1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nên học tiếng Trung ở đâu?

Chủ đề trong 'Tìm bạn/thày/lớp học ngoại ngữ' bởi trangvan0210, 12/02/2015.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. phamminhhoang89

    phamminhhoang89 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2015
    Bài viết:
    12
    Đã được thích:
    0
    Học online ở đấy học phí là bn và cách học là ntnao bạn nhỉ?
  2. nlphuong22

    nlphuong22 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    06/04/2015
    Bài viết:
    27
    Đã được thích:
    0
    Mình nhớ học phí là 400k học cả hán 123 luôn. Học thì học qua email, trung tâm sẽ gửi bài giảng cho bạn.
  3. phamminhhoang89

    phamminhhoang89 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2015
    Bài viết:
    12
    Đã được thích:
    0
    cả Hán 123 luôn hả bạn. Thế thì cũng rẻ nhỉ. Nhưng thời gian học như nào??? Mình hẹn giờ học với giáo viên à?
  4. nlphuong22

    nlphuong22 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    06/04/2015
    Bài viết:
    27
    Đã được thích:
    0
    ko bạn ơi. bạn rảnh lúc nào thì vào mail mở bài giảng thầy gửi ra học thôi.
  5. khanhtt

    khanhtt Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/02/2015
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    0
    Học thuộc lòng 214 bộ thủ sau 24h học .

    Bạn hãy nhớ nó theo bài thơ sau 1. MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
    2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
    3. XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi (1)
    4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan (2)
    5. MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non (3)
    6. NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
    7. CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
    8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƯƠNG (羊), HỔ(虍) – hùm
    9. NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung
    10. Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – giàGhi chú :
    Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường là nghĩa.
    Vd: Mộc 木 – cây, tức là chữ Mộc 木 nghĩa là cây cối.(Thực ra mộc là gỗ)
    THỦY 水 – nước, tức là chữ THỦY 水 có nghĩa là nước. v.v…Giải thích :
    1,2: nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc , thuỷ, hoả , thổ)-tức là nói về Thiên.
    3,4: nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người)
    5,6: những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú.
    7,8: nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi sáng , buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm. thực ra Dương = cừu.
    9,10: 2 câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói. nung gốm sứ. Làm ruộng, đời sống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão = người già.Phụ chú :
    (1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh.
    (2).Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ = quan lại. Vì chỉ có người có học mới có thể làm quan.
    (3)Hán nghĩa gốc là chỗ sườn núi(non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà người ta mới lấy nó làm chữ Chang3(công xưởng)
    (4).Chữ Thần nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp),cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhật lương thần = ngày lành giờ tốt).Cổ văn dùng giống như chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần, tôi cho Thần = buổi sớm.
    (5).Chữ Ấp nghĩa là đất vua ban, nhưng người vn ở miền nam thường dùng chữ Ấp với nghĩa là 1 khu vực, 1 thôn làng, vì vậy tôi cho thôn = Ấp.11. DẪN 廴- đi gần, SƯỚC 辶 – đi xa (1)
    12. BAO 勹 – ôm, TỶ 比 – sánh, CỦNG 廾 – là chắp tay (2)
    13. ĐIỂU 鳥 – chim, TRẢO 爪 – vuốt, PHI 飛 – bay
    14. TÚC 足 – chân, DIỆN 面 – mặt, THỦ 手 – tay, HIỆT 頁 – đầu (3)
    15. TIÊU 髟 là tóc, NHI 而là râu (4)
    16. NHA 牙 – nanh, KHUYỂN 犬 – chó, NGƯU 牛- trâu, GIÁC 角 – sừng
    17. DỰC 弋 – cọc trâu, KỶ 己 – dây thừng (5)
    18. QUA 瓜 – dưa, CỬU 韭 – hẹ, MA 麻 – vừng (6), TRÚC竹 – tre
    19. HÀNH 行 – đi, TẨU 走 – chạy, XA 車 – xe
    20. MAO 毛 – lông, NHỤC 肉 – thịt, Da 皮 – Bì, CỐT 骨 – xương.Giải thích :
    11,12: nói về các động tác của con người (chân và tay)
    13: nói đến loài chim
    14: có tính biền ngẫu : Túc, Diện, Thủ, Hiệt- Thủ //Túc ; Diện//Hiệt. (chân &tay, đầu & mặt)
    15: nối tiếp chữ Hiệt = đầu người (nên có tóc , có râu)
    16: có tính biền ngẫu: Nha,Khuyển, Ngưu, Giác(có răng nanh nhọn, Trâu có sừng cong) Đồng thời Trâu, cũng là 2 con vật đi đôivới nhau. (Ngưu thực ra là bò, trâu là shuiniu)
    17: có tính nối liền: Cọc trâu, Dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải có dây thừng)
    18: nói về thực vật. Qua, Cửu, Ma, Trúc
    19: nói đến Giao thông, các từ đều nằm trong cùng trường nghĩa (đi lại)
    20: nói đến các bộ phận trên cơ thể. Mao, Nhục, Bì , Cốt. Đồngthời cũng có tính biền ngẫu. Mao đi với Bì(da & lông) Cốt đi với Nhục (xương & thịt).Phụ chú :
    (1)Hai bộ Dẫn, Sước có ý nghĩa rất rộng, thường chỉ về hành động, đặcbiệt là sự đi lại, ở đây tôi tạm dịch Dẫn=đi trong phạm vi gần, Sước=đi trong phạm vi xa. (Cũng là để cho bắt vần)
    (2) Bao = bao bọc, ôm ấp,bao che. Nên tôi viết Bao = ôm. Bỉ = sosánh. Bộ Củng có nghĩa là 2 tay chắp lại để nâng 1 vật nào đó , hoặcchắp tay lại. (Cổ văn vẽ bộ Củng là hình 2 bàn tay)
    (3) Bộ Hiệt vẽ cái đầu người . Chú ý phân biệt với bộ Thủ(vẽ đầu con thú, nghĩa gốc Thủ= đầu con thú- Lý Lạc Nghị)
    (4) Bộ Tiêu nghĩa là tóc dài, các chữ chỉ về râu tóc thường có bộnày. Bộ Nhi vốn là 1 chữ tượng hình, vẽ chòm râu dưới cằm (Lý LạcNghị). Sau này người ta giả tá (mượn chữ Nhi này để chỉ 1 nghĩa khác).Cho nên ngày nay bộ Nhi trở thành 1 hư tự trong tiếng Hán.Trong 1 vàichữ Hán có chứa bộ Nhi, bộ Nhi vẫn mang ý nghĩa là râu cằm.
    耐 (nhẫn nại, bị nhổ râu,đau, phải nhẫn nại),
    耍 (chơi đùa, đàn bà vốn ko có râu, thế mà bộ Nữ lại đi với bộ Nhi(râu).
    (5) Bộ Dực = cọc buộc mũi tên, hoặc súc vật. Ở đây tôi dịch là cọc buộc trâu, cũng chỉ là để liên tưởng mà thôi.
    Bộ Kỷ cũng là vẽ 1 sợi dây thừng(Lý Lạc Nghị) sau đó, người ta cũng giảtá nó làm 1 trong 10 thiên can. (vd: năm Kỷ mùi).Và còn giả tá làmnghĩa Kỷ= tôi, bản thân, mình.Nghĩa gốc của chữ Kỷ
    己là chữ Kỷ
    紀. Người nguyên thủy ghi nhớ bằng cách lấy 1 sợi dây thừng thắt lại nhiều nút. Mỗi nút là 1 sự kiện.
    (6) 芝麻
    Nghĩa là Vừng(hoặc Mè trongtiếng miền nam).Người miền nam VN gọi vừng là Mè vì họ bắt chước cách đọc chữ zhima của người Quảng đông.Bộ Ma còn có nghĩa là cây gai v.v
    Xem thêm tại http://tiengtrung.vn/cac-bo-thu-trong-tieng-trung
  6. hakeo

    hakeo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/04/2015
    Bài viết:
    5
    Đã được thích:
    0
    Tiếng trung bây giờ hot nhỉ? ko biết có nên học ko ta???
  7. tieuyentu123

    tieuyentu123 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2015
    Bài viết:
    12
    Đã được thích:
    0
    Còn tùy thuộc vào mục đích học nữa.
  8. hakeo

    hakeo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/04/2015
    Bài viết:
    5
    Đã được thích:
    0
    Chuyên ngành của mình là về thương mại quốc tế. sau này mình tính làm ở cty xuất nhập khẩu với anh mình.
  9. tieuyentu123

    tieuyentu123 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2015
    Bài viết:
    12
    Đã được thích:
    0
    Thế thì mình nghĩ nên đi học tiếng Trung đấy. Ngoài ngôn ngữ quốc tế là Tiếng anh ra thì tiếng Trung cũng rất cần thiết trong giao dịch với người nước ngoài. Chả ở đâu xa chứ khu vực Đông Nam Á của mình toàn làm ăn với Trung Quốc đấy thôi.
  10. hakeo

    hakeo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/04/2015
    Bài viết:
    5
    Đã được thích:
    0
    Vậy bạn có biết trung tâm tiếng Trung nào tốt tốt một chút không ? Mới đi học thì cũng chả biết thế nào là hay hay dở cả :(. Học nhầm chỗ thì nản chết

Chia sẻ trang này