1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nghị định 12 về Sinh con theo phương pháp khoa học có hiệu lực đầu tháng 03 năm 2003

Chủ đề trong 'Công nghệ Sinh học' bởi Ruou_tc, 03/07/2003.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. Ruou_tc

    Ruou_tc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/04/2003
    Bài viết:
    147
    Đã được thích:
    0
    Nghị định 12 về Sinh con theo phương pháp khoa học có hiệu lực đầu tháng 03 năm 2003

    Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2003

    NGHị ĐịNH CủA CHÍNH PHủ
    Về SINH CON THEO PHƯƠNG PHÁP KHOA HọC


    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989;
    Căn cứ Ðiều 63 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

    NGHị ĐịNH ​

    Chương I ​
    NHữNG QUY ĐịNH CHUNG ​

    Ðiều 1. Nghị định này quy định việc thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm; quy định việc cho tinh trùng, nhận tinh trùng; cho noãn, nhận noãn; cho phôi, nhận phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi và xác định cha, mẹ cho trẻ sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    Ðiều 2. Nghị định này áp dụng đối với các cặp vợ chồng vô sinh, phụ nữ sống độc thân muốn sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, người gửi tinh trùng; người cho noãn, người nhận noãn; người cho phôi, người nhận phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi; các cơ sở y tế được Bộ Y tế cho phép áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để sinh con (sau đây gọi là cơ sở y tế).
    Ðiều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
    1. Sinh con theo phương pháp khoa học là việc sinh con được thực hiện bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.
    2. Thụ tinh nhân tạo là thủ thuật bơm tinh trùng của chồng hoặc của người cho tinh trùng vào tử cung của người phụ nữ có nhu cầu sinh con để tạo phôi.
    3. Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.
    4. Cặp vợ chồng vô sinh là cặp vợ chồng sống gần nhau liên tục, không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà không có thai sau 01 năm.
    5. Noãn là tế bào trứng.
    6. Phôi là sản phẩm của quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng.
    Ðiều 4. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản :

    1. Các cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ sống độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

    2. Việc thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải theo đúng quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.
    3. Việc thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; cho noãn, nhận noãn; cho tinh trùng, nhận tinh trùng; cho phôi, nhận phôi phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện.
    4. Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc bí mật.
    Ðiều 5.
    1. Người nước ngoài được áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nếu được cơ sở y tế Việt Nam khám và xác định vô sinh, xác định tinh trùng của người chồng, noãn của người vợ bảo đảm chất lượng để thụ thai.
    2. Không thực hiện việc cho, nhận noãn; cho, nhận tinh trùng; cho, nhận phôi đối với người nước ngoài.
    Ðiều 6. Nghiêm cấm các hành vi sau :
    1. Mang thai hộ.
    2. Sinh sản vô tính.
    Chương II ​
    QUY ĐịNH Về CHO VÀ NHậN TINH TRÙNG, ​
    CHO VÀ NHậN NOÃN, CHO VÀ NHậN PHÔI ​
    Ðiều 7. Người cho tinh trùng, cho noãn phải bảo đảm các điều kiện sau :
    1. Tuổi :
    a) Từ đủ 20 tuổi đến 55 tuổi đối với người cho tinh trùng.
    b) Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với người cho noãn.
    2. Có đủ sức khỏe, không mắc các bệnh lây truyền qua đường ********, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác.
    3. Tự nguyện cho.
    4. Không tìm hiểu về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận.
    Ðiều 8. Người nhận tinh trùng, người nhận noãn, người nhận phôi phải bảo đảm các điều kiện sau :
    1. Từ đủ 20 tuổi đến 45 tuổi.
    2. Có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyền qua đường ********, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác.
    3. Không tìm hiểu về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho.
    Ðiều 9.
    1. Tinh trùng của người cho chỉ được sử dụng cho một người. Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng, phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con đã được cơ sở y tế xác định có noãn bảo đảm chất lượng để thụ thai.
    2. Noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người. Người nhận noãn phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ có nhu cầu sinh con nhưng không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

    3. Phôi của người cho có thể được sử dụng cho một người. Người nhận phôi phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng.
    Ðiều 10. Cán bộ y tế có trách nhiệm :
    1. Xem xét trạng thái tâm lý của người cho và người nhận tinh trùng, noãn.
    2. Tư vấn đầy đủ các rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình lấy tinh trùng, noãn.
    3. Kiểm tra sức khỏe và làm đầy đủ các xét nghiệm đối với người cho và người nhận tinh trùng, người cho noãn và người nhận noãn, người nhận phôi.
    4. Ghi nhận đầy đủ các thông số về chất lượng tinh trùng, chất lượng noãn của người cho.
    5. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
    6. Giữ bí mật các thông tin về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho, người nhận tinh trùng, phôi.
    Ðiều 11.
    1. Các cặp vợ chồng sau khi có con bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở y tế nơi lưu giữ số phôi đó với sự đồng ý của cả hai vợ, chồng thông qua hợp đồng tặng, cho.
    2. Cơ sở y tế chỉ được phép sử dụng phôi để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều này.
    3. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế trong việc cho phép sử dụng phôi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Ðiều này.

    Chương III ​
    Kỹ THUậT Hỗ TRợ SINH SảN ​
    Ðiều 12.
    1. Chỉ các cơ sở y tế được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận đủ điều kiện mới được thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.
    2. Bộ Y tế quy định cụ thể về quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm; điều kiện đối với cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    Ðiều 13.
    1. Bộ Y tế thẩm định và công nhận cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
    2. Bộ Y tế thẩm định và công nhận cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế hoặc trực thuộc các bộ, ngành khác đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.
    3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định với sự tham gia của Bệnh viện phụ sản khu vực hoặc trung ương và công nhận cơ sở y tế thuộc quyền quản lý của địa phương đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.
    Ðiều 14.
    1. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gửi về các cơ sở y tế được công nhận thực hiện các kỹ thuật này, gồm :
    a) Ðơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    b) Hồ sơ khám xác định vô sinh của cặp vợ, chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Ðiều này, cơ sở y tế phải tổ chức hội chẩn, thông qua Hội đồng chuyên môn của cơ sở y tế, trình Giám đốc cơ sở y tế hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt việc chỉ định áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì cơ sở y tế phải trả lời đương sự bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do không thực hiện được.
    Ðiều 15.
    1. Kinh phí để thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo sự thỏa thuận giữa cặp vợ chồng vô sinh với cơ sở y tế trên nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí cho việc thực hiện các kỹ thuật trên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
    2. Trường hợp người thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đặc biệt khó khăn, cán bộ y tế có thể đề nghị Giám đốc cơ sở y tế thông qua Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản xem xét việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    3. Việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được trích từ tiền thu một phần viện phí và từ các nguồn tài trợ nhân đạo khác (nếu có).
    Ðiều 16.
    1. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được thành lập ở Bộ Y tế và cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    2. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Bộ Y tế có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, về đạo đức y sinh học và các vấn đề khác có liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong phạm vi cả nước.
    3. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có chức năng tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, về đạo đức y sinh học, về việc miễn, giảm kinh phí và các vấn đề khác liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong phạm vi cơ sở y tế đó.
    4. Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    Chương IV ​
    CƠ Sở LƯU GIữ TINH TRÙNG, LƯU GIữ PHÔI ​
    Ðiều 17.
    1. Cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi được tổ chức trong các cơ sở y tế để lưu giữ, bảo quản tinh trùng, phôi phục vụ cho việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    2. Tinh trùng, phôi được lưu giữ trong quá trình cặp vợ chồng vô sinh thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    3. Sau khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thành công, nếu người gửi tinh trùng, gửi phôi không còn nhu cầu sử dụng tinh trùng, phôi và cho cơ sở y tế thì cơ sở y tế được quyền sử dụng tinh trùng, phôi đó để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho người khác. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế trong việc sử dụng phôi của người cho theo quy định tại Ðiều 8, và khoản 3 Ðiều 9 của Nghị định này.
    Ðiều 18.
    1. Việc gửi tinh trùng được thực hiện trong các trường hợp sau :
    a) Người chồng trong những cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh.
    b) Người có nguyện vọng muốn lưu giữ cá nhân.
    2. Người gửi tinh trùng phải trả chi phí lưu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người gửi tinh trùng bị chết, cơ sở lưu giữ tinh trùng phải hủy số tinh trùng của người đó.
    3. Người gửi tinh trùng, gửi phôi nếu sau đó muốn cho tinh trùng thì cơ sở lưu giữ phải sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người cho.
    Ðiều 19. Cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi phải đạt các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.

    Chương V ​
    XÁC ĐịNH CHA, Mẹ CHO CON ​
    SINH RA BằNG Kỹ THUậT Hỗ TRợ SINH SảN​
    Ðiều 20.
    1. Trẻ ra đời do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải được sinh ra từ người mẹ trong cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ sống độc thân.
    2. Những người theo quy định tại khoản 1 Ðiều này được xác định là cha, mẹ đối với trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
    Ðiều 21. Con được sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không được quyền yêu cầu quyền thừa kế, quyền được nuôi dưỡng đối với người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi.

    Chương VI ​
    KHEN THƯởNG VÀ Xử LÝ VI PHạM ​
    Ðiều 22. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
    Ðiều 23. Người nào vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Chương VII ​
    ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH ​
    Ðiều 24. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
    Ðiều 25. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
    Ðiều 26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.
    TM. CHÍNH PHủ
    THủ TƯớNG
    Phan Văn Khải - Ðã ký


    Tôi đi tìm nơi đất mới. Mọi thành viên nhớ ghé qua nhé
    http://www.ttvnol.com/forum/t_216000






    u?c Ruou_tc s?a ch?a / chuy?n vo 16:10 ngy 03/07/2003

Chia sẻ trang này