản. Trong Alexanderplatz của Döblin, ông miểu ta những nhân vật thuộc tầng lớp vô sản(thoi do'') sinh sống, buốn bán tại đó, xung quanh đây thì có những thứ rất thường khác nữa. Nhưng bây giờ những nhân vật trong Alexanderplatz không ai nhìn là tầng lớp vô sản. Cái ý nghĩa của "Das Proletarische" không cho phép bất cứ một giải thích nào liên quan tưởng tới quan điểm chính trị. Bắt nguồn từ sự suy nghĩ trên, die Bühne theo Rache dịch là chưa chính xác, Sân Khấu trong chỗ này mặc dù ở câu sau (Tư sản v.v) nhưng thật sự mới đúng.
    Câu hỏi: Nếu muốn hiểu nữa xem lại lịch sử của Berlin, năm 29 Döblin viết ra quyển này thì Weimarer Republik vẫn tồn tại (Alexander Platz có một ý nghĩa lớn thế nào với phe tả(cộng sản v.v), trong Alexanderplatz Döblin đi xa tới đâu khi biến nơi đó thành một trung tâm/sân khấu/diễn đàn chính trị? Hay thật ra ông chỉ mượng một nơi nổi tiếng để miêu tả Das Proletarische Thời Đó!!! (là cuộc sống vất vả, không lương, không có một tương lai, làm lũng vất vả bị đàn áp) Theo như ''linh cảm'' và ''recherche'' thì Bühne= Sân khấu là hoàn toàn ok, và das Proletarische chắc chắn không đồng nghĩa với das Proletariat, nếu không thì người viết ra bài này không dùng tới từ kia.
    2. Hotelturm: xem lại cái Tháp này là một phần của Khách sạn hay là tên riêng? Xem lại đoán đó.
    Zentrum-Kaufhaus ở đây là chuẩn nhất!
    Kaufhof là danh từ riêng, một cửa hàng bách hoá ở Đức tp lớn nào cũng có.
    3. Liebhaber von Gotteshäusern, những người thích tham quan nhà thờ :-) đơn giản, sự mong muốn tìm hiểu nét đẹp của Nhà Thờ ở đây là đứng số 1, trên hơn cái đòi hòi nhu cầu giải đáp tâm linh, klar? ok.
    Plänen: dự thảo, kể hoạch, theo kế họach,
    ý đồ ở đây người ta sẽ làm người ta tưởng tới tội ác v.v! Pläne ở đây là những bản phác họa, những bản vẽ để kiến trúc công trình.
    protestantisch, evangelisch, lutheranisch, thật ra tất cả khái niệm này đều nói tới một Cơ Đốc Giáo La Mã mới khác với Thiên Chúa Giáo (Cơ Đốc Giáo) La mã, mà người đứng đầu ở đây là Đức Giáo Hoàng. Ở một số nơi khác nhau trong những lãnh thổ mới trong, sau thời kỳ Reformation ở Âu Châu, có những tin đồ theo trường phái này, và người ta có những tên gọi như vậy, sách vở thời đó gọi người ta là Protestanten và người ta kêu gọi/ truyền Evangelium (evangelisch: thuộc về tin lành) Truyền Tin lành. Rache là người dịch, quyển dùng từ mới hoàn toàn thuộc về mình. :-) fühle dich frei.
    Hohenzollern là dòng họ vua chúa của PreuYen về sau là das Deutsche Reich dưới thời Wilhelm II, thủ tướng Bismarck (một phần của Deutschland, bao gồm Berlin, một phần Brandenburg, Mecklenburg-Vorpommern, Ostfriesland(giờ là Balan, Baltikum và một số lãnh thổ khác) cũng như là Nguyễn, nhà Trần, Lê. v.v
    Hofkirche là nhà thờ dành cho tầng lớp cao quý, triều đình tới lui v.v Rache linh cảm đúng.
    4. Das Eiserne Kreuz là tên riêng, ở Việt Nam có Huân Chương Hồ Chí Minh, ở Pháp la Légion d''honneur thì ở Đức có das Eisene Kreuz(liên tưởng tới chúng ta có nhiều sắt hehehe, ne quatsch). Das Eiserne Kreuz thường thì có hình như dấu cộng trang trí đẹp, là một danh dự lớn, dưới thời nhưng cũng nhìn lá lá cái Hakenkreuz, con đại bàng v.v. Về design theo thời gian thay đổi, còn đó là tên riêng, một danh dự quý báu. Bây giờ ở Đúng không có nó nữa, thay vào đó là das Bundesverdienstkreuz, hình nó không phải là dấu cộng, cũng không thẻ nào là Hakenkreuz, wie denn hehe, mà là hình ngôi sao sáu bảy tám cạnhg ì đó, mình chưa được nên cũng không biết lắm ;)
    http://de.wikipedia.org/wiki/Bundesverdienstkreuz
    5. đúng rồi, theo nguyên mẫu Original là gì như, Nguyên Bản! Fertig, đúng kô? Bản Gốc. bỏ từ ban đâu đi, Original là danh từ không phải là tính từ và trong câu cũng không có từ ban đâu.
    6. Nếu tác giả viết vậy chắc thế đó.
    7. xuất hiện mới trên nền tàng truyền thống :-)
    GB-Bank Deutsche Genossenschaftsbank! Versuch nicht zu übersetzen DG-Bank = DG-Bank
    8. Cây Măng Viễn Thông(Telespargel) klar mình được phép, à, nếu đùng từ của tôi là nhớ copyright Jules nhé hehehe. hoặc là FuYnote gì đó.
    9.In der Grünanlage westlich des Turmes, vor dem Rathaus, steht der Neptunbrunnen (1886), der sich einst vor dem Stadtschloss befand.
    10. = Trong Vườn Hoa (người việt sử dụng từ này ngay cả trong đó toàn có cây mà rất ít hoa, Grünânlagen= cây cỏ, hoa lá...) phía tây của cái t tháp, trước toà thị chính là đài phun nước Hải Vương, công trình này( der = bezieht sich auf Neptunbrunnen, chả nhẽ là cái đó?) hồi trước từng đứng trước lâu đài thành phố. đơn giản thôi, hay có cái gì super hơn nhỉ.
    11. nüchtern ở đây là= zürückhaltend, bescheiden, vì nếu người ta nói tới Fernsehturm thì nó ai cũng bảo là cao, nhưng ít ai nói tới nó rất hiện đại.
    nüchtern: auch im Sinne von traurig, nicht euphorisch. nüchterne Ergebnisse: kết quả khiêm tốn.
    câu 11 hình như cái phần NICHT-gelb, xem lại đi..
    12. Kurfürst: Tuyển Hầu. thì đúng rồi, Hầu là, chắc là Vương Hầu, vị quan to, tướng to. Tuyển là lựa chọn :-) , küren: lựa chọn, Fürst: ông Hoàng. Tự điện hay đấy.
    gây sửng sốt vì ... ben trong gì ở đây (phải là nội thất ông/bà ạ :D ) gợi cho ta tưởng nhớ tới những nhà thờ công giáo trước kia.(nhà thờ (römische) katholische. Các nhà thờ Tin Lành thường rất khiêm tốn, bình thường người Tin Lành thờ phược chúa ở những căn nhà rất bình thường.
    nói chung 11.12.10 xem lại, nhất là cái phần không có tô màu, cũng không chuẩn lắm. còn không thì tôi đã sửa một chút những gì tôi đọc qua.
    10.11.12 xem lại đi, dịch phần NICHT-GELB thấy komisch quá..
    11. wurde beseitigt: phá hủy là đúng nhất
    bỏ hoang là: verwaisen
    Denkmalskirche: đây là một nhà thờ (tưởng niệm)
    này, bài này khi nộp là nhớ có Dank tới những người giúp đỡ đấy nhé.
    Gib Stêrne ,
    Các phần không tô màu nên xem lại lần nữa.
  4. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    Các bác cho em hỏi gấp cái này cái, đoạn này em không hiểu (chắc do thiếc kiến thức về đất nước học) nên chả biết dịch thế nào:
    Nach der Kriegszerstörung sollte ursprünglich im Inneren der Ruine eine Glaskirche entstehen, doch lieY man den Plan bald wieder fallen. Statt dessen wurde ein Wettbewerb ausgeschrieben, den Egon Eiermann mit seinem Entwurf eines völligen Neubaus gewann. Doch der hohle Zahn war bereits zum Wahrzeichen geworden, die Pläne setzten die gröYte und leidenschaftlichste Architekturdebatte der Berliner Nachkriegsgeschichte in Gang. Selbst Walter Gropius schaltete sich ein und sprach von "Deutschlands schönster Ruine".
    Các bác chỉ cần giải nghĩa cho em thôi nói chút về lịch sử thời này đi
  5. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    hố hố hố em định trích dẫn bài của bác Judes để quote ra một số phần quan trọng hỏi thêm bác, thế mà nói hiện ra cái này này :
    Bạn thân mến!
    Rất tiếc bài viết của bạn có thể có nội dung chưa phù hợp hoặc vượt ra ngoài nội qui của TTVNOnline. Nếu không có sự vi phạm, bài viết của bạn sẽ được hiển thị trở lại trong một thời gian ngắn.
    Mong bạn thông cảm và tiếp tục đóng góp xây dựng và phát triển TTVNOnline.
    Ban Quản trị TTVNOnline!
    chắc tại trong bài có cụm từ giai cấp vô sản và chính trị , cách mạng ... nhở dạo này chính trị nhạy cảm thật đấy đến hỏi bài dịch mà cũng bị kiểm duyệt
    đầu tiên em xin cảm ơn bác về những giải thích , đề nghị và gợi ý , qua đó em mới thấy rõ được những sơ xuất của mình trong việc tham khảo các tài liệu + dịch
    tiếp theo em xin phép múa rìu qua mắt thợ thế này
    1.
    quả thật hồi xưa quảng trường này là 1 cái chợ , em cũng chưa tìm được từ nào khác, đành để tạm là bãi chợ cũ, nghe hơi bôi bác tí (vì mình nhìn nhận theo quan điểm của người VN - tức đã là bãi chợ thì bẩn thỉu, loạn xị ... ). Bây h nó là quảng trường thì dùng từ "xưa, cũ" em thấy đều hợp lý, chỉ có điều các từ đi kèm với nó chưa hợp lí thôi
    em chỉnh lại thành thế này (hơi thoát ý) bác xem có được không:
    Trước đây, quảng trường này là một nơi buôn bán sầm uất. Cái tên ngày nay được đặt cho bãi chợ cũ từ năm 1805, để tỏ lòng kính trọng Sa hoàng Nga Alexander đệ nhất.
  6. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    Em chưa đọc ?zBerlin Alexanderplatz?o nhưng vừa tham khảo Wikipedia (nhiều chữ quá nên em chỉ đọc qua qua, em sợ tra từ điển ) :
    http://de.wikipedia.org/wiki/Berlin_Alexanderplatz_%28Roman%29
    http://de.wikipedia.org/wiki/Alfred_D%C3%B6blin
    theo đó em hiểu là: nội dung tác phẩm xoay quanh số phận 1 con người (Franz Biberkopf), có những tìm tòi mới trong thủ pháp nghệ thuật, qua đó nói lên cuộc sống của tầng lớp dưới thời bấy h.
    lật lại vấn đề, em đồng tình và rất cảm ơn bác đã nhắc nhở em chú ý: das Proletarische ist nicht das Proletariat đúng là em k0 để ý cách dùng từ chỗ này.
    tuy nhiên em vẫn thấy Bühne=Sân khấu trong trường hợp này không hợp lý, nghe không thuận Wikipedia có đoạn:
    Nach seiner Genesung erlebt Franz Biberkopf Berlin zum dritten Male. Wieder ist er Gast in den Kneipen um den Alexanderplatz.
    lần thứ 3 quay lại Berlin, vẫn chỉ là 1 người xa lạ (em cảm nhận có đúng k0 hử bác ) thế cho nên em mới nghĩ nên dịch Bühnechỗ trú chân
    2.
    Toàn bộ cái đoạn đấy nó là thế, mà Hotelturm trong đấy ghi là 123m, nhưng bên Wikipedia có đoạn:
    oberragt wird der Komplex von einem 50 Meter hohen Hotelturm der Hotelkette Ibis.
    http://de.wikipedia.org/wiki/Spandau_Arcaden
    chả hiểu ra làm sao nữa. Thôi cứ kệ, để nó làm Tháp khách sạn cho nhanh, cứ hiểu là khách sạn xây theo hình 1 ngọn tháp vậy
    3. Em dịch lại là:
    Công trình này được xây ở hòn đảo trên sông Spree, từ năm 1894 đến 1905, theo ý đồ của ****** Raschdorff, muốn đó là nhà thờ lớn nhất của Đạo Tin Lành ở Phổ và là nơi hay lui tới tế lễ của hoàng tộc Hohenzoller.
    em vẫn để từ "ý đồ" vì cãi lão kia xây Dom để blah blah ..
    6.
    đoạn đấy nó chỉ ghi là gần đấy, nhưng em thắc mắc 2 cái giống như cái nhà ở 2 bên Brandenburger Tor có đúng là 2 cái nhà Liebermann và Sommer k0 ?
    Được Rache sửa chữa / chuyển vào 11:29 ngày 19/03/2006
  7. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    8.
    Vấn đề về cái khách sạn Adlon qua wikipedia em hiểu là hồi xưa nó đúng là 1 chỗ chỉ cho hoàng tộc nghỉ chân (như kiểu cung điện), bây h được sửa sang lại cho mang dáng vẻ hiện đại, nhưng vẫn ở vị trí (nền móng cũ)
    http://de.wikipedia.org/wiki/Hotel_Adlon
    http://de.wikipedia.org/wiki/Pariser_Platz
    Redernsches Palais, später und heute Hotel Adlon
    12.
    Vẫn chưa rõ Kürfürst nên dịch là gì ? tuyển hầu nghe chuối, tối nghĩa

  8. Jules

    Jules Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2004
    Bài viết:
    352
    Đã được thích:
    0
    1. Lần sau có gì copy luôn cả phần tiếng Đức nữa, đọc thể chả biết so sánh thế nào.
    Sa Hoàng Alexander Đệ Nhất? Ngữ pháp Việt cho phép viết kiểu này hả?
    <BLOCKQUOTE id=quote><font size=1 face="Arial" id=quote>Trích từ:2. Nach seiner Genesung erlebt Franz Biberkopf Berlin zum dritten Male. Wieder ist er Gast in den Kneipen um den Alexanderplatz.
    lần thứ 3 quay lại Berlin, vẫn chỉ là 1 người xa lạ (em cảm nhận có đúng k0 hử bác ) thế cho nên em mới nghĩ nên dịch Bühne là chỗ trú chân[/QUOTE]
    Trong Alexanderplatz của Döblin thì Alexanderplatz không chỉ là chỗ chú trân đơn giản mà là nơi ''''''''kiếm tiền''''''''
    Gast= Khách, còn Bünhe là sân khấu hay là chỗ chú chân, chỗ rửa mặt :-) interessiert mich ehrlich nicht.
    3. Plan= Ý đồ? Absicht, Intention là Ý đồ. Còn Plan là kế hoạch, đôi khi một tay nhà giàu nào đó bảo, đây là ý đồ của tôi xây nhà, ông planen chô tôi phát.. đấy :-)
    Hauptkirche = Nhà thờ Chính. Hauptquartier = Head Quartier = Trụ Sở Chính, klar?
    2. Hotelturm thì ở đây chắc là, một cái Tháp trong toàn nhà của Khách Sạn.
    6. Chắc thế :-) mình không rõ, mặc dù là Berliner oder so hehe
    8. Chắc vậy..
    12. Tuyển Hầu là đúng rồi Kurfürst.
    Küren là Tuyển chọn ai sẽ là về nhất, còn Fürst là Hầu. Đơn giản vì từ này nó không được geläufig trong ngôn ngữ tiếng Việt thôi. :-) như là
    Chính Trị, Tư Sản, Vô Sản ý :-) Willkommen Internetzensur, wo ist Meinungsfreiheit in Vietnam. .........
    Rache, lần sau có gì copy luôn cả phần tiếng Đức nhé. Ciao.
    Được sweet-briar sửa chữa / chuyển vào 13:23 ngày 22/03/2006
  9. Rache

    Rache Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/06/2005
    Bài viết:
    794
    Đã được thích:
    0
    cái phần gạch vàng thì ngữ pháp tiếng Việt cho phép viết thế, dịch thế, em chưa thấy ai bảo sai, còn phần tiếng Việt in đậm kia là k0 pahỉ dịch mà là diễn đạt ý hiểu của em thôi
    còn câu 13 bác chưa trả lwòi em mà em đang thắc mắc lắm, thôi em viết lại ra đây :
    13. Kaiser-Wilhelm-Gedächtniskirche
    Historismus/Nachkriegsmoderne West
    Erbaut von Franz Schwechten 1891-95 und Egon Eiermann 1959-63
    ---> Tính theo lịch đại/phương Tây hiện đại sau chiến tranh
    Được xây dựng bởi von Franz Schwechten (1891-1895) và Egon Eiermann (1959-1963)
    phần gạch vàng k0 làm thế nào dịch cho xuôi được
    14. Nach der Kriegszerstörung sollte ursprünglich im Inneren der Ruine eine Glaskirche entstehen, doch lieY man den Plan bald wieder fallen. Statt dessen wurde ein Wettbewerb ausgeschrieben, den Egon Eiermann mit seinem Entwurf eines völligen Neubaus gewann. Doch der hohle Zahn war bereits zum Wahrzeichen geworden, die Pläne setzten die gröYte und leidenschaftlichste Architekturdebatte der Berliner Nachkriegsgeschichte in Gang. Selbst Walter Gropius schaltete sich ein und sprach von "Deutschlands schönster Ruine".
    phần này em k0 hiểu ý của nó
  10. sweet-briar

    sweet-briar Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    29/04/2002
    Bài viết:
    1.770
    Đã được thích:
    0
    Muốn giúp Rache cực kỳ nhưng đọc 1 hồi đau mắt chóng mặt lắm. Mới vỡ ra được tí này, khi nào vỡ tiếp thì nói tiếp.
    2. Cái khách sạn đó là cái này
    [​IMG]
    Bây giờ nó gọi là Hotel Park Inn (4*) Trước đây, cái năm 1970 ấy thì có tên là "Stadt Berlin". Kêu nó là Hotelturm vì nó cao lắm (so với thời bấy giờ) chứ nó ko xây cái Turm nào trong Hotel hết.
    14. (cái này tớ hiểu thế nào, dịch vậy, chủ yếu để Rache hiểu thôi chứ chẳng văn hoa lá cành gì đâu, sai thì sữa nhé)
    Nach der Kriegszerstörung sollte ursprünglich im Inneren der Ruine eine Glaskirche entstehen, doch lieY man den Plan bald wieder fallen. Statt dessen wurde ein Wettbewerb ausgeschrieben, den Egon Eiermann mit seinem Entwurf eines völligen Neubaus gewann. Doch der hohle Zahn war bereits zum Wahrzeichen geworden, die Pläne setzten die gröYte und leidenschaftlichste Architekturdebatte der Berliner Nachkriegsgeschichte in Gang. Selbst Walter Gropius schaltete sich ein und sprach von "Deutschlands schönster Ruine".
    Sau khi bị chiến tranh tàn phá, đáng nhẽ ra một nhà thờ bằng kính được xây dựng ở trong đống đổ nát , nhưng kế hoạch đó đã bị huỷ bỏ.(văn mình tệ thật) Thay vào đó một cuộc thi (thiết kế) được tổ chức, mà Egon Eiermann đã đoạt giải với một mẫu thiết kế hoàn toàn mới lạ....
    Đến đây tớ chả biết dịch tiếp thế nào. Der hohle Zahn là để chỉ cái Kaiser-Wilhelm-Gedächtniskirche vì trông nó giống cái răng trống rỗng (hay còn là răng sâu-nhưng dùng từ răng sâu nó hơi bị negativ). Thôi tớ tạm dịch thế này.
    Nhà thờ đã trở thành một biểu tượng, kế hoạch xây dựng nó đã nổ ra những cuộc tranh luận to nhất và sôi nổi nhất về kiến trúc trong lịch sử Berlin sau chiến tranh. Ngay cả Walter Gropius (1 kiến trúc sư nổi tiếng) cũng tham gia vào và nói về 1 ....đống đổ nát (tớ chẳng biết dùng từ gì) đẹp nhất nước Đức.
    Nhắn bác Jules: Bác chính tả sai lè lè ra đấy còn nói người khác mà post cả 1 bài dài thế đừng có thêm thắt ý kiến của bác về system vào đây làm gì, biết luật thì đừng phạm luật, muốn chửi mời bác đi chỗ khác.

Chia sẻ trang này