1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Ngày này - Năm xưa

Chủ đề trong 'Thiên văn học' bởi Hero_Zeratul, 01/01/2007.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    05/12
    (Bổ sung thêm bài viết ngày 16/02
    http://www9.ttvnol.com/forum/thienvanhoc/874812/trang-5.ttvn _)

    Ngày mất nhà thiên văn học, toán học người Áo Georg Joachim Rheticus (16/02/1514 ?" 05/12/1576)
    Georg Rheticus sinh ra tại thành phố Feldkirch, miền tây nước Áo. Năm 1536, sau khi tốt nghiệp thạc sĩ đại học Wittenberg, ông ở lại trường làm giảng viên thiên văn và toán. Năm 1538, Rheticus được nhà trường phân công thực hiện một chuyến đi dài ngày, đến học hỏi và làm việc cùng các nhà thiên văn nổi tiếng đương thời. Tháng 5 năm 1539, ông đến Frauenburg (Ba Lan), trở thành người học trò duy nhất của Nicolas Copernicus.
    Rheticus là một trong những người đầu tiên hưởng ứng và góp phần quan trọng vào việc quảng bá thuyết Nhật Tâm của Copernicus. Năm 1540, Rheticus xuất bản « Narratio Prima » (Thông báo thứ nhất), tác phẩm đầu tiên giới thiệu về thuyết Nhật Tâm. Năm 1541, ông vận động thành công hoàng thân Albrecht cho phép in tác phẩm « De Revolutionibus Orbium Coelestium » (Về chuyển động quay của các thiên thể), tác phẩm tâm huyết cả đời của Copernicus. Cuốn sách được bắt đầu in năm 1542, bản in đầu tiên đã kịp được đặt vào tay Copernicus khi ông đang hấp hối (tháng 5 năm 1543).
    Từ năm 1542, Rheticus được mời đến giảng dạy toán tại trường đại học Leipzig. Sau đó ông tiếp tục thực hiện 1 số chuyến du học ở các thành phố châu Âu và học thêm nghề dược. Năm 1554, Rheticus chuyển đến làm việc tại đại học Krakóv, Ba Lan. Trong những năm cuối đời, Rheticus sống tại thành phố Kassa, nay được đổi tên là Kosice, Hungary.
    Tên ông được đặt cho một crater trên Mặt Trăng.
    [​IMG]
    Ảnh: Tác phẩm Narratio Prima​
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. February 16 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/2/2_16.htm
    [2].JOC/EFR, 06/1998.Georg Joachim von Lauchen Rheticus, http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Rheticus.html
    Được Hero_Zeratul sửa chữa / chuyển vào 23:48 ngày 12/12/2007
  2. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    06/12
    Ngày sinh nhà thiên văn học Áo Johann Palisa (06/12/1848 ?" 02/05/1925)
    [​IMG]
    Ảnh: Johann Palisa (06/12/1848 ?" 02/05/1925)​
    Johann Palisa sinh ra tại thành phố Opava, trước thuộc Áo, nay thuộc miền bắc cộng hòa Czech. Năm 1870, ông bắt đầu làm việc tại đài thiên văn trường đại học Vienna, sau đó chuyển đến đài thiên văn Geneva. 2 năm sau, Palisa được bổ nhiệm làm giám đốc đài thiên văn của hải quân Áo tại Pola khi mới chỉ 24 tuổi. Năm 1880, ông quay trở lại Vienna, làm việc trong đài thiên văn mới được xây dựng của thành phố. Palisa đảm nhiệm chức vụ phó giám đốc đài thiên văn Vienna từ năm 1908 đến khi về hưu vào năm 1919.
    Trong sự nghiệp của mình, Palisa đã phát hiện được tổng cộng 122 tiểu hành tinh, trong đó có 1 số tiểu hành tinh rất nổi tiếng :
    + Asteoroid 153 Hilda : đại diện cho nhóm tiểu hành tinh có quỹ đạo cộng hưởng 3:2 (3:2 resonance) với Sao Mộc.
    + Asteroid 216 Kleopatra : tiểu hành tinh được đặt theo tên của nữ hoàng Ai Cập. Năm 2000, đài thiên văn Arecibo đã phát hiện ra hình dáng kỳ lạ, rất giống 1 khúc xương của thiên thể này.
    + Asteroid 240 Siwa : năm 2008, tàu Rosetta của ESA với nhiệm vụ chính là thăm dò sao chổi 67P/Churyumov-Gerasimenko sẽ bay qua thiên thể này.
    + Asteroid 243 Ida : tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện có vệ tinh khi được tàu thăm dò Sao Mộc Galileo bay qua và quan sát vào năm 1993.
    + Asteroid 253 Mathile : tiểu hành tinh được tàu thám hiểm NEAR khảo sát năm 1997.
    + Asteroid 324 Bamberga : tiểu hành tinh đứng thứ 16 về mặt kích thước
    Tên ông được đặt cho một crater trên Mặt Trăng, một tiểu hành tinh (asteroid 914 Palisana)
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 06 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_03.htm
    [2]Wikipedia, 12/2007. Johann Palisa, http://en.wikipedia.org/wiki/Johann_Palisa
  3. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    07/12
    Ngày 07/12/1972, NASA đã phóng thành công tàu vũ trụ Apollo-17.
    [​IMG]
    Ảnh: Huy hiệu Apollo-17​
    Apollo-17 là tàu vũ trụ thứ 6 đưa con người đổ bộ thành công xuống Mặt Trăng, đây cũng là chuyến bay cuối cùng đưa con người lên Mặt Trang trong thế kỷ XX. Phi hành đoàn Apollo-17 bao gồm 3 người:
    + Eugene A. Cernan : chỉ huy.
    + Ronald E. Evans : phi công điều khiển Command Module bay quanh Mặt Trăng.
    + Harrison H. "Jack" Schmitt : phi công điều khiển module đổ bộ.
    Được phóng lên không gian bằng tên lửa Saturn-V, Apollo-17 đã mất khoảng 4 ngày để tiếp cận Mặt Trăng. Vào lúc 02 giờ 23 phút UTC ngày 11/12/1972, module đổ bộ đã hạ cánh thành công xuống thung lũng Taurus-Littrow ở bắc bán cầu Mặt Trăng. Hai nhà du hành Cernan và Schmitt đã ở trên Mặt Trăng 74 giờ 59 phút, 4 lần thực hiện các hoạt động ngoài phi thuyền (EVA). Với sự hỗ trợ của 1 chiếc xe nhỏ, 2 nhà du hành đã di chuyển được tổng quãng đường 34 km, thu thập 110.52 kg đất đá Mặt Trăng.
    Ngày 15/12/1972, phần trên của module đổ bộ đã bay lên kết nối thành công với command module trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trăng. Eugene Cernan trở thành người cuối cùng rời khỏi Mặt Trăng trong thế kỷ XX. 19 giờ 24 phút ngày 19/12/1972, phi hành đoàn Apollo-17 đã hạ cánh thành công xuống phía nam Thái Bình Dương.
    [​IMG]
    Ảnh: Phi hành đoàn Apollo-17, từ trái qua phải: Schmitt, Cernan và Evans​
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 07 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_07.htm
    [2]Wikipedia, 12/2007. Apollo 17, http://en.wikipedia.org/wiki/Apollo_17
    Được Hero_Zeratul sửa chữa / chuyển vào 21:07 ngày 16/12/2007
  4. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    08/12
    Ngày sinh nhà thiên văn học Đan Mạch Peter Andreas Hansen (08/12/1795 ?" 28/03/1874)
    [​IMG]
    Ảnh: Peter Andreas Hansen (08/12/1795 ?" 28/03/1874)​
    Peter Andreas Hansen sinh ra tại thành phố Tønder, nam Đan Mạch. Ông khởi nghiệp với nghề chính là thợ sửa chữa đồng hồ, đồng thời tự học thêm các môn khoa học. Năm 1820, ông lên Copenhagen làm trợ lý cho nhà thiên văn Heinrich Christian Schumacher. Từ năm 1821 đến năm 1825, Hansen làm việc tại đài thiên văn mới được xây dựng ở thành phố Altona (nay thuộc Đức). Sau đó, ông được bổ nhiệm làm giám đốc đài thiên văn Seeberg, thành phố Gotha (Đức). Hansen đã gắn bó với đài thiên văn Seeberg cho đến những năm cuối đời.
    Lĩnh vực chủ yếu của Hansen là nghiên cứu về chuyển động của các thiên thể. Năm 1830, ông được viện Hàn lâm Berlin trao giải thưởng cho công trình nghiên cứu đối sự tác động lẫn nhau giữa Sao Mộc và Sao Thổ. Năm 1850, ông được giải thưởng của viện Hàn lâm Paris trao cho luận văn về sự nhiễu động trong quỹ đạo của các sao chổi. Hansen là tác giả (hoặc đồng tác giả) của các bảng vị trí Mặt Trăng, Mặt Trời có độ chính xác rất cao, được ứng dụng rộng rãi trong các lịch hàng hải suốt 1 thời gian dài.
    Tên ông được đặt cho một crater trên Mặt Trăng, một tiểu hành tinh (asteroid 4775 Hansen)
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 08 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_08.htm
    [2]Wikipedia, 12/2007. Peter Andreas Hansen, http://en.wikipedia.org/wiki/Peter_Andreas_Hansen
  5. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    09/12
    Ngày 09/12/1978, tàu Pioneer Venus Multiprobe đã kết thúc thành công quá trình thăm dò khí quyển Sao Kim.
    [​IMG]
    Ảnh: Pioneer Venus Multiprobe (ảnh minh họa)​
    Pioneer Venus Multiprobe là tàu vũ trụ thứ 2 thuộc dự án Pioneer Venus của NASA với nhiệm vụ thám hiểm Sao Kim. Tàu vũ trụ thực hiện duy nhất 1 công việc là phân tích và khảo sát bầu khí quyển hành tinh chị em của Trái Đất. Pioneer Venus Multiprobe bao gồm 5 thành phần chính :
    + 4 thiết bị thăm dò khí quyển, trong đó có 1 thiết bị có kích thước lớn hơn hẳn 3 thiết bị còn lại.
    + Phần thân tàu (bus).
    Ngày 08/08/1978, tàu vũ trụ được lên không gian bằng hệ thống tên lửa đẩy Atlas/Centaur. Sau hơn 3 tháng, trong các ngày 16/11 và 20/11, các thiết bị thăm dò khí quyển lần lượt được phóng về phía Sao Kim. Ngày 09/12/1978, cả 4 thiết bị lần lượt thâm nhập vào bầu khí quyển hành tinh mục tiêu tại những vị trí khác nhau. Quá trình đo đạc thành phần hóa học, áp suất, mật độ, nhiệt độ chủ yếu được tiến hành đối với nửa phía dưới của bầu khí quyển. Phần thân tàu bay ngay phía sau có tác dụng chuyển tiếp tín hiệu về Trái Đất. Sau gần 1 tiếng kể từ khi xâm nhập, các thiết bị thăm dò va chạm xuống bề mặt Sao Kim. 3 thiết bị đo chấm dứt hoạt động do va đập, chiếc còn lại vẫn tiếp tục hoạt động được 67 phút nữa cho đến khi hết pin (nằm ngoài kế hoạch). Phần thân tàu không được trang bị các lớp bảo vệ đã bị phá hủy chỉ 1 phút sau khi bay vào bầu khí quyển.
    [​IMG]
    Ảnh: Pioneer Venus Multiprobe phóng các thiết bị thám hiểm khí quyển (ảnh minh họa)​
    [1]Mark Wade,, 1997-2007. Encyclopedia Astronautica, This Day in Space History, Decmeber 9, http://www.astronautix.com/thisday/decber09.htm
    [2]Wikipedia, 12/2007. Pioneer Venus Project, http://en.wikipedia.org/wiki/Pioneer_Venus_project
    [3]NASA/JPL, Mission and Spacecraft Library Quick Look, Pionner 13, http://msl.jpl.nasa.gov/QuickLooks/pioneer13QL.html
  6. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    20/12
    (Những bài viết từ ngày 11/12 đến 19/12 tôi sẽ bổ sung sau)
    Ngày sinh nhà thiên văn Hoa Kỳ Walter Sydney Adams (20/12/1876 ?" 11/05/1956)
    [​IMG]
    Ảnh: Walter Sydney Adams (20/12/1876 ?" 11/05/1956)​
    Walter Sydney Adams sinh ra tại thành phố Antioch, cha mẹ ông là những người truyền giáo Hoa Kỳ. Năm 1898, ông tốt nghiệp trường cao đẳng Dartmouth bang New Hampshire. Adams bắt đầu sự nghiệp thiên văn của mình tại đài thiên văn Yerkes, sau đó ông chuyển đến làm việc tại đài thiên văn Mount Wilson. Từ năm 1923 đến năm 1946, Adams đảm nhiệm chức vụ giám đốc đài thiên văn này.
    Bằng việc nghiên cứu quang phổ Mặt Trời và các vì sao, Adams và Arnold Kohlschütter đã khám phá ra mối liên quan giữa «độ trưng tuyệt đối» và «mật độ tương tối giữa các vạch phổ» của các ngôi sao khổng lồ cũng như các ngôi sao thuộc «dãy chính» trong biểu đồ Hertzsprung-Russell. Mối liên quan này cho phép đo khoảng cách đến các ngôi sao dựa trên các đặc điểm quang phổ. Cùng với George Ellery Hale, Adams đã phát hiện ra từ trường của các vết đen Mặt Trời. Ông cũng đã đo được chuyển động quay vi sai của Mặt Trời. Adams và Theodore Dunham đã tìm ra sự tồn tại của CO2 trên bầu khí quyển Sao Kim và của các phân tử CN, CH trong môi trường khí giữa các ngôi sao. Dựa trên phân tích quang phổ, Adams đã khẳng định Sirius-B có màu trắng nhạt và nó là một ngôi sao lùn trắng.
    Tên ông được đặt cho một crater trên Mặt Trăng (cùng với 2 nhà thiên văn John Couch Adams và Charles Hitch**** Adams), một crater trên Sao Hỏa, một tiểu hành tinh (asteroid 3145 Walter Adams).
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 20 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_20.htm
    [2]JST, 2006-02-25. The Bruce Medalists, Walter Sydney Adams, http://www.phys-astro.sonoma.edu/BruceMedalists/Adams/index.html
  7. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    21/12
    Ngày sinh nhà vật lý thiên văn Hoa Kỳ Ira Sprague Bowen (21/12/1898 ?" 06/02/1973)
    [​IMG]
    Ảnh: Ira Sprague Bowen (21/12/1898 ?" 06/02/1973)​
    Ira Sprague Bowen sinh ra tại bang New York, đông bắc Hoa Kỳ. Sau khi tốt nghiệp trường cao đẳng Oberlin, ông tiếp tục học thạc sĩ tại trường đại học Chicago và bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại học viện Công nghệ California. Từ năm 1921 đến năm 1945, ông là giáo sư vật lý của học viện. Từ năm 1946 đến năm 1964, ông lần lượt được bổ nhiệm làm giám đốc đài thiên văn Mount Wilson và đài thiên văn Palomar.
    Đầu thế kỷ XX, khi quan sát quang phổ của các tinh vân (1), các nhà thiên văn đã phát hiện ra sự tồn tại của một số vạch phổ mới. Các vạch phổ này không tương ứng với bất kỳ nguyên tố nào đã biết. Cũng tương tự như trường hợp phát hiện ra hêli trên Mặt Trời, các nhà thiên văn nghĩ là những vạch phổ đó tương ứng với một nguyên tố mới và họ gọi nó là «nebulium». Bằng việc nghiên cứu phổ tử ngoại của các nguyên tử bị ion hóa mạnh, Bowen đã chỉ ra rằng không tồn tại chất nào có tên là nebulium cả, những vạch phổ «lạ» bắt nguồn từ các nguyên tử oxy và nitơ bị mất đi 2 hoặc 3 electron. Tiếp tục những nghiên cứu của mình, Bowen đã giải thích được nguồn gốc của hầu hết các vạch phổ của những tinh vân.
    Tên ông được đặt cho một crater trên Mặt Trăng, một tiểu hành tinh (asteroid 3363 Bowen_
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 21 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_21.htm
    [2]JST, 2006-02-25. The Bruce Medalists, Ira Sprague Bowen, http://www.phys-astro.sonoma.edu/BruceMedalists/Bowen/index.html
    =====
    Ghi chú
    (1) Cho đến những năm đầu thế kỷ XX, khái niệm «tinh vân» (nebula) còn bao gồm cả các thiên hà và cụm sao. Từ «tinh vân» sử dụng trong bài viết tương ứng với những các tinh vân phản xạ, tinh vân phát xạ, tinh vân hành tinh và tàn tích của các vụ nổ sao.
  8. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    22/12
    Ngày sinh kỹ sư vô tuyến, nhà thiên văn nghiệp dư Hoa Kỳ Grote Reber (221/12/1911 ?" 20/12/2002)
    [​IMG]
    Ảnh: Grote Reber (221/12/1911 ?" 20/12/2002)​
    Grote Reber sinh ra tại thành phố Wheaton, bang Illinois, Hoa Kỳ. Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành kỹ sư vô tuyến học viện Kỹ thuật Illinois năm 1933, ông đã làm việc cho một số công ty tại thành phố Chicago. Khi được biết đến những phát hiện của Karl Guthe Jansky về bức xạ vô tuyến của Ngân Hà, Rober đã quyết định chuyển sang nghiên cứu lĩnh vực mới này. Ông nộp đơn xin việc cho phòng thí nghiệm Bell. Nhưng do lúc đó nước Mỹ đang trong giai đoạn đại suy thoái (the Great Depression), hơn nữa phát hiện của Jansky lúc đó cũng không được phòng thí nghiệm chú ý đến nên Rober đã không được tuyển dụng.
    Reber đã quyết định tự xây dựng một đài thiên văn vô tuyến tại nhà riêng ở Wheaton. Đến năm 1937, đài thiên văn đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Sau khi gặp thất bại tại dải tần 3300 MHz và 900 MHz, ông đã thu được nguồn bức xạ vô tuyến của Ngân Hà tại dải sóng 160 MHz. Thành công của Rober đã khẳng định những phát hiện của Jansky. Rober tiếp tục công việc của mình bằng việc thiết lập một bản đồ «tần số sóng vô tuyến» của toàn bộ bầu trời. Năm 1941, ông hoàn thành công trình của mình. Trong 2 năm sau, Rober tiếp tục phát triển các kết quả thu được và công bố bản mở rộng vào năm 1943. Reber được coi là người khởi đầu cho giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thiên văn vô tuyến từ sau Thế Chiến thứ 2. Đài thiên văn vô tuyến do Reber tự xây dựng được công nhận là đài thiên văn vô tuyến đầu tiên trên thế giới.
    [​IMG]
    Ảnh: Đài thiên văn vô tuyến do Reber tự xây dựng​
    Reber đã tư vấn việc xây dựng cũng như hiến tặng các thiết bị của mình cho đài thiên văn vô tuyến quốc gia Hoa Kỳ (NRAO). Ông cũng tham gia vào quá trình phục hồi lại đài quan sát của Jansky. Từ những năm 1950, ông bắt đầu chuyển sang nghiên cứu các sóng dài, lĩnh vực mà hồi đó chưa thu được nhiều sự quan tâm. Do bầu khí quyển hấp thụ rất mạnh các sóng dài nên Reber đã chuyển đến làm việc tại đảo Tasmania, nam Australia. Tại địa điểm trên, các sóng vô tuyến nhân tạo có cường độ rất nhỏ, cho phép thu được các sóng dài rất yếu đến từ vũ trụ. Ông sống ở Tsamania cho đến khi qua đời. Tro của ông được lưu giữ tại 24 đài thiên văn vô tuyến nổi tiếng trên khắp thế giới. Tên ông được đặt cho một tiểu hành tinh (asteroid 6886 Grote)
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 22 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_22.htm
    [2]Wikipedia, 11/2007. Grote Reber, http://en.wikipedia.org/wiki/Grote_Reber
  9. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    23/12
    Ngày 23/12/1672, Giovanni Domenico Cassini phát hiện ra vệ tinh Rhea của Sao Thổ
    [​IMG]
    Ảnh: Vệ tinh Rhea (tàu Cassini chụp)​
    Rhea (Saturn V) có bán kính vào khoảng 764 km (~ 25% bán kính Mặt Trăng), khối lượng khoảng 23x10^20 kg (~ 3% khối lượng Mặt Trăng). Rhea có khối lượng riêng rất nhỏ vì thành phần chủ yếu của thiên thể này là nước ở dạng băng (~75 %), còn lại là đá (~ 25 %). Đây là vệ tinh lớn thứ 2 của Sao Thổ và là vệ tinh lớn thứ 9 trong hệ Mặt Trời. Bề mặt của Rhea có mật độ crater dày đặc. Chu kỳ quay quanh trục và chu kỳ chuyển động xung quanh Sao Thổ của Rhea bằng nhau và bằng 4.518 ngày Trái Đất.
    Ban đầu, G. D. Cassini gọi chung 4 vệ tinh Sao Thổ do ông phát hiện ra (Tethys, Dione, Rhea và Iapetus) là Sidera Lodoicea (các ngôi sao của Louis) nhằm tôn vinh vua Louis XIV. Năm 1847, John Herschel đã dùng tên nữ thần Rhea trong thần thoại Hy Lạp để đặt tên cho vệ tinh này. Rhea là vợ của Cronus (thần Saturnus trong thần thoại La Mã, tương ứng với Sao Thổ), mẹ của thần Zeus.
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 23 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_23.htm
    [2]Wikipedia, 11/2007. Rhea (moon), http://en.wikipedia.org/wiki/Rhea_%28moon%29
    Được Hero_Zeratul sửa chữa / chuyển vào 11:50 ngày 23/12/2007
  10. Hero_Zeratul

    Hero_Zeratul Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2003
    Bài viết:
    1.575
    Đã được thích:
    0
    24/12
    Ngày sinh nhà khoa học không gian Hoa Kỳ gốc New Zealand William Hayward Pickering (24/12/1910 ?" 15/03/2004)
    [​IMG]
    Ảnh: William Hayward Pickering (24/12/1910 ?" 15/03/2004)​
    William Hayward Pickering sinh ra tại thành phố Wellington, thủ đô New Zealand. Sau khi đến Hoa Kỳ, ông theo học tại học viện Kỹ thuật California. Tại đây, ông tốt nghiệp cử nhân và thạc sĩ chuyên ngành điện, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ chuyên ngành vật lý. Từ năm 1944, ông cộng tác với Phòng thí nghiệm Phản lực (Jet Propulsion Laboratory, JPL), nghiên cứu phát triển các thế hệ tên lửa có điều khiển. Năm 1954, Pickering được bổ nhiệm làm giám đốc JPL, ông đảm nhiệm chức vụ này cho đến năm 1976. Ngày 31/01/1958, nhóm nghiên cứu của Pickering đã phóng thành công Explorer-1, vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Hoa Kỳ (gần 4 tháng sau tàu Sputnik-1 của Liên Xô)
    Năm 1958, JPL được sáp nhập vào NASA. Nhóm của Pickering tập trung vào các nhiệm vụ thám hiểm vũ trụ bằng tàu không người lái. Pickering đã chỉ đạo nhiều dự án như: Explorer, Pioneer, Ranger, Surveyor, Mariner, Voyager, Viking, ...
    Ông đã được trao tặng rất nhiều huy chương, phần thưởng cao quý của Hoa Kỳ, Anh, New Zealand, Nhật Bản, ... Sau khi nghỉ hưu, ông là người bảo trợ cho Hiệp hội Hàng không Vũ trụ New Zealand.
    [​IMG]
    Ảnh: Từ trái sang phải: Pickering, Van Allen và von Braun nâng mô hình vệ tinh Explorer-1​
    Tài liệu tham khảo:
    [1]Today in Science History, 1999 - 2007. December 24 - Births, Deaths, Events, http://www.todayinsci.com/12/12_24.htm
    [2]Wikipedia, 10/2007. William Hayward Pickering, http://en.wikipedia.org/wiki/William_Hayward_Pickering

Chia sẻ trang này