1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nam Sách - Hải Dương nơi phát tích của họ Mạc

Chủ đề trong 'Lịch sử Văn hoá' bởi Daidien, 06/03/2006.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. Daidien

    Daidien Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/03/2002
    Bài viết:
    18
    Đã được thích:
    0
    Nam Sách - Hải Dương nơi phát tích của họ Mạc

    Nam Sách - Hải Dương nơi phát tích của họ Mạc. Thuỷ tổ của họ Mạc là lưỡng quốc trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi. Hiện đền Long Động : Còn có tên là Đền Sách, đền Lũng Động tại thôn Long Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách thờ ba vị Đại khoa họ Mạc: Mạc Hiển Tích, Mạc Kính Quan thời Lý và lưỡng quốc trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi thời Trần.
    Nam Sách, tỉnh Hải Dương, còn có đình làng Thuỵ Trà thờ Phạm Chiêm (Phạm Lệnh Công), có công giúp Ngô Quyền làm nên chiến thắng Bạch Đằng lịch sử năm 938. Mở đầu thời kỳ độc lập tự chủ của nước nhà thoát khỏi 1000 năm đô hộ của giặc phương Bắc. Phạm Lệnh Công là người trung quân nghĩa sĩ bậc nhất nước nhà. Ông có công che chở cho Ngô Xương Ngập thoát khỏi tai hoạ và có công lập nên nhà Hậu Ngô Vương. Con ông và cháu ông đều là tướng giỏi, được người đời ca tụng và được ghi trong sử sách.
    Nam Sách còn có đền thờ Đào Tuấn Lương, có công phù Lý Nam Đế đánh giặc Lương (TK VI). Ở Nam Sách còn có Chùa An Ninh:Tên tự là Vĩnh Khánh tự, dân gian gọi là chùa Trăm Gian , ở Vạn Lộng trang sau đổi thành làng An Ninh rồi An Đông thuộc xã An Bình .Chùa có từ thời Trần ,trùng tu vào thời Lê và Nguyễn, hiện còn 85 gian, 37 pho tượng gỗ, hàng trăm bản in kinh Phật và nhiều cổ vật có giá trị. Đây là một ngôi chùa lớn, kiến trúc còn khá hoàn chỉnh.
    Ở thôn Vạn Niên, xã Mạn Nhuế, nay thuộc thị trấn Nam Sách; có đền thờ Nguyễn Quý Minh có công giữ nước thời Lê Thánh Tông .
    Từ Vũ Thượng Đáp:ở phía tây thôn Thượng Đáp xã Nam Hồng ; thờ Ngô Hoán ,bảng nhãn khoa Canh Tuất (1490), một trong nhị thập bát tú của Hội Tao Đàn thời Lê Thánh Tông .
    Tại Nam Sách có di tích khảo cổ học Chu Đậu : Là một trung tâm sản xuất gốm mỹ nghệ cao cấp xuất khẩu ở thế kỷ XV-XVI, thuộc làng Chu Đậu, xã Thái Tân.
    Nghè Đồn : Nôm gọi là nghè Đụn ở phía bắc thôn Đồn Bối, xã Nam Hồng; thờ Đào Công Dung là một trong 5 anh em họ Đào phù Hai Bà Trưng chống giặc giữ nước, sau khi qua đời được tôn làm Thành hoàng.
    Theo "Lịch triều hiến chương loại chí" của Phan Huy Chú, dưới thời phong kiến Việt nam ta có cả thảy 125 khoa thi với 127 đình nguyên và từ 127 đình nguyên này thì chỉ chọn có 47 Trạng nguyên, còn lại đều là bảng nhãn trở xuống.Trong 47 vị được chọn đỗ trạng nguyên thì có 8 vị là người Hải Dương trong đó 4 người quê Nam Sách gồm:
    1. Trạng nguyên Trần Quốc Lặc (1256) người Uông Hạ, Minh Tân, Nam Nam Sách, Hải Dương.
    2. Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi (1304) người Long Động, Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương.
    3. Trạng nguyên Trần Sùng Dĩnh (1487) người Đồng Khê, An Lâm, Nam Nam Sách, Hải Dương.
    4. Trạng nguyên Vũ Dương (1493) người Mao Nhuế, Thanh Lâm, Nam Sách, Hải Dương.

    Nam Sách là một huyện của Hải Dương là tỉnh có truyền thống văn hoá lâu đời, mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước, gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiTỉnh Hải Dương đã qua nhiều tên gọi, dưới thời Hùng Vương, nước Văn Lang có 15 bộ, vùng đất Hải Dương thuộc bộ Dương Tuyền. Thời Bắc thuộc thuộc Hồng Châu, thời Trần đổi thành Hồng Lộ. Năm Quang Thái thứ 10 (1397) đổi thành Hải Đông Lộ. Thời thuộc Minh (1407 - 1428) đổi thành phủ Nam Sách. Thời Lê (Lê Lợi) 1428 cả nước có 5 đạo, Hải Dương thuộc Đông Đạo. Thời Lê Thánh Tông - năm Quang Thuận thứ 7 (1466) gọi là Thừa tuyên Nam Sách. Năm 1469 gọi là trấn Hải Dương. Năm Minh Mạng 12 (1831) đặt là tỉnh Hải Dương. Hải Dương xưa, giáp sông Hồng, ở về phía Đông kinh thành Thăng Long nên thường được gọi là tỉnh Đông.
    Nam Sách là một huyện của tỉnh Hải Dương, là tỉnh có truyền thống văn hoá lâu đời, mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước, gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Tuệ Tĩnh (thời Trần), Nguyễn Trãi (thời Lê) với gần 500 Tiến sỹ nho học, là nơi hội tụ, lưu giữ nhiều di sản văn hoá.
    - Toàn tỉnh có: 1098 di tích lịch sử văn hóa - danh thắng. Đến nay (2003) có 127 di tích xếp hạng quốc gia, di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc xếp hạng đặc biệt quan trọng.
    - 556 lễ hội truyền thống được khôi phục.
    - Lễ hội qui mô quốc gia : Lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc.
    - 35 làng nghề truyền thống : Nổi tiếng là kim hoàn (vàng bạc) Châu Khê, Gốm Cậy (Bình Giang), chạm khắc gỗ Đông Giao (Cẩm Giàng), làng thêu Xuân Nẻo (Tứ Kỳ), làng dệt chiếu Tiên Kiều (Thanh Hồng), khắc đá (Kính Chủ - Kinh Môn).
    - Văn nghệ dân gian : Là một trong tứ chiếng chèo của vùng Đồng bằng sông Hồng, hiện toàn tỉnh có 191 đội chèo quần chúng, 3 đội múa rối nước, 8 đoàn xiếc tư nhân hoạt động theo hướng xã hội hóa. Trên địa bàn tỉnh còn lưu giữ loại hình nghệ thuật hát đối (Gia Xuyên - Gia Lộc), hát trống quân (Tào Khê - Bình Giang).
    - Ẩm Thực đặc sản : Bánh đậu xanh Hải Dương, bánh gai Ninh Giang, bánh đa Kẻ Sặt (Bình Giang), chả, mắm rươi (Kim Thành, Kinh Môn), rượu Phú Lộc (Cẩm Giàng), gạo nếp cái hoa vàng (Kinh Môn), vải thiều (Thanh Hà).
    - Thế mạnh văn hoá được phát huy trên một số lĩnh vực : Khai thác tiềm năng văn hoá du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá, lễ hội truyền thống; trên địa bàn Kinh Môn, Chí Linh, duy trì được các phong trào văn hoá điển hình tích cực, xây dựng nếp sống lành mạnh như trong việc cưới, việc tang của Thanh Miện; giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp như Gia Lộc, Ninh Giang, Kim Thành.
    Giai đoạn hiện đại Nam Sách có 22 xã, 1 thị trấn với diện tích: 132,7 Km2 - Dân số: 136.654 người. Nằm giáp TP Hải Dương và các huyện Chí Linh, Thanh Hà, Cẩm Giàng. Cơ cấu kinh tế: NN: 52%; CN - XD: 20%; dịch vụ: 28%. Vị trí địa lý thuận lợi được xác định là trục công nghiệp của tỉnh. Dọc theo các tuyến quốc lộ 5, quốc lộ 183 có thể xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp với các ngành: chế biến nông sản, may giầy. Trước mắt xây dựng khu công nghiệp tập trung tại Tiền Trung. Trong khu hiện có nhà máy sản xuất bánh kẹo cao cấp Nghĩa Mỹ (Đa?i Loan), có trường đào tạo công nhân kỹ thuật, trường trung cấp kỹ thuật nông nghiệp.Là vùng sản xuất lúa, hành, tỏi, dưa chuột, chăn nuôi lợn, bò, gia cầm và cá. Có khả năng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: thêu, ren, gốm mỹ nghệ, ...
    Huyện có nguồn lao động dồi dào, người lao động cần cù có trình độ văn hoá, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về lao động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
    Nam sách được phong danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang năm 1978. Có 8 người được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang. Và hai lần được chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm.


    [​IMG]
  2. Daidien

    Daidien Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/03/2002
    Bài viết:
    18
    Đã được thích:
    0
    Những người có gốc họ Mạc ở Nghệ An và Hà tĩnh
    Danh sách các chi họ Mạc và các chi họ gốc Mạc ở Nghệ An
    Tại Nghệ An đến nay đã phát hiện 5 phái hệ chính:
    * Phái hệ Phó quốc vưng, Tước Minh nghĩa Đại Vưng Mạc Đăng Lưng tức Hoàng Đăng Quang.
    * Phái hệ Thế Tử Mạc Mậu Giang (con vua Mạc Phúc Nguyên và bà Đặng Thị Xuân).
    * Phái hệ Thế Tử Mạc Đăng Bình (con vua Mạc Phúc Nguyên và bà Đặng Thị Xuân).
    * Phái hệ thuộc Hậu Duệ Mạc kinh vỹ.
    * Phái hệ Mạc Đăng Khuê từ Thanh Hoá và các tỉnh ngoài Bắc đi vào.
    Đến nay tại Nghệ An đã có 186 chi mang 10 dòng họ gốc Mạc thuộc các huyện, thành, thị.
    I. Huyện Đô Lưng
    A. Phi hệ Mạc Đăng Lưng 4 chi.
    1. Chi họ Hoàng Trần thỉ tổ Hoàng Đăng Lưu. Từ đường xã Đặng Sn. Từ đường họ Hoàng Trần đã được cấp bằng di tích lịch sử cấp quốc gia.
    2. Chi họ Hoàng Văn thỉ tổ Hoàng Đăng Đạo. Từ đường xã Bắc Sn - Đô Lưng.
    3. Chi họ Hoàng Bá thỉ tổ Hoàng Đăng Ký. Từ đường tại xã Nam Sn.
    4. Chi họ Hoàng Sỹ thỉ tổ Hoàng Đăng Ngọc. Từ đường tại xã Yên Sn.
    B. Phái hệ Thế Tử Mạc Mậu Giang 7 chi.
    1.Chi họ Nguyễn Trọng - xã Xuân Sn, huyện Đô Lưng.
    2. Chi họ Hoàng Văn - xã Xuân Sn, huyện Đô Lưng.
    3. Chi họ Hoàng Văn tổ Hoàng Phúc Đĩnh - làng Tiến Nông, xã Hồng Sn, huyện Đô Lưng.
    4. Chi họ Hoàng Văn - xã Lạc Sn, huyện Đô Lưng.
    5. Chi họ Hoàng Văn - xã Hồng Sn, huyện Đô Lưng.
    6. Chi họ Phạm Văn - xã Tường Sn, huyện Đô Lưng.
    7. Chi họ Phạm Đình - xã Đà Sn, huyện Đô Lưng.
    C. Phái hệ Thế Tử Mạc Đặng Bình 10 chi.
    1.Chi họ Thái Khắc - xã Thịnh Sn, huyện Đô Lưng.
    2. Chi họ Thái Khắc - xã Tân Sn, huyện Đô Lưng.
    3. Chi họ Thái Khắc - xã Hiến Sn, huyện Đô Lưng.
    4. Chi họ Thái Khắc - xã Văn Sn, huyện Đô Lưng.
    5. Chi họ Thái Khắc - xã Văn Sn, huyện Đô Lưng - Từ đường chi họ được cấp bằng di tích lịch sử cấp Quốc gia.
    6. Chi họ Thái Doãn - xã Hoà Sn, huyện Đô Lưng.
    7. Chi họ Thái Doãn - xã Thịnh Sn, huyện Đô Lưng.
    8. Chi họ Thái Văn - xã Thịnh Sn, huyện Đô Lưng.
    9. Chi họ Thái Văn - xã Hoà Sn, huyện Đô Lưng.
    10. Chi họ Thái Đình - Phái hệ Mạc Đăng Lại - xóm 11, xã Hoà Sn, huyện Đô Lưng.
    D. Phái hệ hậu duệ và gốc Mạc 17 chi:
    1. Chi họ Phạm Viết - Tổ Phạm Viết Văn - xã Tràng Sn, huyện Đô Lưng.
    2. Chi họ Phạm Viết - Tổ Phạm Quận Công - Khối 2 - Thị trấn Đô Lưng.
    3. Chi họ Phạm Viết - xã Liên Sn, huyện Đô Lưng.
    4. Chi họ Phạm Đình - xã Trung Sn, huyện Đô Lưng.
    5. Chi họ Phạm Văn - xã Hiến Sn, huyện Đô Lưng.
    6. Chi họ Phạm - xã Trung Sn, huyện Đô Lưng.
    7. Chi họ Phạm - xã Thuận Sn, huyện Đô Lưng.
    8. Chi họ Phạm Văn - Tổ Mạc Phong, cháu đời thứ 3 Mạc Kinh Vũ - xã Đà Sn, huyện Đô Lưng.
    9. Chi họ Nguyễn Quốc - xã Thái Sn, huyện Đô Lưng.
    10. Chi họ Hoàng Văn - Tổ Mạc Long - Xóm 3 - xã Lưu Sn, huyện Đô Lưng.
    11. Chi họ Hoàng Văn - xã Bắc Sn, huyện Đô Lưng.
    12. Chi họ Hoàng Ngọc - xã Ngọc Sn, huyện Đô Lưng.
    13. Chi họ Hoàng - xã Ngọc Sn, huyện Đô Lưng.
    14. Chi họ Hoàng Duy - xã Nam Sn, huyện Đô Lưng.
    15. Chi họ Hoàng Đình - xã Trung Sn, huyện Đô Lưng.
    16. Chi họ Hoàng Như - xã Minh Sn, huyện Đô Lưng.
    17. Chi họ Nguyễn Phưng - xã Xuân Sn, huyện Đô Lưng.
    II. Huyện Thanh Chưng
    A. Phái hệ Phó Quốc Vưng Mạc Đăng Lưng 1 chi.
    1. Chi họ Lê Đăng, thuỷ tổ Lê Đăng Thận, làng Nho Phái xã Thanh Luân, huyện Thanh Chưng. Ông là Tướng quân Phụng Hạo tại Cao Bằng.
    B. Phái hệ Thế tử Mạc Mậu Giang 2 chi:
    1.Chi họ Nguyễn Phưng - xã Thanh Tường, huyện Thanh Chưng.
    2. Chi họ Nguyễn Trọng - xã Thanh Phong, huyện Thanh Chưng.
    C. Phi hệ Thể tử Mạc Đăng Bình 2 chi:
    1. Chi họ Thái Văn - xã Thanh Đồng, huyện Thanh Chưng.
    2. Chi họ Thái Doãn - xã Thanh Chi, huyện Thanh Chưng.
    D. Phái hậu duệ Mạc Kinh Vũ 2 chi:
    1. Chi họ Phạm Văn - xã Thanh Tường, huyện Thanh Chưng.
    2. Chi họ Phạm Văn - Tổ Phạm Thế Phụ - Hà Tĩnh ra - xóm 3, xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chưng.
    Đ. Các chi phái họ Mạc và gốc Mạc 18 chi:
    1. Chi họ Hoàng Đình - xã Thanh Luân, huyện Thanh Chưng.
    2. Chi họ Hoàng Đình - xã Thanh Bình, huyện Thanh Chưng.
    3. Chi họ Hoàng Văn - xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chưng.
    4. Chi họ Hoàng Văn - xã Võ Liệt, huyện Thanh Chưng.
    5. Chi họ Phạm Văn - xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chưng.
    6. Chi họ Phạm Văn - xã Thanh Chi, huyện Thanh Chưng.
    7. Chi họ Phạm Văn - xã Thanh Long, huyện Thanh Chưng.
    8. Chi họ Phạm Văn - xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chưng.
    9. Chi họ Phạm Văn - xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chưng.
    10. Chi họ Phạm Đình - xã Võ Liệt, huyện Thanh Chưng.
    11. Chi họ Phạm Viết - xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chưng.
    12. Chi họ Phạm - xã Thanh Văn, huyện Thanh Chưng.
    13. Chi họ Bùi Gia - xã Thanh Cát, huyện Thanh Chưng.
    14. Chi họ Bùi Văn - xã Thanh Mai, huyện Thanh Chưng.
    15. Chi họ Thái - xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chưng.
    16. Chi họ Nguyễn Văn - xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chưng.
    17. Chi họ Nguyễn Văn - xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chưng.
    18. Chi họ Nguyễn Xuân - xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chưng.
    III. Huyện Nam Đàn
    A. Phái hệ Phó Quốc Vưng Mạc Đăng Lưng 2 chi.
    1. Chi họ Hoàng Văn thỉ tổ Hoàng Đăng Thiệt, tự Phúc Điệu, lập cư tại xã Nam Lạc, huyện Nam Đàn.
    2. Chi họ Lê Đăng thỉ tổ Lê Đăng Lượng, từ Thanh Hoá vào làng nho phi, Nam Đàn, lập đền thờ Mạc Đăng Lượng trên núi Tào Sn thuộc xã Nam Yên cũ, nay xã Xuân Hoà, huyện Nam Đàn.
    B. Phái hệ Thế tử Mạc Mậu Giang 1 chi:
    1. Chi họ Phạm - xã Nam Kim, huyện Nam Đàn.
    C. Phái hệ Thế tử Mạc Đăng Bình 2 chi:
    1. Chi họ Thái Văn - xã Nam Cát, huyện Nam Đàn.
    2. Chi họ Thái Văn - xã Nam Diên, huyện Nam Đàn.
    D. Phái hậu duệ Mạc Kinh Vũ, Mạc Khuê 12 chi:
    1. Chi họ Hoàng Văn - xã Nam Lĩnh, huyện Nam Đàn.
    2. Chi họ Hoàng Thế - xã Hùng Tiến, huyện Nam Đàn.
    3. Chi họ Phạm Thọ thỉ tổ lánh nạn Cao Bằng vào làng Xuân Liệu nay xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn.
    4. Chi họ Phạm Hồng - xã Kim Liên, huyện Nam Đàn.
    5. Chi họ Phạm Văn - xã Nam Mỹ, huyện Nam Đàn.
    6. Chi họ Phạm - xã Nam Kim, huyện Nam Đàn.
    7. Chi họ Lê - xã Nam Vân, huyện Nam Đàn.
    8. Chi họ Nguyễn Xuân - xóm Vĩnh Long, xã Nam Long, huyện Nam Đàn.
    9. Chi họ Bùi - xã Nam Thanh, huyện Nam Đàn.
    10. Chi họ Bùi Đình - xã Nam Lâm, huyện Nam Đàn.
    11. Chi họ Bùi - xã Nam Giang, huyện Nam Đàn.
    12. Chi họ Bùi - Thị trấn Nam Đàn.
    IV. Huyện Hưng Nguyên
    A. Phái hệ Thế tử Mạc Đăng Bình 3 chi:
    1. Chi họ Thái Huy - xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên.
    2. Chi họ Thái Duy - xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên.
    3. Chi họ Thái Văn - xã Hưng Long, huyện Hưng Nguyên.
    B. Phái hệ hậu duệ họ Mạc và gốc Mạc Kinh Vũ và Mạc Khuê các tỉnh ngoài Bắc đi vào 21 chi.
    1. Chi họ Hoàng Đăng - xã Hưng Yên, huyện Hưng Nguyên.
    2. Chi họ Hoàng Đức - xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên.
    3. Chi họ Thái Hữu - xã Hưng Chính, huyện Hưng Nguyên.
    4. Chi họ Thái - Thị trấn Hưng Nguyên (Hưng Thái cũ).
    5. Chi họ Bùi - xã Hưng Xá, huyện Hưng Nguyên.
    6. Chi họ Phạm Văn - xã Hưng Tiến, huyện Hưng Nguyên.
    7. Chi họ Phạm Viết - xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên.
    8. Chi họ Phạm Xuân - xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên.
    9. Chi họ Phạm - xã Hưng Lam, huyện Hưng Nguyên.
    10. Chi họ Phạm Hồng - xã Hưng Nhân, huyện Hưng Nguyên.
    11. Chi họ Phạm Văn - xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên.
    12. Chi họ Phạm Đình - xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên.
    13. Chi họ Phạm Hùng - xã Hưng Xá, huyện Hưng Nguyên.
    14. Chi họ Phạm - xã Hưng Long, huyện Hưng Nguyên.
    15. Chi họ Phạm Văn - xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên.
    16. Chi họ Phan Đình - xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên.
    17. Chi họ Phan Hựu - xã Hưng Lợi, huyện Hưng Nguyên.
    18. Chi họ Phan Văn - xã Hưng Thắng, huyện Hưng Nguyên.
    19. Chi họ Phạm - Thôn Phúc Điều, xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên.
    20. Chi họ Phạm Viết - Thôn Thường Khê, xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên.
    21. Họ Phan ở xã Hưng Đạo - Hưng Nguyên.
    22. Chi họ Phạm ở Hưng Lợi - Hưng Nguyên.
    V. Huyện Yên Thành:
    A. Phái Hệ Thế tử Mạc Mậu Giang 3 chi:
    1. Chi họ Phan Đăng - xã Hoa Thành, huyện Yên Thành. (Từ đường họ được cấp bằng di tích lịch sử cấp quốc gia).
    2. Chi họ Nguyễn Trọng - xã Phúc Thành, huyện Yên Thành.
    3. Chi họ Phan Sỹ - xã Hoa Thành, huyện Yên Thành.
    B. Phái hệ Thế tử Mạc Đăng Bình 6 chi:
    1. Chi họ Thái Khắc - xã Minh Thành, huyện Yên Thành.
    2. Chi họ Thái Văn - xã Lam Thành, huyện Yên Thành.
    3. Chi họ Thái Duy - xã Xuân Thành, huyện Yên Thành.
    4. Chi họ Thái Đào - xã Lý Thành, huyện Yên Thành.
    5. Chi họ Thái Bá - xã Văn Thành, huyên Yên Thành.
    6. Chi họ Thái - xã Công Thành, huyện Yên Thành.
    C.Phái hệ Hậu duệ họ Mạc và gốc mạc các tỉnh phía Bắc đi vào 6 chi:
    1. Chi họ Phạm - xã Phú Thành, huyện Yên Thành.
    2. Chi họ Phạm Xuân - xã Liên Thành, huyện Yên Thành.
    3. Chi họ Phạm Xuân - xã Long Thành, huyện Yên Thành.
    4. Chi họ Phạm Văn - Làng Phú Lam, xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành.
    5. Chi họ Phạm - xã Đô Thành, huyện Yên Thành.
    6. Chi họ Thái Văn - xã Liên Thành, huyện Yên Thành.
    VI. Huyện Diễn Châu:
    A. Phái hệ Thế tử Mạc Đăng Bình 11 chi:
    1. Chi họ Thái Doãn - xã Diễn Minh, huyện Diễn Châu.
    2. Chi họ Thái Doãn - xã Diễn Hoa, huyện Diễn Châu.
    3. Chi họ Thái Doãn - xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu.
    4. Chi họ Thái Doãn - xã Diễn Cát, huyện Diễn Châu.
    5. Chi họ Thái Doãn - xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu.
    6. Chi họ Thái Doãn - xã Diễn Thắng, huyện Diễn Châu.
    7. Chi họ Thái Doãn - Phượng Lịch, xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu.
    8. Chi họ Thái Khắc - xã Diễn Minh, huyện Diễn Châu.
    9. Chi họ Thái Khắc - xã Diễn Thắng, huyện Diễn Châu.
    10. Chi họ Thái Văn - xã Diễn Minh, huyện Diễn Châu.
    11. Chi họ Thái Bá - Thị trấn Diễn Châu.
    B. Phái hệ Mạc và gốc Mạc 10 chi:
    1. Chi họ Phạm - xã Diễn Phúc, huyện Diễn Châu.
    2. Chi họ Phạm Viết - xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu.
    3. Chi họ Phạm Xuân - xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu.
    4. Chi họ Hoàng Trung - xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu.
    5. Chi họ Hoàng Như - xã Diễn Mỹ, huyện Diễn Châu.
    6. Chi họ Hoàng - xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu.
    7. Chi họ Hoàng - xã Diễn Vạn, huyện Diễn Châu.
    8. Chi họ Lê Đức - xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu.
    9. Chi họ Cao Thái - xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu.
    10. Chi họ Bùi Thái - xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu.
    VII. Huyện Quỳnh Lưu
    A. Phái Hệ Thế tử Mạc Mậu Giang 2 chi:
    1. Chi họ Phạm Văn - xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu.
    2. Chi họ Phạm Văn - xã Quỳnh Giang, huyện Quỳnh Lưu.
    B. Phái hệ hậu duệ họ Mạc và gốc Mạc 7 chi:
    1. Chi họ Hoàng - xã Quỳnh Xuân, huyện Quỳnh Lưu.
    2. Chi họ Hoàng - xã An Hoà, huyện Quỳnh Lưu.
    3. Chi họ Bùi - xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu.
    4. Chi họ Bùi - xã Tiến Thuỵ, huyện Quỳnh Lưu.
    5. Chi họ Bùi Thái - xã Quỳnh Phưng, huyện Quỳnh Lưu.
    6. Chi họ Phạm Đình - xã Quỳnh Bng, huyện Quỳnh Lưu.
    7. Chi họ Hồ Đăng - xã Quỳnh Bng, huyện Quỳnh Lưu.
    VIII. Huyện Nghi Lộc
    A. Phái hệ Thế tử Mạc Đăng Bình 3 chi:
    1. Chi họ Thái Doãn - xã Nghi Văn, huyện Nghi Lộc.
    2. Chi họ Thái Doãn - xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc.
    3. Chi họ Thái Hồng - xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc.
    B. Phái hệ Mạc Kinh Vũ 3 chi.
    1. Chi họ Phạm Văn - xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc.
    2. Chi họ Phạm Bá - xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc.
    3. Chi họ Phạm Văn - xã Nghi Phưng, huyện Nghi Lộc.
    C. Phái hệ hậu duệ Mạc và gốc Mạc 8 chi
    1. Chi họ Phạm Văn - xã Nghi Thịnh, huyện Nghi Lộc.
    2. Chi họ Phạm Hựu - xã Nghi Công, huyện Nghi Lộc.
    3. Chi họ Phạm Văn - xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc.
    4. Chi họ Phạm - xóm 3, xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc.
    5. Chi họ Phạm - xóm Tiên Đồng, xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc.
    6. Chi họ Phạm - xã Nghi Hưng, Thị xã Cửa Lò.
    7. Chi họ Phạm Xuân - xã Nghi Ân, huyện Nghi Lộc.
    8. Chi họ Phạm Xuân - xã Nghi Đức, huyện Nghi Lộc.
    IX. Thành phố Vinh
    A. Phái hệ hậu duệ Mạc và gốc Mạc 6 chi:
    1.Chi họ Hoàng Văn - xóm Mậu Đn, xã Hưng Lộc, Thành phố Vinh (Từ đường được cấp bằng di tích lịch sử cấp quốc gia và dựng bia tưởng niệm).
    2. Chi họ Bùi Xuân - Phường Hưng Bình, Thành phố Vinh.
    3. Chi họ Bùi - thôn Vĩnh Lạc, phường Đông Vĩnh, Thành phố Vinh.
    4. Chi họ Phạm Văn - xã Hưng Lộc, Thành phố Vinh.
    5. Chi họ Phạm - xã Hưng Hoà, Thành phố Vinh.
    6. Chi họ Phạm - xã Hưng Lộc, Thành phố Vinh.
    X. Huyện Anh Sn:
    A. Phái hệ hậu duệ họ Mạc và gốc Mạc 7 chi:
    1. Chi họ Phạm - xã Hội Sn, huyện Anh Sn.
    2. Chi họ Phạm Bá - xã Hội Sn, huyện Anh Sn.
    3. Chi họ Phạm Đình - xã Lĩnh Sn, huyện Anh Sn.
    4. Chi họ Phạm - xã Cao Sn, huyện Anh Sn.
    5. Chi họ Phạm Trọng - xã Hùng Sn, huyện Anh Sn.
    6. Chi họ Bùi Công - thôn Phúc Điền, xã Tường Sn, huyện Anh Sn.
    7. Chi họ Trần (gốc Mạc làm con nuôi họ Trần) mang dòng họ Trần - xã Phúc Sn, huyện Anh Sn.
    XI. Thị xã Cửa Lò
    A. Phái hệ Thế tử Mạc Đăng Bình 1 chi
    1. Chi họ Thái Hồng - phường Bắc Thuỷ, thị xã Cửa Lò.
    B. Phái hệ hậu duệ họ Mạc và gốc Mạc 6 chi:
    1. Chi họ Hoàng Khắc - phường Nghi Hưng, thị xã Cửa Lò.
    2. Chi họ Phạm Đình - phường Nghi Hưng, thị xã Cửa Lò.
    3. Chi họ Phạm Văn - Kỳ Anh ra xã Nghi Hi, thị xã Cửa Lò.
    4. Chi họ Hoàng Khắc - phường Thu Thuỷ, thị xã Cửa Lò.
    5. Chi họ Phạm - phường Thu Thuỷ, thị xã Cửa Lò.
    6. Chi họ Phạm - làng Trung Kiên, xã Nghi Thiết, thị xã Cửa Lò.
    XII. Chi họ mạc các huyện:
    1. Chi họ Mạc huyện Quế Phong - Liên lạc Mạc Thị Hiền.
    2. Chi họ Mạc huyện Tưng Dưng - Liên lạc ông Mạc Tấn.
    3. Chi họ Mạc bn Châu Khê, huyện Con Cuông.
    Các dòng họ trên đây do Ban liên lạc và gốc Mạc Hà Nội cung cấp năm 2000.


    Danh sách các chi họ gốc mạc tỉnh hà tĩnh
    (Gồm có 28 chi)
    I. Huyện Đức Thọ:
    1. Chi họ Phạm Viết - Phái hệ thế tử Mạc Đăng Bình, Yên Hồ, Đức Thọ.
    2. Chi họ Thái Khắc - Phái một số xã thuộc huyện Đức Thọ.
    3. Chi họ Thái Văn: Xã Tùng nh - huyện Đức Thọ.
    4. Chi họ Thái - Xã Tùng Lâm - huyện Đức Thọ.
    5. Chi họ Bùi - Xã Yên Hồ - huyện Đức Thọ.
    6. Chi họ Bùi - Xã Đức Diên - huyện Đức Thọ.
    7. Chi họ Phan Đăng - Phái hệ Mạc Mậu Giang, con vua Mạc Phúc Nguyên và bà Đặng Thị Xuân - Xã Đức Bình - huyện Đức Thọ.
    8. Chi họ Phan Văn - Phái hệ Thế tử Mạc Mậu Giang: Thôn Đồng Lạc - Xã Đức Lạc - huyện Đức Thọ.
    9.Chi họ Hoàng - Xã Đức Minh - huyện Đức Thọ.
    10. Chi họ Hoàng Văn - Xã Đức Giang - huyện Đức Thọ.
    11. Chi họ Hoàng Xuân - Làng Đồng Thái - Xã Tùng nh - huyện Đức Thọ.
    12. Chi họ Hoàng - Xã Đức Đồng - huyện Đức Thọ.
    II. Thị xã Hồng Lĩnh:
    1. Chi họ Bùi Đình - Phường Nam Hồng - Thị xã Hồng Lĩnh.
    III. Huyện Hưng Sn:
    1. Chi họ Thái - Xã Sn Bằng, huyện Hưng Sn.
    2. Chi họ Thái Xuân - Xã Sn Phổ, huyện Hưng Sn.
    3. Chi họ Thái - Xã Sn Long, huyện Hưng Sn.
    4. Chi họ Phan - Xã Sn Trà, huyện Hưng Sn.
    IV. Huyện Nghi Xuân:
    1. Chi họ Phan Văn - Xã Xuân Tân, huyện Nghi Xuân.
    2. Chi họ Bùi - Xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân.
    3. Chi họ Hoàng Văn - Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân.
    V. Huyện Thạch Hà:
    1. Chi họ Phạm Công - Xã Thạch Đình, huyện Thạch Hà.
    2. Chi họ Thái Văn - Xã Thạch Việt, huyện Thạch Hà.
    3. Chi họ Phạm Bá - Phái hệ từ Thanh Hoá vào Vĩnh Luật, xã Thạch Bắc, huyện Thạch Hà.
    VI. Huyện Can Lộc
    1. Chi họ Phạm Quốc - Xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc.
    2. Chi họ Phạm Cao - Xã Trung Lộc, huyện Can Lộc.
    3. Chi họ Phạm - Xã An Lộc, huyện Can Lộc.
    4. Chi họ Phan - Xã Tân Lộc, huyện Can Lộc.
    5. Chi họ Phan Đình - Xã Nhân Lộc, huyện Can Lộc.
    Các chi họ Trần do Ban Liên lạc Tộc Mạc Hà Nội cung cấp năm 2000. Đề nghị các chi họ gốc Mạc chưa có trong danh sách bổ sung thêm
    [​IMG]

Chia sẻ trang này