1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Người xưa điển cũ

Chủ đề trong 'Nhật (Japan Club)' bởi NhuThiDuyen, 20/03/2010.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    [Karakasa Kozō
    Karakasa Kozō (ồ"ồ,~ồồfĐ) là mỏằTt loỏĂi yêu quĂi Nhỏưt BỏÊn do cÂy dạ nan tre câ biỏn hóa thành. Tên cỏằĐa nó có nghâa là "thỏng nhÊi dạ nan tre" và nó còn 'ặỏằÊc gỏằi bỏng nhiỏằu tên khĂc nỏằa nhặ Karakasa Obake, Kasa Obake, Kasabake và 'ỏằu có nghâa là "ma dạ".
    KhĂi yỏu
    ĐÂy là loỏĂi yêu quĂi 'ặỏằÊc nhiỏằu ngặỏằi biỏt 'ỏn vơ sỏằ nỏằ.i tiỏng cỏằĐa bỏằT Manga GeGeGe no Kitarō cỏằĐa tĂc giỏÊ Mizuki Shigeru mà Karakasa Kozō là mỏằTt nhÂn vỏưt trong tĂc phỏâm. Karakasa là cÂy dạ nan tre dĂn giỏƠy, bên trên bôi dỏĐu 'ỏằf khỏằi thỏƠm nặỏằ>c 'ặỏằÊc làm theo lỏằ'i truyỏằn thỏằ'ng. CÂy dạ chỏằ? có mỏằTt trỏằƠc (cĂn) nên yêu quĂi này thặỏằng 'ặỏằÊc miêu tỏÊ chỏằ? có mỏằTt chÂn và di chuyỏằfn bỏng cĂch nhỏÊy lò cò. Nó thặỏằng 'ặỏằÊc miêu tỏÊ là mang mỏằTt chiỏc guỏằ'c mỏằTc Geta dặỏằ>i chÂn, phỏĐn thÂn dạ trỏằY thành khuôn mỏãt vỏằ>i mỏằTt con mỏt. Hiỏm khi yêu quĂi này 'ặỏằÊc miêu tỏÊ vỏằ>i hai cĂi chÂn, 'ó là trặỏằng hỏằÊp cỏằĐa Hyakki Yakō Zukan (tỏưp tranh trfm quỏằã 'i 'êm) cỏằĐa hỏằa sâ Kanō Enshin [1].
    [​IMG]
    Hơnh ỏÊnh truyỏằn thỏằ'ng cỏằĐa Karakasa Kozō
    Đỏãc trặng
    Đỏãc 'iỏằfm cỏằĐa yêu quĂi này là không gÂy hỏĂi cho con ngặỏằi mà chỏằ? nhỏÊy nhót trong nhà khi trỏằi tỏằ'i, khi gỏãp ngặỏằi thơ thă cĂi lặỏằĂi 'ỏằ ra hạ dỏằa. Vơ vỏưy Karakasa Kozō 'ặỏằÊc xỏp vào loỏĂi không nguy hiỏằfm trong hàng ngâ yêu quĂi. Ngoài ra còn mỏằTt loỏĂi yêu quĂi khĂc câng có cạng tưnh cĂch và hành 'ỏằTng nhặ Karakasa Kozō là Hitotsume Kozō (thỏng nhÊi mỏằTt mỏt). Yêu quĂi mỏằTt mỏt này câng hay thă lặỏằĂi ra cặỏằi.
    [​IMG]
    Karakasa trong tranh cuỏằTn "Hyakki Yakō Zukan" cỏằĐa hỏằa sâ Kanō Enshin 'ặỏằÊc miêu tỏÊ vỏằ>i hai cĂi chÂn
    Tuy thặỏằng 'ặỏằÊc xỏp vào hỏĂng yêu quĂi không gÂy hỏĂi nhặng yêu quĂi "dạ ma" (Yôrei Gasa) tỏĂi thành phỏằ' Mizukuchi tỏằ?nh Tottori lỏĂi là mỏằTt ngoỏĂi lỏằ?, nó có hơnh dỏĂng giỏằ'ng nhặ Karakasa Kozō nhặng vào ngày gió thỏằ.i to, nó gÂy hỏĂi bỏng cĂch thỏằ.i ngặỏằi ta lên trỏằi.
    Yêu quĂi có hơnh dỏĂng cÂy dạ 'Ê thỏƠy xuỏƠt hiỏằ?n trong Hyakki Yakō Emaki (tranh cuỏằTn "trfm quỏằã 'i 'êm") tỏằô thỏằi Muromachi và trong cuỏằTn tranh này còn thỏƠy nhiỏằu yêu quĂi khĂc vỏằ'n là do 'ỏằ" vỏưt hóa thành, nhặng tỏằô thỏằi Edo trỏằY 'i, trong sỏằ' này chỏằ? còn mỏằ-i Karakasa Kozō là yêu quĂi 'ặỏằÊc nhiỏằu ngặỏằi biỏt 'ỏn.[2] Sau 'ỏằ? nhỏằi 'ỏằf làm cÂu chuyỏằ?n ma thêm phong phú.[3]
    Ngặỏằi Nhỏưt quan niỏằ?m rỏng vỏĂn vỏưt hỏằu linh, 'ỏằ" 'ỏĂc, dỏằƠng cỏằƠ sỏằư dỏằƠng lÂu ngày sỏẵ có 'ặỏằÊc thỏĐn thông biỏn hóa và gỏằi chúng là "Tsukumogami". Xât theo quan 'iỏằfm này thơ Karakasa Kozō câng thuỏằTc loỏĂi Tsukumogami, nhặng 'ỏn nay vỏôn chặa tơm 'ặỏằÊc vfn kiỏằ?n chỏằâng minh cho 'iỏằu này.[4]
    [​IMG]
    Cặỏằ>c chú
    1. ^ "Hyakki Yakō Emaki Yōkai tachi ga sawagidasu", tĂc giỏÊ Yumoto Kōichi, Shōgakukan xuỏƠt bỏÊn nfm 2005, trang 88
    2. ^ Abe Kazue, "Yōkaigaku Nyômon" (nhỏưp môn "yêu quĂi hỏằc"), Yôzankaku xuỏƠt bỏÊn nfm 1968
    3. ^ "Yōkai Gahon Kyōka Hyakku Monogatari", Kyōgoku Natsuhiko biên soỏĂn, Kokusho Kankōkai xuỏƠt bỏÊn nfm 2008, trang 272~273
    4. ^ "Gensō sekai no Junintachi", Tada Katsumi biên soỏĂn, Shinkigensha xuỏƠt bỏÊn nfm 1990, trang 303.
    Được nhuthiduyen sửa chữa / chuyển vào 11:59 ngày 12/06/2010
  2. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Hitotsume Kozō
    Hitotsume Kozō (ọá?óÔỗ>đồồfĐ) là mỏằTt loỏĂi yêu quĂi trong quan niỏằ?m dÂn gian Nhỏưt BỏÊn vỏằ>i hơnh dĂng 'ỏằâa trỏằ trỏằc 'ỏĐu vỏằ>i mỏằTt con mỏt giỏằa trĂn. Tên cỏằĐa nó có nghâa là "thỏng nhÊi mỏằTt mỏt". Tỏằô "Kozō" trong tiỏng Nhỏưt ban 'ỏĐu mang nghâa là chú tiỏằfu, thỏĐy tfng nhỏằ tuỏằ.i nhặng trỏằY
    thành tỏằô thông tỏằƠc 'ỏằf chỏằ? cĂc bâ trai.
    [​IMG]
    Hitotsume Kozō trong bỏằT bài "Yōkai Karuta"
    KhĂi yỏu
    Yêu quĂi Hitotsume Kozō 'ặỏằÊc cho là không gÂy hỏĂi gơ cho ai mà chỏằ? xuỏƠt hiỏằ?n 'ỏằTt ngỏằTt 'ỏằf hạ dỏằa con ngặỏằi. Nó 'ặỏằÊc xỏp vào loỏĂi yêu quĂi lành tưnh, vơ vỏưy nên thặỏằng 'ặỏằÊc miêu tỏÊ trong cĂc tranh vỏẵ vỏằ>i hơnh dỏĂng dỏằ. thặặĂng hoỏãc hài hặỏằ>c. Yêu quĂi này không gÂy hỏĂi gơ cho con ngặỏằi và hành 'ỏằTng, tưnh cĂch cỏằĐa nó câng tặặĂng tỏằ nhặ yêu quĂi Karakasa Kozō. Trong bỏằT bài Yōkai Karuta có lĂ bài vỏẵ Hitotsume Kozō tay cỏ** miỏng 'ỏưu phỏằƠ. Theo nhà nghiên cỏằâu yêu quĂi Tada Katsumi thơ hỏĂt 'ỏưu trong tiỏng Nhỏưt (mametsubu) 'ặỏằÊc phĂt Âm gỏĐn vỏằ>i tỏằô "trỏằô ma" (mametsu) nên quan niỏằ?m dÂn gian cho rỏng Hitotsume Kozō rỏƠt ghât 'ỏưu. Nhặng không biỏt tỏằô lúc nào mà quan niỏằ?m này 'Ê thay 'ỏằ.i, cho rỏng 'ỏưu phỏằƠ là món yêu thưch cỏằĐa Hitotsume Kozō. "ng câng cho rỏng sỏằ tưch vỏằ Hitotsume Kozō có liên quan 'ỏn yêu quĂi 'ỏưu phỏằƠ Tofu Kozō. [1]
    Vơ yêu quĂi này mang hơnh dĂng cỏằĐa mỏằTt chú tiỏằfu nên có thuyỏt cho rỏng Hitotsume Kozō bỏt nguỏằ"n tỏằô yêu quĂi mỏằTt mỏt mỏằTt chÂn trên núi Tỏằã Duỏằ? (Hieizan) vỏằ'n là hóa thÂn cỏằĐa Ryōgen, thỏằĐ tỏằa cỏằĐa phĂi Phỏưt giĂo Thiên thai (Tendaishô).[2]
    [​IMG]
    Hitotsume Kozō trong tranh cỏằĐa hỏằa sâ Kitao Masayoshi thỏằi Edo
    Hitotsume Kozō trong thặ tỏằ<ch cỏằ.
    Tên yêu quĂi Hitotsume Kozō xuỏƠt hiỏằ?n rỏƠt nhiỏằu trong cĂc thặ tỏằi 'Ây trong tỏưp sĂch "Kaidanrō no tsue" cỏằĐa Hezutsu Tōsaku là nỏằ.i tiỏng hặĂn cỏÊ. Thỏằi Edo có ngặỏằi tên là Kojima Yagiuemon sỏằ'ng ỏằY khu Yotsuya, mỏằTt hôm có viỏằ?c phỏÊi 'ỏn dinh thỏằ mỏằTt Samurai ỏằY khu Azabu. Trong khi Kojima ngỏằ"i 'ỏằÊi ỏằY phòng khĂch thơ mỏằTt 'ỏằâa trỏằ chỏằông 10 tuỏằ.i xuỏƠt hiỏằ?n và liên tỏằƠc nÂng lên, hỏĂ xuỏằ'ng cuỏằTn tranh treo trong phòng. Khi anh ta chú ẵ 'ỏn trò 'ạa nghỏằi tỏằ?nh.[3] Ngặỏằi ta cho rỏng yêu quĂi Hitotsume Kozō thặỏằng xuỏƠt hiỏằ?n ngoài trỏằi hặĂn trong nhà. Trong tỏưp sĂch "Aizu Kaidanshô" (tỏưp truyỏằ?n ma xỏằâ Aizu) ỏằY thành phỏằ' Wakamatsu xỏằâ Aizu có thiỏu nỏằ gỏãp mỏằTt 'ỏằâa bâ chỏằông 8, 9 tuỏằ.i. Đỏằâa trỏằ hỏằi thiỏu nỏằ "chỏằc 'Ây, ngặỏằi 'i trên dỏằ'c hoỏÊng sỏằÊ khi thỏƠy 'ỏằâa trỏằ mỏằTt mỏt bỏƠt ngỏằ xuỏƠt hiỏằ?n cạng Ănh sĂng xanh và bỏằ< nó thă cĂi lặỏằĂi dài ra liỏm lĂp.[4]
    Hitotsume Kozō trong tưn ngặỏằĂng dÂn gian
    TỏĂi vạng Kantō có lỏằ. Kotoyōka 'ặỏằÊc tỏằ. chỏằâc vào ngày mạng 8 thĂng 12 và mạng 8 thĂng 2 Âm lỏằi yêu quĂi Mikari Baba tỏằô trong núi vào nhỏằng ngày này và ngặỏằi dÂn treo mỏằTt chiỏc giỏằ tre trặỏằ>c hiên nhà 'ỏằf trĂnh chúng. Ban 'ỏĐu, rỏƠt nhiỏằu 'ỏằi sỏằ. sĂch, ghi châp 'ỏĐu nfm. Ngặỏằi ta tin rỏng làm nhặ vỏưy thơ sỏằ. sĂch cỏằĐa Hitotsume Kozō gỏằưi cho Dōsojin bỏằVỏằ
    Theo nhà phong tỏằƠc hỏằc Yanagita Kunio thơ yêu quĂi Hitotsume Kozō là hơnh dĂng cỏằĐa sặĂn thỏĐn thỏƠt cĂch, bỏt nguỏằ"n tỏằô quan niỏằ?m "yêu quĂi chưnh là thỏĐn linh 'ỏằa lỏĂc" trong dÂn gian. ỏằz nhiỏằu 'ỏằc Nhỏưt thơ hỏằ tỏằông thỏƠy tặỏằÊng ngặỏằi mỏằTt chÂn mỏằTt mỏt trong cĂc am thỏằ thỏĐn tỏằ nhiên trong rỏằông. Câng phỏÊi nói 'ỏn trặỏằng hỏằÊp cỏằĐa nhỏằng ngặỏằi luyỏằ?n thâp, hỏằ thặỏằng xuyên nhơn vào lò lỏằưa chĂy rỏằc nên rỏƠt nhiỏằu ngặỏằi bỏằ< mỏƠt mỏằTt mỏt. Vơ vỏưy có thuyỏt cho rỏng Hitotsume Kozō có liên quan 'ỏn thỏĐn Amenoma Hitotsunokami, vỏằ< thỏĐn mỏằTt mỏt bỏÊo hỏằT cho nhỏằng ngặỏằi luyỏằ?n thâp.
    Chỏằâng bỏằ?nh mỏằTt mỏt
    Có nhỏằng 'ỏằâa trỏằ mỏc phỏÊi chỏằâng bỏằ?nh mỏằTt mỏt bỏâm sinh. Nguyên nhÂn là do bào thai thiỏu Vitamin A trong bỏằƠng mỏạ khiỏn 'ỏĂi nÊo không phÂn ly thành hai bên tỏÊ hỏằu, nhÊn cỏĐu chỏằ? có mỏằTt và 'i kăm vỏằ>i cĂc bỏƠt thặỏằng vỏằ hỏằ? thỏĐn kinh và hô hỏƠp. Nhỏằng 'ỏằâa trỏằ này sau khi ra 'ỏằi thơ sỏằ'ng chỏng 'ặỏằÊc bao lÂu. Vitamin A có nhiỏằu trong rau cỏằĐ màu vàng, 'ỏằ nhặ bư 'ỏằ, cà rỏằ't và ngoài ra còn có nhiỏằu trong 'ỏằTng vỏưt. Ngày xặa ngặỏằi Nhỏưt vỏằ'n không có vfn hóa fn thỏằi sinh vỏằ>i mỏằTt con mỏt. Nfm 1932, tỏĂi thành phỏằ' Zama tỏằ?nh Kanagawa, ngặỏằi ta 'ào 'ặỏằÊc chiỏc 'ỏĐu lÂu chỏằ? có mỏằTt hỏằ'c mỏt trong khu mỏằ" mỏÊ cỏằĐa thành phỏằ'. Ngặỏằi ta suy 'oĂn rỏng chỏằĐ nhÂn cỏằĐa chiỏc sỏằ này là ngặỏằi mỏc chỏằâng mỏằTt mỏt, ngỏƠt tỏằ?nh trên 'ặỏằng 'i rỏằ"i bỏằ< chó hoang fn thỏằCặỏằ>c chú[/B]
    1. "Edo Yōkai Karuta, Kokusho Kankōkai xuỏƠt bỏÊn nfm 1998, trang 49
    2. "Yōkai Zukan", Kyōgoku Natsuhiko và Tada Katsumi biên soỏĂn, Kokusho Kankōkai xuỏƠt bỏÊn nfm 2000, trang 164~165
    3. "Kaidanrō no tsue", Heizutsu Tōsaku, Tōkyōdō xuỏƠt bỏÊn nfm 1961, trang 365~366
    4. "Nihon Yōkai Daijiten", Murakami Kenji biên soỏĂn, Kadokawa Shoten xuỏƠt bỏÊn nfm 2005
    5. "Nihon Yōkai Daijiten", trang 301
    6. "Gensō Sekai no Jônintachi", Tada Katsumi biên soỏĂn, Shinkigensha xuỏƠt bỏÊn nfm 1990, trang 281
    7. http://www.0462.net/blog/mamekozo/index.html?page=2133
    Được Nhuthiduyen sửa chữa / chuyển vào 13:37 ngày 19/06/2010
  3. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Giới thiệu tập tranh Hyakkai Zukan
    Hyakkai Zukan (ja:T?>巻) là tập tranh cuộn về chủ đề yêu quái của họa sĩ Sawaki Sūhi được ấn hành vào năm thứ 2 niên hiệu Gembun (1737). Họa sĩ này sống vào giữa thời Edo và là đồ đệ của Hanabusa Itchō, một họa sĩ danh tiếng thời Genroku. Tên của tập tác phẩm có nghĩa là "tranh cuộn về trăm yêu quái".
    Khái yếu
    Ở phần cuối của tập tranh, tác giả Sawaki có đề rằng ông chỉ sao chép lại bản sao chép của họa sĩ Kohōgen Motonobu. Kohōgen là hiệu của Kanō Motonobu, một họa sĩ danh tiếng của họa phái Kanō sống vào thờiMuromachi. Tập tranh này gồm 30 bức về đề tài yêu quái với nét vẽ tinh tế và được đánh giá là tác phẩm có chất lượng nhất trong số các tác phẩm về yêu quái thời cổ, là chuẩn mực cho các tác phẩm yêu quái khác. Tập tác phẩm này hiện được lưu trữ tại viện bảo tàng tỉnh Fukuoka. Thời Edo còn một họa sĩ về yêu quái khác là Toriyama Sekien. Họa gia này nổi tiếng với tập 30 tranh yêu quái là "Gazu Hyakki Yakō". Người ta cho rằng khi sáng tác nên tác phẩm này, Sekien đã tham khảo "Hyakkai Zukan" của Sawaki hoặc những tác phẩm tương tự.
    Danh mục các tác phẩm
    [​IMG]
    Mehitotsu bō
    [​IMG]
    Kasha
    [​IMG]
    Nekomata
    [​IMG]
    Nurari Hyon
    [​IMG]
    Nure Onna
    [​IMG]
    Ubume
    [​IMG]
    Ushi Oni
    [​IMG]
    Uwan
    [​IMG]
    Yamawaro
    [​IMG]
    Yuki Onna
    [​IMG]
    Akakuchi
    [​IMG]
    Furaribi
    [​IMG]
    Gagoze
    [​IMG]
    Hyosube
    [​IMG]
    Inugami
    [​IMG]
    Kamikiri
    [​IMG]
    Kappa
    [​IMG]
    Mikoshi Nyūdō
    [​IMG]
    Rokuro Kubi
    [​IMG]
    Nuppeppō
    [​IMG]
    Nuri Botoke
    [​IMG]
    Otoroshi
    [​IMG]
    Wauwau
    [​IMG]
    Shōkera
    [​IMG]
    Waira
    [​IMG]
    Hồ ly
    [​IMG]
    Yamabiko
    [​IMG]
    Yamauba
    [​IMG]
    Yume no seirei
    [​IMG]
    Yūrei (hồn ma)
    Được nhuthiduyen sửa chữa / chuyển vào 18:31 ngày 22/06/2010
    Được nhuthiduyen sửa chữa / chuyển vào 18:32 ngày 22/06/2010
    Được nhuthiduyen sửa chữa / chuyển vào 18:34 ngày 22/06/2010
  4. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Kasha
    Kasha (ỗôốằS, Âm HĂn Viỏằ?t là "hỏằa xa", mỏằTt cĂch viỏt khĂc nỏằa là ồO-ốằS, Âm HĂn Viỏằ?t là "hóa xa") là mỏằTt loỏĂi yêu quĂi trong quan niỏằ?m dÂn gian Nhỏưt BỏÊn, 'ặỏằÊc cho là cặỏằ>p thi hài cỏằĐa nhỏằng ngặỏằi tỏĂo Ăc nghiỏằ?p khi còn sỏằ'ng.
    [​IMG]
    Kasha trong tranh Gazu Hyakki Yakō cỏằĐa hỏằa sâ Toriyama Sekien
    KhĂi yỏu
    Kasha 'ặỏằÊc cho là loài yêu quĂi cặỏằ>p xĂc chỏt tỏĂi nghâa 'ỏằc Nhỏưt. Ngặỏằi ta cho rỏng bỏÊn thỏằf cỏằĐa Kasha chưnh là Nekomata, con măo sỏằ'ng lÂu thành tinh biỏn hóa nên.[1] Trong chuyỏằ?n cỏằ. "Neko danka" (thư chỏằĐ măo) và truyỏằ?n "Kasha baba" (lÊo bà Kasha) ỏằY thành phỏằ' Yamasaki, xỏằâ Harima (nay là tỏằ?nh Hyōgo) câng xuỏƠt hiỏằ?n Kasha vỏằ>i nhỏằng 'iỏằfm tặặĂng 'ỏằ"ng.[2]
    TỏĂi làng Kamikuishiki, tỏằ?nh Yamanashi, ngặỏằi ta cỏằư hành tang lỏằ. hai lỏĐn 'ỏằf phòng ngỏằôa bỏằp xĂc. LỏĐn 'ỏĐu ngặỏằi ta nhât 'ỏĐy 'Ă vào quan tài 'ỏằf phòng ngỏằôa Kasha cặỏằ>p xĂc ngặỏằi chỏt. TỏĂi thành phỏằ' Yawatahama, tỏằ?nh Ehime, ngặỏằi ta còn tin rỏng nỏu 'ỏằf mỏằTt con dao cỏĂo 'ỏĐu lên trên quan tài thơ sỏẵ không bỏằc khi mang quan tài ra khỏằi nhà, ngặỏằi ta 'ỏằc hai lỏĐn cÂu "Baku niha kuwasen" (không 'ỏằf cho con Baku fn xĂc. Baku là con thú huyỏằn thoỏĂi fn giỏƠc mặĂ) hoỏãc cÂu "Kasha niha kuwasen" (không 'ỏằf Kasha fn xĂc). Còn tỏĂi làng Kumagai, tỏằ?nh Okayama thơ ngặỏằi ta thỏằ.i mỏằTt loỏĂi nhỏĂc khư cỏằ. truyỏằn gỏằi là Myōhachi 'ỏằf trĂnh Kasha trong 'Ăm tang.
    Kasha trong thặ tỏằ<ch cỏằ.
    MÂy và sỏƠm cặỏằ>p xĂc chỏt trong 'Ăm tang ỏằY dinh thỏằ Ueda, trưch "Kii Zōtanshô"
    Trong "Kii Zōtanshô", tỏưp sĂch ghi châp nhỏằng chuyỏằ?n kỏằ lỏĂ 'ỏĐu thỏằi Edo (không rà tĂc giỏÊ) có 'oỏĂn châp rỏng Kasha xuỏƠt hiỏằ?n trong 'Ăm tang ỏằY dinh thỏằ Ueda, xỏằâ Echigo, toan cặỏằ>p thi hài ngặỏằi chỏt. Kasha 'ặỏằÊc miêu tỏÊ vỏằ>i hơnh dĂng cỏằĐa Lôi thỏĐn, mơnh quỏƠn khỏằ' da hỏằ., tay cỏ** trỏằ'ng Taiko tỏĂo sỏƠm chỏằ>p và xuỏƠt hiỏằ?n cạng mặa gió (xem hơnh).
    [​IMG]
    MÂy và sỏƠm kâo 'ỏn cặỏằ>p xĂc chỏt trong 'Ăm tang ỏằY dinh thỏằ Ueda
    Chuyỏằ?n ThặỏằÊng tỏằa On-yo theo Kasha vỏằ Cỏằc lỏĂc trong "Shinchomonjô"
    Trong "Shinchomonjô", tỏưp tạy bút vỏằ nhỏằng chuyỏằ?n lỏĂ do Kamiya Yōyôken ghi châp vào giỏằa thỏằi Edo, ỏằY phỏĐn thỏằâ nfm có ghi rỏng vào ngày mạng 2 thĂng 7 nfm Bunmei thỏằâ 11, ThặỏằÊng tỏằa On-yo ỏằY chạa Tfng thặỏằÊng (Zōjōji) 'ặỏằÊc Kasha 'ón vỏằ cài Cỏằc lỏĂc. Tuy nhiên Kasha ỏằY 'Ây không phỏÊi là sỏằâ giỏÊ 'ỏằi thỏằ'i rỏằa trong "Shinchomonjô"[/B]
    Câng trong tỏưp tạy bút "Shinchomonjô", ỏằY phỏĐn thỏằâ mặỏằi mỏằTt có châp rỏng, tỏĂi xỏằâ Musashino có ngặỏằi hàng rặỏằÊu tên là Anbei mỏằTt hôm bỏằ-ng chỏĂy ra 'ặỏằng kêu lên rỏng "Kasha 'ỏn!" rỏằ"i lfn quay ra 'ỏƠt. Lúc ngặỏằi nhà chỏĂy 'ỏn thơ anh ta 'Ê thỏƠt thỏĐn, không nói nên lỏằi. Anbei ngỏằĐ li bơ 'ỏn mặỏằi ngày sau thơ chỏt, lúc này phỏĐn thÂn dặỏằ>i 'Ê thỏằ'i rỏằa cỏÊ ra.
    Chuyỏằ?n châm cĂnh tay quỏằã trong 'Ăm tang
    Câng trong "Shinchomonjô", ỏằY phỏĐn thỏằâ mặỏằi có ghi rỏng có Samurai tên là Matsudaira Goemon. MỏằTt lỏĐn nỏằ 'i dỏằ 'Ăm tang cỏằĐa ngặỏằi anh em hỏằ sỏƠm vang chỏằ>p giỏưt, tỏằô trong 'Ăm mÂy 'en thò ra cĂnh tay gỏƠu toan cặỏằ>p lỏƠy thi hài. Và sâ tuỏằ't gặặĂm châm 'ỏằât cĂnh tay thơ thỏƠy nó phỏằĐ 'ỏĐy lông cỏằâng nhặ thâp, bàn tay có ba móng sỏc lỏạm nhặ dao cỏĂo.
    Chuyỏằ?n mÂy 'en bỏt lÊo bà keo kiỏằ?t
    Trong "Shinchomonjô", ỏằY phỏĐn thỏằâ mặỏằi bỏằ'n có châp rỏng phiên chỏằĐ xỏằâ Hizen mỏằTt hôm 'i kinh hành 'ỏn xỏằâ Bizen bỏằ-ng nghe 'ỏng xa có tiỏng than vÊn "ta buỏằ"n quĂ" tỏằô trong 'Ăm mÂy 'en. ThỏƠy bàn chÂn ngặỏằi thò ra tỏằô 'Ăm mÂy, cĂc gia thỏĐn nỏm lỏƠy kâo xuỏằ'ng thơ hóa ra là xĂc chỏt cỏằĐa mỏằTt bà lÊo. Hỏằi thfm dÂn làng lÂn cỏưn thơ 'ặỏằÊc biỏt bà lÊo này rỏƠt keo kiỏằ?t bỏằĐn xỏằ?n, bỏằ< ngặỏằi chung quanh khinh ghât. MỏằTt lỏĐn bà lÊo vào nhà xư trỏằY ra thơ có 'Ăm mÂy 'en trên trỏằi xà xuỏằ'ng mang 'i mỏƠt.

    Kasha trong "Bōsō Manroku"

    Trong tỏưp tạy bút "Bōsō Manroku" cỏằĐa thỏĐy lang Chihara Kyosai thỏằi Edo có ghi rỏng: trong 'Ăm tang 'ỏằTt nhiên nỏằ.i cặĂn mặa gió, nỏp quan bỏằ< thỏằ.i tung, xĂc ngặỏằi biỏn mỏƠt thơ biỏt là có Kasha tỏằô 'ỏằ<a ngỏằƠc 'ỏn, khiỏn ngặỏằi ngặỏằi 'ỏằu lo sỏằÊ, hỏằ- thỏạn. Có khi Kasha xâ xĂc ngặỏằi chỏt, bêu trên cÂy, phặĂi trên 'Ă. Đó là do con thú Kasha xuỏƠt hiỏằ?n nhiỏằu ỏằY Trung Quỏằ'c và Nhỏưt BỏÊn, sĂch này viỏt tên là ộưộưZ (mỏằTt cĂch 'ỏằc là "Mōryō") nhặng 'ỏằc là "Kasha" (xem hơnh).
    [​IMG]
    Kasha trong "Bōsō Manroku" cỏằĐa tĂc giỏÊ Chihara Kyosai
    Chuyỏằ?n Hòa thặỏằÊng Hokkō trong "Hokuetsu Seppu"
    Trong "Hokuetsu Seppu", tỏưp sĂch ghi châp vỏằ phong tỏằƠc, quang cỏÊnh xỏằâ Echigo có ghi rỏng vào nfm Tenshō, tỏĂi xỏằâ này có 'Ăm ma 'ỏằTt nhiên xuỏƠt hiỏằ?n hỏằa cạng cạng gió lỏằ'c bay 'ỏn bên quan tài. Tỏằô trong 'ỏằ'm lỏằưa xuỏƠt hiỏằ?n con măo hai 'uôi khỏằ.ng lỏằ". Nó toan cặỏằ>p lỏƠy quan tài thơ bỏằ< Hòa thặỏằÊng Hokkō ỏằY chạa VÂn ĐỏằTng Am (Untōan) dạng phĂp lỏằc và phĂp cỏằƠ Nhặ ẵ 'Ănh bỏĂi. Áo cà sa cỏằĐa Hòa thặỏằÊng 'ặỏằÊc gỏằi là "cà sa 'ỏằ'i trỏằ< Kasha" và 'ặỏằÊc truyỏằn lỏĂi cho hỏưu thỏ.
    Cạng loỏĂi vỏằ>i Kasha[/4]
    TỏĂi thành phỏằ' Tōno, tỏằ?nh Iwate có yêu quĂi mang hơnh dĂng cỏằĐa ngặỏằi 'àn bà, sỏằ'ng ỏằY dÊy núi bên ngỏằn 'ăo kâo dài tỏằô làng Ayaori cho 'ỏn làng Miyamori. Ngặỏằi 'àn bà này 'ặỏằÊc gỏằi là Kyasha, chuyên cặỏằ>p xĂc chỏt trong quan tài, 'ào bỏằ>i nghâa 'ỏằp xĂc nhặng nhỏằ có Hòa thặỏằÊng ỏằY chạa Thanh Nguyên (Seigenji) mà thi hài 'ặỏằÊc bỏÊo vỏằ?. CĂi 'uôi măo còn sót lỏĂi 'ặỏằÊc xem là bạa trỏằô ma và 'ặỏằÊc thỏằ cúng ỏằY Quan ,m 'ặỏằng, 'ỏn dỏằ<p Tỏt hàng nfm thơ 'ặỏằÊc công khai 'ỏằf quỏĐn chúng chiêm bĂi.[3] TỏĂi làng Akihata ỏằY tỏằ?nh Gumma có loài yêu quĂi fn thỏằp xĂc.[4] Còn tỏĂi 'ỏÊo Himaka, tỏằ?nh Aichi thơ ngặỏằi ta gỏằi Kasha bỏng cĂi tên "Madōkusha" và tin rỏng 'ó là do con măo già trfm tuỏằ.i thành tinh biỏn hóa thành.[5] TỏĂi thành phỏằ' Imizu, tỏằ?nh Kagoshima thơ ngặỏằi ta cho rỏng có loài yêu quĂi tên gỏằi Kimotori (nghâa là "lỏƠy gan") thặỏằng xuỏƠt hiỏằ?n bên mỏằ" mỏÊ ngặỏằi chỏt sau 'Ăm tang.
    KhỏÊo sĂt
    Xặa nay ngặỏằi Nhỏưt vỏôn tin rỏng măo là con vỏưt nhiỏằu ma tưnh, ngặỏằi ta quan niỏằ?m rỏng "không 'ặỏằÊc 'ỏằf măo lỏĂi gỏĐn ngặỏằi chỏt", "nỏu con măo nhỏÊy qua quan tài thơ xĂc chỏt bên trong sỏẵ bỏưt dỏưy". Ngoài ra, trong tỏưp sĂch "Uji Shôi Monogatari" vào 'ỏĐu thỏ kỏằã 13 có châp rỏng bỏằn ngỏằƠc tỏằ't (Ăc quỏằã tra tỏƠn ngặỏằi chỏt ỏằY 'ỏằp xĂc tỏằư tạ.
    [​IMG]
    Cỏằ- xe lỏằưa trong "Hyakkai Zukan" cỏằĐa hỏằa sâ Sawaki Sôhi
    Ngoài ra câng có thuyỏt cho rỏng quan niỏằ?m yêu quĂi Kappa dơm ngặỏằi ta chỏt 'uỏằ'i rỏằ"i fn nỏằTi tỏĂng tỏằô 'ặỏằng hỏưu môn câng 'ặỏằÊc sinh ra tỏằô ỏÊnh hặỏằYng cỏằĐa Kasha. [6]Ngặỏằi Trung Quỏằ'c cho rỏng có loài yêu quĂi thưch fn gan cỏằĐa xĂc chỏt, tên cỏằĐa nó 'ặỏằÊc viỏt là ộưộưZ ('ỏằc Âm Nhỏưt là "Mōryō") nhặng khi 'ỏn Nhỏưt thơ nó bỏằi Kasha. Và nhặ 'Ê thuỏưt bên trên, y sâ Chihara Kyosai gỏằi tên con thú này trong "Bōsō Manroku" là "Kasha" dạ vỏôn viỏt là ộưộưZ. Còn trong tỏưp tạy bút Mimi Bukuro" cỏằĐa Negishi Shizumori vào giỏằa thỏằi Edo thơ tên cỏằĐa yêu quĂi cặỏằ>p xĂc chỏt là "Mōryō".[7]
    Kasha trong tiỏng Nhỏưt
    Trong tiỏng Nhỏưt hiỏằ?n 'ỏĂi có nhiỏằu thành ngỏằ phĂi sinh tỏằô quan niỏằ?m vỏằ Kasha. Thành ngỏằ "Hi no kuruma" (cỏằ- xe lỏằưa) 'ặỏằÊc dạng 'ỏằf chỏằ? trỏĂng thĂi túng quỏôn vỏằ mỏãt kinh tỏ. Thành ngỏằ này bỏt nguỏằ"n tỏằô chuyỏằ?n cỏằ- xe lỏằưa do Âm binh kâo 'i hành hỏĂ ngặỏằi chỏt. Còn tỏĂi xỏằâ Harima và cĂc vạng phỏằƠ cỏưn, ngặỏằi ta dạng thành ngỏằ "Kasha Baba" (lÊo bà Kasha) 'ỏằf rỏằĐa bà già 'ỏằTc Ăc, cú bỏân nhặ loài măo ma. Ngoài ra trong làng chặĂi, tỏằô Kasha (hoa xa) 'ặỏằÊc dạng 'ỏằf chỏằ? mỏằƠ tú bà quỏÊn lẵ cĂc du nỏằ.
    [red]Cặỏằ>c chú
    1. ^ "Yōkai Jiten", Murakami Kenji biên soỏĂn, Mainichi Shimbun xuỏƠt bỏÊn nfm 2000, trang 103~104
    2. ^ "Harima no Minzoku Tanbō" ('iỏằu tra phong tỏằƠc xỏằâ Harima) do Kōbe Shimbun xuỏƠt bỏÊn nfm 2005, trang 157~158
    3. ^ "Tōhoku Yōkai Zukan", Yamaguchi Bintarō biên soỏĂn, Mumyōsha xuỏƠt bỏÊn nfm 1991
    4. ^ "Yōkai Jiten" trang 236
    5. ^ "Yōkai Jiten" trang 312
    6. ^ "Yōkai Jiten" trang 147
    7. ^ Mimi Bukuro, Negishi Shizumori biên soỏĂn, Iwanami Shoten xuỏƠt bỏÊn nfm 1991, trang 125
    Tham khỏÊo
    http://vn.360plus.yahoo.com/nippon_bujutsu/article?mid=152&fid=-1
    ĐặỏằÊc nhuthiduyen sỏằưa chỏằa / chuyỏằfn vào 20:27 ngày 01/07/2010
    Được nhuthiduyen sửa chữa / chuyển vào 20:29 ngày 01/07/2010
  5. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Sakamoto Ryōma, cuộc đời và chí nguyện


    Loạt bài này do Như Thị Duyên tổng hợp và dịch từ Wikipedia Japan và tạp chí Ikkojin (一個人)



    Sakamoto Ryōma (坂本 龍馬, sinh ngày 15 tháng 11 năm Tempō thứ 6, mất ngày 15 tháng 11 năm Keiō thứ 3) là một võ sĩ Nhật Bản hoạt động vào cuối thời cận đại. Ông ra đời trong một gia đình hào sĩ ở phiên Tosa và sau khi trốn khỏi phiên trấn, ông trở thành một chí sĩ gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào Đảo Mạc (Tōbaku, phong trào chủ trương đánh đổ Mạc Phủ Tokugawa) và công cuộc Duy Tân Meiji.

    Nhân vật này tên húy là Naokage (còn gọi là Naonari), tên thường gọi là Ryōma. Ngoài ra còn có tên khác là Saidani Umetarō.

    Sau khi trốn khỏi phiên trấn Tosa, Sakamoto Ryōma sáng lập nên thương xã Kameyama Shachū, một tổ chức chính trị kiêm hoạt động thương mại, mậu dịch nhưng ông nổi tiếng hơn cả trong vai trò một chí sĩ trung gian làm cầu nối cho hai phiên trấn Satsuma và Chōshū, đồng thời cũng hết lòng tận lực vận động chính quyền Mạc Phủ Tokugawa trao trả lại quyền lực cho Thiên Hoàng Meiji (Taisei Hōkan). Ngày 8 tháng 4 năm Meiji thứ 24, ông được truy tặng danh hiệu Chính Tứ Vị (Shōshii).

    Sakamoto Ryōma được đại văn hào Shiba Ryō Tarō chọn làm nhân vật chính trong tác phẩm để đời của mình là "Ryōma ga Yuku". Kể từ đó, tên tuổi Ryōma được khắp quốc dân Nhật Bản yêu thích và được xem như một kiểu anh hùng đại diện cho dân tộc Nhật cuối thời Mạc Phủ Tokugawa.

    [​IMG]

    Chân dung Sakamoto Ryōma


    Cuộc đời

    Thời niên thiếu

    Ryōma ra đời vào ngày 15 tháng 11 (có thuyết khác cho là ngày 15 tháng 10 và 11 tháng 10) năm Tempō thứ 6 (1835) trong một gia đình hào sĩ (võ sĩ cấp thấp) ở phiên Tosa. Ông là con trai thứ của Sakamoto Naotari và bà Sakamoto Kō. Ryōma là con út trong gia đình gồm có con trai trưởng là Gompei và ba người chị gái (Chizuru, Ei và Otome).
    Họ nhà Sakamoto là một nhánh phụ của họ Saidani, một họ phú thương làm nghề cầm đồ, nấu rượu và kinh doanh y phục ở Tosa. Đến đời thứ 6 của họ này, con trai của trưởng họ là Naoumi được phiên trấn tuyển dụng và gây dựng nên nhà Sakamoto.
    Phiên trấn Tosa nổi tiếng là có trật tự trên dưới rất gay gắt trong tầng lớp võ sĩ, phân chia thành hai hạng là thượng sĩ và hào sĩ. Tuy cùng thuộc một giai cấp nhưng hai hạng này được đối ngẫu rất khác nhau và khoảng cách trên dưới cách xa rất nhiều. Trong một thời gian dài, hạng hạ sĩ (hào sĩ) phải chịu rất nhiều thiệt thòi ở nhiều phương diện so với thượng sĩ. Họ Sakamoto này tuy là hào sĩ (hạ sĩ) xuất thân từ thương gia nhưng lại nổi tiếng là giàu có sung túc vì thường hưởng nhiều đất đai, của cải từ dòng chính Saidani.

    Dân gian truyền rằng đêm trước khi Ryōma ra đời, mẹ là bà Kō nằm mộng thấy rồng bay trên trời (một thuyết khác cho rằng cha của Ryōma chiêm bao thấy tuấn mã, mẹ thấy giao long). Vì cơ duyên này mà sau khi hạ sanh con trai, ông bà đặt tên là Ryōma (âm Hán Việt là Long Mã). Ngoài ra còn có truyền thuyết rằng, lúc còn nhỏ, sau lưng Ryōma có một đám lông rất quái dị.

    Năm Kōka thứ 3 (1846), mẫu thân Ryōma qua đời và kể từ đó, cậu được người mẹ kế là Iyo nuôi nấng. Thuở nhỏ, Ryōma là đứa trẻ yếu đuối hay khóc nhè và luôn đái dầm khi ngủ. Đến khi theo học trường Hán học Nanzanjuku thì bị bạn bè bắt nạt, Ryōma tuốt gươm tự vệ và cũng vì vậy mà bị đuổi khỏi trường. Từ đó, Ryōma được người chị thứ ba là Otome dạy cho võ nghệ và chữ nghĩa.

    Yếu tố gây ảnh hưởng mạnh đến quá trình hình thành nhân cách và chí hướng của Ryōma chính là họ nhà Kawajima, họ của người chống trước của kế mẫu Iyo. Lúc bấy giờ Ryōma và người chị Otome thường hay lên thuyền, vượt qua vịnh Urado để đến thăm nhà Kawajiwa ở Tanezaki, khu đóng tàu của phiên Tosa. Mỗi lần đến thăm, Ryōma thường chăm chú lắng nghe những câu chuyện lạ của miền Nagazaki và Shimonoseki, ngắm nghía những món đồ phương Tây như bản đồ Thế giới và từ đó, cậu tỏ ra quan tâm đặc biệt đến thế giới bên ngoài Nhật Bản.

    Năm Kaei thứ nhất (1848), Ryōma đến võ đường của Hineno Benji, theo học phái kiếm Oguri-ryū và sau 5 năm miệt mài luyện tập, Ryōma nhận được ấn chứng từ phái này.
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------
    Bài viết chen ngang, giải thích qua về phái kiếm Oguri-ryū.

    Oguri-ryū (小栗流) là một môn phái võ thuật Nhật Bản do Oguri Masanobu sáng lập, bề ngoài lấy kiếm thuật (Kenjutsu) làm trọng, bên trong lấy Hòa thuật (Nhu thuật) làm trọng. Ngoài việc dạy kiếm, phái này còn dạy thuật đánh vật và lấy cực ý của Nhu thuật làm tâm điểm truyền dạy. Lúc mới sáng lập, ngoài việc dạy kiếm thuật và Hòa thuật thì môn phái còn dạy thuật rút kiếm nhanh (Battōjutsu), thương thuật, thuật dụng Naginata, bơi lặn và cưỡi ngựa bắn cung. Nhưng đến cuối thời Edo thì phái này không truyền dạy môn gì khác ngoài kiếm thuật và Hòa thuật.

    Oguri Masanobu vốn là một Hatamoto của họ Tokugawa, thời trẻ theo Yagyū Sekishūsai học kiếm pháp của phái Shinkage-ryū, sau trong trận Ōsaka, dùng thuật đánh vật mà lấy được thủ cấp của tướng địch, lập được công lớn. Trong thời gian nhậm chức Bugyō ở Nagazaki, Masanobu cùng một bạn đồng môn họ Suruga nghiên cứu thêm thuật đánh vật để lập ra võ phái Oguri-ryū.

    Một đệ tử của Masanobu là gia thần của chúa phiên Yamanouchi, phiên chủ phiên trấn Tosa nên võ phái Oguri-ryū rất được coi trọng. Mãi cho đến cuối thời Mạc Phủ Tokugawa thì phái Oguri-ryū vẫn là võ phái duy nhất dạy võ nghệ cho cả phiên trấn Tosa.
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------
    Du học Edo

    Năm Kaei thứ 6 (1853), Ryōma nhận được ấn chứng từ phái kiếm Oguri-ryū, sau đó xin phiên trấn Tosa cho phép mình lên Edo tu học kiếm thuật (Ryōma tự bỏ tiền túi) và được chấp thuận. Trước lúc xuất phát lên đường, Ryōma được cha mình căn dặn 3 điều răn là không được quên trung hiếu, không được hoang phí và không được vì sắc tình mà quên chuyện quốc gia đại sự ("Tu nghiệp trung tâm đắc đại ý"). Ryōma cùng phiên sĩ Mizobuchi Hironojō rời khỏi phiên Tosa, đến tháng tư thì đến Edo, tá túc tại dinh thự của các võ sĩ phiên Tosa tại khu Tsukiji ở Edo. Lúc bấy giờ Ryōma đến võ đường của Chiba Sadakichi theo học kiếm phái Hokushin Ittō-ryū. Chiba Sadakichi là em trai của Chiba Shūsaku, khai tổ của môn phái Hokushin Ittō-ryū và võ đường của Sadakichi được gọi là võ đường "tiểu Chiba" hay võ đường Okemachi trong khi võ đường của Shūsaku được gọi là võ đường "đại Chiba" hay võ đường Gembukan (Huyền Vũ quán). Trú tại võ đường lúc bấy giờ, ngoài Sadakichi còn có trưởng nam Jūtarō và ba người con gái, trong đó có một người tên là Sana được cho là vị hôn thê của Ryōma.

    Ngay khi Ryōma vừa theo học phái kiếm Hokushin Ittō-ryū thì xảy ra sự kiện đô đốc Matthew Calbraith Perry thống lãnh hạm đội tàu sắt đến vịnh Uraga vào ngày mùng 3 tháng 6. Lúc bấy giờ Ryōma cũng được triệu tập về dinh thự của các võ sĩ phiên Tosa ở Shinagawa để nhận nhiệm vụ thủ bị. Trong bức thư gửi cho gia đình, Ryōma viết rằng nếu xảy ra xung đột thì mình sẽ lấy đầu ngoại bang rồi trở về phiên trấn.

    Tháng 12 cùng năm, Ryōma theo học trường tư thục của nhà quân sự, nhà tư tưởng nổi danh lúc bấy giờ là Sakuma Shōzan, song song với việc học kiếm thuật. Tại đây, Ryōma được học các môn như súng thuật, Hán học và Tây học, nhưng đến tháng 4 năm sau, Shōzan bị cho là dính liếu đến vụ bí mật quân hạm Mỹ và bị bắt giam. Vì vậy thời gian Ryōma theo học bên Shōzan không kéo dài bao lâu.

    Ngày 23 tháng 6, niên hiệu Ansei thứ nhất (1854), Ryōma trở về phiên Tosa sau khi chấm dứt quá trình tu dưỡng kiếm thuật tại Edo. Tại quê nhà, Ryōma đến võ đường Hineno phục vụ trong vai trò quyền sư phụ (Shihandai). Trong thời gian này, Ryōma thường hay lui tới nhà họa sư Kawada Shōryō, người từng nghe nhiều câu chuyện về thế giới phương Tây do John Manjirō kể lại sau khi ông này từ Mỹ quốc trở về. Ryōma được Kawada chỉ ra tính trọng yếu của lực lượng hải quân đối với sức mạnh của đất nước và được giới thiệu hai người đồng chí là Kondō Chōjirō và Nagaoka Kenkichi. Trong thời gian này, Ryōma còn theo Tokuhiro Kōzō học súng thuật và tiếng Hà Lan.

    Ngày mùng 4 tháng 12 năm Ansei thứ 2 (1855), cha Ryōma mất và anh trai Gompei kế nghiệp cha vào tháng 2 năm sau. Đến tháng 7 cùng năm, Ryōma lại đệ trình đơn xin tu học kiếm thuật tại Edo và được phiên trấn chấp thuận trong thời hạn một năm, bắt đầu từ tháng 8. Đến tháng 9 thì Ryōma đến Edo và tá túc tại dinh thự của võ sĩ phiên Tosa tại Edo cùng với Takechi Hampeita và Ōishi Yatarō. Lần du học Edo thứ hai này, ngoài võ đường Okemachi, Ryōma còn đến học tại võ đường Gembukan của Chiba Shūsaku.

    Năm Ansei thứ 4, Ryōma xin gia hạn thời gian du học của mình và được phiên trấn chấp thuận. Đến tháng 1 năm Ansei thứ 5 thì Ryōma nhận được ấn chứng dụng trường kiếm từ sư phụ Chiba Sadakichi rồi trở về phiên trấn Tosa vào tháng 9 cùng năm.

    Đảng Cần vương Tosa

    Trong thời gian Ryōma còn du học tại Edo có xảy ra sự kiện đô đốc Perry thống lĩnh đội tàu sắt kéo đến vịnh Uraga, ép buộc Nhật Bản phải mở cửa thông thương với Mỹ qua hai cảng Shimoda và Hakodate. Đến khi Ryōma trở về phiên Tosa thì Mạc Phủ tổ chức trưng cầu ý kiến của các phiên về việc này. Phiên chủ phiên Tosa là Yamauchi Toyoshige (còn gọi là Yōdō) nhân việc này mới cất nhắc Yoshida Tōyō vào chức tham chính và quyết tâm cảnh cách nền chính trị trong phiên một cách triệt để. Yōdō cùng với chúa phiên Mito là Tokugawa Nariaki, chúa phiên Satsuma là Shimazu Nariakira và chúa phiên Uwajima là Date Munenari âm mưu đưa Tokugawa Yoshinobu vào vị trí thừa kế sự nghiệp của Mạc Phủ nhằm cải cách nền chính trị của tập đoàn này. Nhưng đến tháng 4 năm Ansei thứ 5 (1858) thì Ii Naosuke sau khi nhậm chức quan Đại lão của Mạc Phủ đã đẩy lùi phe phái của Yoshinobu, đưa Tokugawa Iemochi vào vị trí kế tục sự nghiệp Tướng quân và cưỡng ép Mạc Phủ thực hiện chính sách khai quốc, thẳng tay đàn áp các phe chống đối (sự kiện lao ngục năm Ansei). Chúa phiên Yōdō vốn thuộc phe Yoshinobu cũng buộc lòng phải về ẩn cư, trao lại quyền hành cho Yamauchi Toyonori vào tháng 2 năm Ansei thứ 6 (1859). Mặc dù đã về ở ẩn nhưng trên thực tế, quyền lực trong phiên Tosa lúc này vẫn nằm trong tay Yōdō và thông qua Yoshida Tōyō, việc cải cách chính trị trong phiên từng bước được thực hiện.


    [​IMG]
    Takechi Hampeita (Takechi Zuizan)

    Ngày mùng 3 tháng 3 năm Ansei thứ 7 (1860), khi Đại lãi Naosuke đang trên đường lên thành Edo thì bị bọn võ sĩ giang hồ đã trốn khỏi phiên Mito ám sát ngoài cổng Sakurada. Khi tin biến cố này truyền đến Tosa thì trong phiên nổ ra tranh luận gay gắt giữa các tầng lớp võ sĩ trên dưới, và cuối cùng tư tưởng Sonnō Jōi (tôn vinh Thiên hoàng, đánh đuổi rợ Tây) trở thành chủ đạo trong giới hạ sĩ của phiên này.
    Vào tháng 7 cùng năm, một người bạn của Ryōma là Takechi Hampeita dẫn theo môn nhân Okada Izō (sau này nổi danh với tên Hitokiri Izō, một trong tứ đại sát thủ cuối thời Edo) lấy cớ trau dồi võ nghệ để rời khỏi Tosa. Trước lúc ra đi, Ryōma còn cười rằng "trong thời thế này thì Takechi quyết chẳng phải là đi tu dưỡng võ nghệ", và quả đúng là như thế, sự thực là nhóm Takechi chỉ lấy cớ để đi dò xét tình hình các phiên miền Tây mà thôi. Cả bọn vào phiên Marugame ở Sanuki, băng qua các xứ Bizen, Mimasaka, Bitchū, Bingo, Aki, Chōshū đến Kyūshū rồi dọc đường hợp lưu với một người cháu họ ngoại của Ryōma là Takamatsu Tarō.

    Tháng 4 năm Bunkyū thứ nhất, Takechi Hampeita lên Edo, kết giao với phiên sĩ các phiên Mito, Chōshū và Satsuma, qua đó biết được tình hình vận động Cần vương ở Tosa chậm trễ hơn các nơi khác. Takechi cùng Kusaka Genzui, phiên sĩ Chōshū và Kabayama San'ei, phiên sĩ Satsuma trở về xứ, tập trung các chí sĩ trong phiên, củng cố lập luận, ra sức thuyết giảng từng phiên phải tự vận động để trở thành sức mạnh cho Triều đình và lật đổ Mạc Phủ. Tháng 8 cùng năm, Takechi cùng một số ít đồng chí bí mật lập minh ước, khai sinh đảng Cần vương phiên Tosa (Tosa Kinnōtō) tại Edo với chủ trương củng cố quyền lực Triều đình, đánh đổ Mạc Phủ và quét sạch người phương Tây ra khỏi đất nước. Sau đó Takechi trở về Tosa, thu nạp 192 đồng chí mà trong đó Ryōma là người thứ 9. Mục đích của Takechi là thông qua việc lập đảng Cần vương để tác động lên nền chính trị trong phiên, đẩy nó theo hướng Sonnō Jōi.
    Sau khi kết thành đảng Cần vương Tosa, Takechi ra sức thuyết giảng về tình hình hai phiên trấn lân bang là Satsuma và Chōshū cho các phiên sĩ Tosa và họ cũng chủ trương mạnh mẽ vận động giúp Thiên hoàng lấy lại quyền lực. Tuy nhiên, các nhân vật cấp cao trong phiên Tosa mà đứng đầu là tham chính Yoshida Tōyō lại chủ trương theo hướng hòa hợp giữa Triều đình và Mạc Phủ (Kōbugattai) nên tư tưởng Sonnō Jōi của đảng Cần vương không nhận được ủng hộ trong phiên.

    Trốn khỏi phiên Tosa

    Trong khi Takechi Hampeita ra sức thuyết giảng cho các phiên sĩ Tosa để khai mở nhận thức của họ sang hướng tích cực hơn thì cũng không ngừng để mắt tới động thái của các phiên. Hampeita còn phái các đồng chí trong đảng Cần vương Tosa đến các vùng như Shikoku, Chūgoku và Kyūshū để dò la động tĩnh của các xứ này, và Sakamoto Ryōma cũng là một người trong số đó. Tháng 10 năm Bunkyū thứ nhất (1861), sau khi nhận được ấn chứng của kiếm phái Oguri-ryū từ Hineno Benji, Ryōma lấy cớ là đi trau dồi võ nghệ đã rời khỏi phiên Tosa, đến tháng 1 năm Bunkyū thứ 2 thì đến thành phố Hagi thuộc phiên Chōshū và có cuộc gặp gỡ với Sakuma Genzui, một nhân vật quan trọng trong phong trào Cần vương tại Chōshū. Tại đây Ryōma nhận được bức thư của Genzui gửi cho Takechi.
    Tháng 2 cùng năm, Ryōma xong nhiệm vụ, trở về Tosa thì lúc này xảy ra việc người nắm quyền hành tối cao ở phiên Satsuma là Shimazu Hisamitsu kéo binh lên kinh đô. Tin này lan truyền đến Tosa khiến các chí sĩ trong đảng Cần vương Tosa dao động, có người cảm thấy rằng nếu cứ chần chừ mãi sẽ hỏng việc nên đã bỏ phiên trấn trốn lên Kyōto để tham gia vào phong trào Cần vương của phiên Satsuma. Khi bỏ trốn khỏi phiên, họ đã không còn bị ràng buộc với hộ tịch trong phiên và được giải phóng khỏi mối quan hệ chủ tớ, trở thành võ sĩ giang hồ. Nhưng đối với phiên trấn thì những người bỏ trốn là tội phạm, và bạn bè thân hữu, bà con họ tộc của họ còn ở lại trong phiên cũng bị tội lây. Lúc này Takechi đã thay đổi đường lối trong phiên phản đối việc trốn khỏi phiên trấn để lên kinh đô nhưng cũng không ngăn được việc một số người đồng chí như Yoshimura ToratarōSawamura Sōnojō bỏ trốn. Vì vậy lúc này Ryōma càng thêm quyết tâm bỏ trốn khỏi phiên.

    [​IMG]
    "Ishin no mon" (Cống Duy Tân), tượng được dựng để biểu chương các phiên sĩ Tosa bỏ trốn khỏi phiên tại tỉnh Kōchi. Giữa: Sakamoto Ryōma, trái: Sawamura Sōnojō, phải: Nasu Shingo.

    Ryōma bỏ trốn khỏi phiên Tosa là vào ngày 24 tháng 3 năm Bunkyū thứ 2 với sự tiếp tay của Sawamura Sōnojō, người đã bỏ trốn thành công trước đó. Nhưng khi Ryōma quyết định bỏ trốn thì bị anh trai là Gompei sinh nghi, tịch thu hết đao kiếm. Gompei còn nhờ họ hàng, thân hữu để mắt tới nhất cử nhất động của Ryōma. Trong dân gian còn lưu truyền câu chuyện rằng lúc này người chị thân thiết nhất của Ryōma là Otome đã lừa Gompachi, lẻn vào kho lấy trộm bảo kiếm Bizen Tadahiro trao lại cho Ryōma rồi tiễn em lên đường. Với sự giúp đỡ của Nasu Shingo (sau này ám sát Yoshida Tōyō rồi trốn khỏi Tosa, gia nhập nhóm Tenchū), Ryōma đã bỏ trốn khỏi Tosa.
    Sau khi bỏ trốn khỏi phiên trấn, Ryōma cùng Sawamura đến nhà hào thương Shiraishi Shōichi ở Shimonoseki thuộc phiên Satsuma, còn Yoshimura thì không đợi hai người mà đi thẳng lên Kyōto. Nhưng trái với mong đợi của các chí sĩ Cần vương Tosa, Shimazu Hisamitsu lại là người theo đuổi chính sách hòa hợp giữa Thiên hoàng và Mạc phủ (Kōbu gattai). Shimazu kinh ngạc khi biết được động thái của các chí sĩ đòi đánh đổ Mạc phủ để trao lại quyền lực cho Thiên hoàng. Ngày 23 tháng 4 cùng năm, các chí sĩ Sonnō Jōi phiên Satsuma bị thanh trừng trong sự kiện Teradaya. Trong vụ này Yoshimura Toratarō bị bắt giải về Tosa, còn hành tung của Ryōma và Sawamura thì không ai hay biết.
    Trong khoảng thời gian này, Yoshida Tōyō bị ám sát tại Tosa (ngày 8 tháng 4). Khoảng tháng 7 cùng năm thì Ryōma đang lẩn trốn ở Ōsaka, bắt đầu liên lạc với Mochizuki Seihei, một phiên sĩ Tosa và được cho biết rằng mình bị tình nghi là thủ phạm trong vụ ám sát Yoshida Tōyō.

Chia sẻ trang này