1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    mở dịch vụ bói toán đây ! khuyến mại cho 3 cô gái đâu tiên ...loa loa loa !
    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 22:07 ngày 23/05/2007
  2. gnartiam2311

    gnartiam2311 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/02/2006
    Bài viết:
    50
    Đã được thích:
    0
    Hichic, thu 6 nay ma to k post bai thi bi xem boi that
  3. anhvu2904

    anhvu2904 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/04/2006
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    bác fanfan ơi, dạo này ko có ai post the economist lên topic kia nữa rồi.Mấy tuần rồi em chưa đc đọc đây.Mà em cũng muốn tham gia dịc h thì làm ntn đây.Em nghĩ bác lập topic riêng ở đây nhưng khi nào bác có số mới thì bác cứ up lên topic cu cho anh em đọc với.Ai có hứng thú dịch thì sẽ tham gia và post ở đây.Bác thấy ý em tn
  4. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    mình nghĩ tốt hơn cứ để bác math làm. vì bác ấy làm từ lâu rồi.iem nhảy vào thì ko hay lắm.bác đừng hiểu nhầm iem keo kiệt hay j đó.ngay từ khi kêu gọi lập group, iem đã nói rõ ràng rồi mà. iem sẽ gửi tin nhắn cho bác math xem thế nào.
    về việc mọi người post bài ở đây, dĩ nhiên là Group rất hoan nghênh vì mọi người đánh giá vẫn chính xác hơn 1 nhóm n. nhưng tham gia tuỳ hứng, post bài linh tinh ----> topic sẽ sập ngay. giả sử bác hay ai đó lại post bài mà thành viên của nhóm iem phải dịch thì mọi cái sẽ loạn nên mất.
    ===> Group rất mong góp ý của các thành viên ngoài Group về bài dịch .dù góp ý đúng hay sai thì bon mình cũng rất cám ơn. Nhưng khi các bạn post bài dịch ở đây, thì bọn mình rất khó quản lý và Group cũng khó đưọc duy trì .Nên mong mọi người thông cảm.
  5. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    khục...mới nói cái bác Math đã trở lại rồi kìa
  6. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    bài này mình post dùm Nguyen Quynh Liên/Group2
    A cracking trade
    Một ngành công nghiệp cừ khôi
    Oil refineries are cashing in after years of lacklustre profits
    Các nhà máy lọc dầu đang hốt bạc sau nhiều năm dài thu những khoản lợi nhuận dật dờ
    THIS week average petrol (gasoline) prices in America reached a new record of $3.10 a gallon, according to the Department of Energy. Drivers are up in arms and politicians are getting twitchy. Congress is even considering legislation against price-gouging. The culprit is not the oil price, which has hovered above $60 a barrel for months,
    well below last year''''''''''''''''''''''''''''''''s record of $78. Instead the squeeze comes from a shortage of refining capacity. The difference between the price of the crude oil refineries buy, and that of the petrol they sell, has risen above $30 per barrel?"a record for this time of year. Refining, long a marginal business, is becoming lucrative.
    Theo Bộ năng lượng Mỹ, tuần này, giá xăng dầu ở nước này đã lên đến mức kỷ lục 3.10 USD một gallon. Các lái xe đã hết chịu nổi còn các chính trị gia thì ngày càng bối rối/ lo ngại. Quốc hội thậm chí còn đang cân nhắc một đạo luật hạn chế trục lợi về giá. Thủ phạm không phải là giá dầu thô khi mà giá dầu thô trong nhiều tháng qua chỉ dao động ở mức 60USD/thùng, hoàn toàn thấp hơn so với mức kỷ lục 78 USD năm ngoái. Thay vào đó, sức ép bắt nguồn từ sự thiếu hụt sản lượng xăng dầu. Chênh lệch giữa giá dầu thô mà các cơ sở chế biến mua và giá xăng dầu mà họ bán ra đã tăng lên trên 30USD/thùng - mức cao nhất trong năm nay. Công nghiệp chế biến dầu thô, một thời từng là ngành ít thu lợi nhuận, nay đang thu về những món tiền khổng lồ.
    A number of catalysts are converting refineries into mints. The most immediate factor is an unusually high number of closures for maintenance. Most refineries schedule repairs for the springtime before the summer ?odriving season? begins. But this year eight times more capacity than usual has been shut down, according to official figures. That is partly because several refineries have still not recovered from accidents, including a deadly explosion at one of BP''''''''''''''''s
    American plants in 2005 and a fire at a facility belonging to Valero, another refining firm, earlier this year. Chastened by such disasters and the bad publicity they bring, managers are also taking more time and care over maintenance.
    Có rất nhiều nguyên nhân đang biến các nhà máy lọc dầu thành những mỏ tiền. Nhân tố trực tiếp nhất là một khối lượng lớn bất thường các nhà máy lọc dầu phải đóng cửa để nâng cấp. Phần lớn các nhà máy lọc dầu đều đóng cửa sửa chữa và mùa xuân trước khi bắt đầu ?omùa hè trọng điểm?. Tuy nhiên, theo các số liệu chính thức thì trong năm nay, sản lượng xăng dầu giảm nhiều hơn bình thường đến 8 lần, do một vài nhà máy vẫn còn đang phải phục hồi lại sau tai nạn, bao gồm vụ nổ chết người ở một trong các xí nghiệp của BP ở Mỹ năm 2005 và vụ cháy ở một xưởng lọc dầu khác của Valero đầu năm nay. Bị ảnh hưởng từ những tai họa đó và những điều tiếng xấu do chúng mang lại, các nhà quản lý cũng dành nhiều thời gian và công sức hơn cho việc nâng cấp.
    But even at the best of times America is short of refining capacity. No new refinery has been built in the country since the 1970s (though existing ones have expanded somewhat). Meanwhile demand for petrol has grown steadily and remains buoyant despite the high price. Francisco Blanch, an analyst at Merrill Lynch, calculates that a 50% increase in the wholesale price of petrol reduces demand by only 1%. As a result America imports an ever-growing proportion of its petrol, mainly from Europe. But imports are getting more expensive because of the weak dollar. Many refineries in Europe are also in the midst of repairs. Stocks of petrol recently fell almost as low as they did after hurricanes damaged several American refineries in 2005, though they have since picked up slightly.
    Nhưng ngay cả trong những thời kỳ thính vượng nhất thì nước Mỹ vẫn thiếu các cơ sở lọc dầu. Chưa có một nhà máy lọc dầu mới nào được xây dựng kể từ những năm 1970 (mặc dù một nhà máy đang hoạt động đã mở rộng phần nào). Trong khi đó, nhu cầu về xăng dầu lại tăng đều đặn và vẫn đang có xu hướng tăng cho dù giá xăng dầu có lên cao. Francisco Blanch, một nhà phân tích ở Merrill Lynch, tính được rằng khi giá xăng dầu tăng 50% thì mới làm giảm cầu xăng dầu đi 1%. Và kết quả là, tỷ trọng nhập khẩu xăng dầu của Mỹ ngày càng tăng cao, chủ yếu là nhập từ Châu Âu. Nhưng hàng nhập khẩu lại đang trở nên đắt đỏ do đồng đô-la yêú đi. Rất nhiều nhà máy lọc dầu ở Châu Âu cũng đang trong giai đoạn tu sửa. Giá cổ phiếu xăng dầu gần đây sụt giảm xuống gần tới mức hồi năm 2005, sau khi mấy cơn bão gây thiệt hại cho một vài nhà máy lọc dầu ở Mỹ, mặc dù kể từ đó đến nay, các nhà máy lọc dầu này có hồi phục đôi chút.
    Around the world there has been little investment in new refineries since the Asian economic crisis of the late 1990s, which saddled the region with huge overcapacity. European refiners also found themselves with too much petrol on their hands in the 1990s, thanks to an unforeseen shift towards cars that run on diesel. Such bountiful supply kept margins low.
    Trên thế giới mới chỉ có một chút tiền được đầu tư vào xây dựng các nhà máy lọc dầu mới kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á hồi cuối những năm 1990, đã khiến khu vực này trở nên dư thừa xăng dầu. Các xưởng lọc dầu ở Châu Âu vào những năm 1990 cũng bị quá tải, nhờ sự chuyển dịch bất ngờ sang sử dụng ôtô chạy bằng diesel. Nguồn cung dồi dào như vậy đã giữ lợi nhuận ở mức thấp.
    But the overhang disappeared faster than expected because of rapid economic growth around the world, and in China in particular. At the same time, ever more exacting fuel specifications in Europe and America have made refineries there less productive. The Chinese government, for its part, caps petrol prices, forcing refineries to sell at a loss, so discouraging investment in new capacity in the world''''''''''''''''s fastest-growing market. The basic design of many older refineries has also contributed to higher petrol prices. These old refineries tend to churn out more fuel oil than petrol, but can often only sell the fuel oil at a loss. So a very high petrol price is needed to lure them into production.
    Nhưng phần dư cung đã cạn kiệt nhanh hơn dự tính bởi sự phát triển/tăng trưởng kinh tế chóng mặt/nhanh chóng trên toàn cầu, và đặc biệt là ở Trung Quốc. Cùng lúc đó, các khu tập trung chuyên môn hoá sản xuất nhiên liệu xuất hiện ngày càng nhiều ở Châu Âu và Mỹ đã làm giảm năng suất của các nhà máy lọc dầu. Đến lượt Trung Quốc, Chính phủ nước này giữ giá xăng dầu ở một mức nhất định, buộc các cơ sở lọc dầu phải bán lỗ, vì vậy đã làm nản lòng các luồng đầu tư vào xây dựng cơ sở lọc dầu mới cho thị trường thế giới đang phát triền nhanh hơn bao giờ hết. Thiết kế truyền thống/cơ bản của nhiều nhà máy lọc dầu cũ cũng đã và đang góp phần đẩy giá xăng dầu lên cao. Những nhà máy lọc dầu cũ này có xu hướng sản xuất nhiều dầu nhiên liệu (fuel oil) hơn là dầu xăng, nhưng thông thường lại phải chịu lỗ từ hoạt động bán dầu nhiên liệu. Vì vậy, giá xăng cao là điều tất yếu để họ tiếp tục sản xuất
    Refining firms are now falling over themselves to announce new projects or expansions, especially for ?oupgraders?, which produce higher proportions of the most valuable fuels, including petrol. If all these plans were to be implemented, warns Lindsay Sword of Wood Mackenzie, a consultancy, there would be another glut. But she does
    not think they will be. Like every other part of the oil industry, refining is suffering from an acute shortage of building materials and skilled labour.
    Các xưởng lọc dầu đang đua nhau đưa ra các kế hoạch mới hoặc mở rộng sản xuất, đăch biệt là ?onâng cao chất lượng?, theo đó họ sẽ sản xuất nhiều hơn các nhiên liệu có giá trị, bao gồm cả xăng. Nếu các kế hoạch này được thực hiện thì theo lời cảnh báo của Lindsay Sword từ văn phòng tư vấn Wood Mackenzie, nguồn cung sẽ lại dư thừa. Tuy nhiên, bà không nghĩ điều này sẽ xảy ra. Giống như tất cả những bộ phận khác của ngành công nghiệp dầu, lọc dầu đang bị thiếu trầm trọng nguyên vật liệu xây dựng và nhân công lành nghề.
    Tesoro, an American refiner, scrapped one scheme last year because of rising costs. Kuwait''''''''''''''''s national oil company has delayed another for the same reason. As recently as last year, American officials expected 1.6m barrels per day of new refining capacity to be built by 2011. Now they are projecting only two-thirds of that. Merrill Lynch does not see much new upgrading capacity becoming available until 2009 at the earliest. The next few summers will be
    expensive for America''''''''''''''''s drivers?"and nerve-wracking for its politicians.
    Tesoro, một nhà máy lọc dầu của Mỹ, năm ngoái đã loại một kế hoạch vì giá tăng. Công ty dầu quốc gia của Kuwait đã hoãn một kế hoạch nữa vì lý do tương tự. Chỉ mới năm ngoái thôi, các quan chức Mỹ đã dự kiến đến năm 2011 sẽ đạt được mức sản lượng 1.6 triều thùng mỗi ngày. Hiện nay họ mới chỉ lên kế hoạch cho 2/3 khối lượng đó. Merrill Lynch không thấy được nhiều triển vọng sẽ đạt được mức sản lượng mới vào đầu năm 2009. Những mùa hè sắp tới sẽ rất đắt đỏ đối với lái xe Mỹ và căng thẳng/đau đầu đối với các chính trị gia của nước này.
    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 22:33 ngày 24/05/2007
  7. saobang822004

    saobang822004 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/10/2004
    Bài viết:
    299
    Đã được thích:
    0
    group 4 of group 2 posts message ; saobang và nhung_44000
    Giá trị hay vô giá trị? (hội nó chơi chữ bà con ơi, dịch mất cả hay !!!!)
    May 17th 2007
    From The Economist print e***ion
    Averages need to be treated with caution
    Tính trung bình cần định nghĩa một cách thận trọng.
    CONSIDER these two statements: the American stockmarket was overvalued in 2000; company profits are high relative to economic output. Many people would agree with both propositions, but implicit in each is that there is a correct, or normal, value for shares or profits. The corollary is that when share price or profits are too high or too low, they will eventually revert to the mean. But what do people mean by mean?
    Hãy quan sát 2 lời nhận định sau : Thị trường chứng khoán Mĩ được định giá quá cao năm 2002 ; lợi nhuận từ các doanh nghiệp cao so với sản lượng kinh tế. Rất nhiều ng đồng ý với cả 2 nhận định trên, tuy nhiên tiềm ẩn sau mỗi nhận định là giá trị đích thực hay chuẩn mực của cổ phiếu hay lợi nhuận. Hậu quả tất yếu sẽ là khi giá cổ phiếu hay lọi nhuận trở thành quá cao hay quá thấp, chúng sẽ kết thúc bằng việc trở lại vị trí cân bằng. Tuy vậy như thế nào thì đc gọi là cân bằng ?
    Efficient-market theory, which states that prices already reflect all available information, presents an immediate problem for the idea of a reversion to the mean. If share prices were obviously too high, investors would sell their holdings until prices fell to the correct level. There would be no extremes to revert from.
    Vấn đề về khái niệm để trở lại vị trí cân bằng đã đc dặt ra tức thì trong lí thuyết về thị trg năng xuất cao, trong đó có nói thêm rằng giá cả phản ánh tất cả các thông tin có sẵn. Nếu giá cổ phiếu quá cao một cách bất thường, nhà đầu tư sẽ có xu hướng bán cho đến khi giá xuống thấp tới mức bình thường. Mức giới hạn (quá cao hay qua?T thấp) đòi hỏi trở lại sự cân bằng không tồn tại.
    However, in the light of the dotcom bubble, it seems inherently unsatisfying to argue that markets are always fairly valued. Such a position also gives a green light to those who argue that ?oit''''s different this time?, and who use any old valuation measure (price per eyeball for internet stocks) to justify share prices.
    Tuy nhiên, với sự bùng nổ của hiện tượng dotcom, chúng ta hiển nhiên không hài lòng với việc tranh cãi xem có phải khi nào thị trg cũng đưoc định giá đúng mức. Thời điểm này cũng bật đèn xanh cho những ai tin rằng « lần này sẽ khác », và những ng sử dụng các phuơng pháp định giá cổ điển để xác minh giá cổ phiếu (giá thành của mỗi lần tra cúu cổ phiếu qua internet).
    Pinning down the right mean, however, is difficult. American profits look high by the standards of the past 20 to 30 years. But they do not look unreasonable relative to 1950s and 1960s levels. Perhaps the 1970s and 1980s (which saw high inflation and double-digit interest rates) were the aberration and the immediate post-war era was the norm.
    Nói chung để đưa ra sự cân bằng chính xác là khó. Lợi nhuận của các cty Mĩ nhìn chung cao hơn mức trung bình trong khoảng 20 tới 30 năm trở lại đây. Thế nhg điều đó phản ánh đúng thực tế so với mức của nhg năm 50-60. Có thể nhg năm 70-80 chỉ là một sự đột biến bất thường (với lạm phat cao và tỉ giá lợi nhuận lên tới 2 con số) và thời kì hậu chiến tranh mới là tiêu chuẩn.
    Things get even more complicated when investors start to talk about stockmarket valuations. Most analysts tend to use the prospective price-earnings ratio as their chosen measure, rather than the historic figure. They justify this by saying that investors look forward, not back. But banks are in the business of selling shares. Since analysts nearly always forecast rising profits, the prospective p/e ratio is usually lower than the historic one; that makes the market sound cheaper.
    Mọi chuyển trở lên phức tạp hơn khi nhg nhà đầu tư bắt đầu bàn về định giá thị trường chứng khoán. Phần lớn các nhà phân tích hay sử dụng tỉ sô P/E dự đoán hơn là nhg số liệu quá khứ làm mức đo lường. Họ chứng minh điều đó bằng việc tuyên bố rằng nhà đầu tư trông chờ vào tương lai chứ không phải ngược lại. Trong khi đó nhiệm vụ của các ngân hàng là bán cổ phiếu. Vì các nhà phân tích luôn dự đoán rằng lợi nhuận sẽ tăng nên tỉ số P/E dự đoán thường thấp hơn P/E trong quá khứ ; điều đó làm cho thị trường có vẻ có giá trị thấp đi.
    But it also creates a problem when making historic comparisons. It is hard to get figures for earnings forecasts before the 1980s. So when analysts say the market looks cheap on a historic basis, they are really saying it looks attractive relative to a period that saw one of the greatest bull markets ever known.
    Tuy nhiên, việc so sánh với quá khứ luôn gây ra xung đột. Việc dự đoán lời lãi đc thực hiện một cách khó khăn trước nhg năm 80. Do đó khi các nhà phân tích cho rằng thị trường bị định giá dưới mức dựa trên số liệu quá khứ, họ muốn nói rằng nó có vẻ hấp dẫn so với một giai đoạn mà thị trường cổ phiếu lên cao tới mức chưa từng có.
    You can avoid this by using a cyclically adjusted p/e ratio, which averages profits over the past ten years. On that basis, Wall Street looks pretty expensive, but the ratio assumes that profits are set to mean revert.
    Chúng ta có thể tránh dc điều đó bằng việc sử dụng tỉ số P/E tính theo từng chu kì, với một mức lợi nhuận trung bình trong vòng 10 năm đã qua. Trên cơ sở đó, Wall Street tỏ ra là một thị trường cổ phiếu đắt đỏ, tuy nhiên số P/E tính theo từng chu kì thừa nhận rằng lợi nhuận đc chuyển về mức trung bình
    Switching to dividend yields or asset prices as a valuation measure does not elimitate the problem. The average dividend yield on the American market between 1926 and 1950 was 5.5%, according to Barclays Capital. With Wall Street currently yielding less than 2%, that makes shares look very expensive. But bulls argue that con***ions in the first half of the 20th century, which suffered two world wars and a depression, and had a stockmarket dominated by individual investors, are irrelevant to today?Ts markets.
    Chuyển cổ tức lợI nhuận hay giá trị tài sản như một phép đo đáng giá không hạn chế vấn đề. LợI nhuận cổ tức trung bình ở thị trường Mỹ giữa năm 1926 và 1950 là 5.5%, theo Barclays Capital. VớI cổ tức phố Wall hiện tạI ít hơn 2%, mà làm cho cổ phiếu trông rất đắt đỏ. Nhưng những mâu thuẫn tranh cãi mà các điều kiện trong nữa đầu của thế kỷ 20, mà được trảI qua trong 2 cuộc chiến tranh và việc sụt giá, và có một thị trường vốn được nổI trộI bởI các nhà đầu tư riêng rẽ, không phù hợp vớI thị trường ngày nay.
    To critics such as Andrew Smithers, of the consultants Smithers & Co, such an argument counts as ?odata mining?, the exclusion of statistics that do not support the bulls?Tcase. He says the stock market does revert to mean, in that periods of high returns tend to be followed by periods of low returns. On his preferred measure, the q ratio (the relationship of share prices to the replacement cost of net assets), stocks are now clearly overvalued.
    ĐốI vớI những nhà chỉ trích như Andrew Smithers, cố vấn của Smithers& Co, chẳng hạn một luận cứ như ?okhai thác dữ liệu?, sự ngăn chặn thống kê mà không hỗ trợ trường hợp cổ phần. Anh ấy nói rằng, thị trường chứng khoán biến đổI giá trị, trong chu kỳ đó, trở lạI cao hướng đến được theo bởI chu kỳ của sự trở lạI thấp. Đánh giá của anh ấy, tỷ suất q (mốI quan hệ về giá cổ phiếu vớI giá thay thế của tài sản), chứng khoán bây giờ rõ rang được đánh giá quá cao.
    However, the Smithers thesis presents investors with two obvious problems. The first is that shares have looked overvalued, on his measure, since the mid 1990s. Full revesions has not yet occurred; this has not been a very useful trading signal. The second is that there have been relatively few peaks for q. Have there been enough cycles to make a convincing case?
    Tuy nhiên, Smithers đưa cho các nhà đầu tư vớI 2 vấn đề rõ rang. Đầu tiên cổ phiếu được nhìn vớI giá quá cao, về tiêu chuẩn của anh ta, từ giữa những năm 1990. Biến đổI đầy đủ không được xuất hiện; nó không còn là một tin hiệu buôn bán có ích. Thứ 2 là có một vài đỉnh cho q. Có đủ các chu kỳ để làm một trường hợp nhận thức?
    A subtle variant of the mean reversion case is but forward by Jeremy Grantham of the fund management group GMO. He says that share valuations do revert to trend, but the trend is rising over time (thanks to better economic stability and lower transaction costs). While this may sound plausible, it is a slippery concept to use in practice. If valuations rise, how do you know whether the market is overvalued or that the trend rate has accelerated?
    Một sự khác nhau tinh tế của trường hợp đảo ngược được đề xuất bởI Jeremy Granthan của nhóm quản lý quỹ GMO. Anh ấy nói rằng sự đánh giá cổ phiếu làm biến đổI xu hướng, nhưng xu hương gia tăng qua thờI gian (nhờ vàosự ổn định kinh tế tốt hơn và giá giao dịch thấp hơn). Trpng khi điều này có thể hợp lý, nó là một khái niệm nan giảI để sử dụng. Nếu giá trị tăng, làm thế nào bạn biết thị trường được đánh giá cao hay tốc độ hướng đó đã bị gia tăng?
    Investors need to distinguish between short- and long ?"term means. The first may bolster the case of bullish analysts, but depend on ?oit?Ts different this time? arguments. Longer-term ratios are more intellectually robust, but investors can go broke waiting for them to revert. Sometimes, means can be very mean.
    Các nhà đầu từ cần phân biệt giữa phương pháp thời gian ngắn và thời gian dài. Đầu tiên có thể là bênh vực trường hợp phân tích gia tăng gía cổ phần, nhưng phụ thuộc vào ?osự khác nhau về thờI gian?. Tỷ lệ thờI gian dài là mạnh về mặt tri thức hơn, nhưng các nhà đầu từ có thể phá vỡ việc chờ đợi cho trở lại tình trạng cũ. Thỉnh thoảng , giá trị có tính chất trung bình
    Được saobang822004 sửa chữa / chuyển vào 13:34 ngày 25/05/2007
  8. yeju

    yeju Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/04/2007
    Bài viết:
    135
    Đã được thích:
    0
    Health care
    Chăm sóc sức khoẻ
    From clipboards to keyboards
    Từ đơn giản đến hiện đại
    Ngành y tế của Mỹ đã dần chấp nhận công nghệ thông tin
    America''''''''s health-care industry has been slow to adopt information technology
    "PAPER kills" NG thích nói như vậy trong mấy ngày gần đây.Người phát ngôn trước đây của hạ viện Mỹ đã ám chỉ Huriance Katrina , sau khi nhiều người sống sót đã chịu đựng vô ích hoặc đã bị chết bởi những ghi chép báo cáo của họ đã bị mất sạch.Nhưng thật may vài bác sỹ đã cố gắng khôi phục lại bằng bệnh án điện tủ(EMRs) mang tính quốc tế.Một quan chức ở NO đã thẳng thừng tuyên bố"vụ Katrina đã nhắc nhở chúng ta rằng nước Mỹ phải thay đổi hệ thống thông tin y tế của mình ngay lập tức
    ?oPAPER kills,? Newt Gingrich likes to say these days. America''''''''s former House speaker points to Hurricane Katrina, after which many survivors suffered needlessly or died because their paper records had washedaway. But the lucky few whose doctors had been wired up could retrieve electronic medical records(EMRs) nationwide. An official in New Orleans puts it bluntly: ?oKatrina taught us that America has to change its health-information systems immediately.?
    Khu vực y tế ở Bắc Mỹ đã sử dụng quá ít công nghệ thông tin(IT) một cách đáng ngạc nhiên.Ngành dịch vụ tài chính tiêu tốn khoảng 200 tỉ USD một năm trong lĩnh vực thiết bị đồng bộ kỹ thuật cao,những người cung cấp y tế chỉ tiêu tốn khoảng hơn 10 % trong tổng số đó.Nhưng John-David Lovelock của G một hãng nghiên cứu thị trường tiên đoán răng việc sử dụng IT trong y tế sẽ tăng bình quân 4.7% mỗi năm trong khoảng 2005-2010, tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất của bất kỳ ngành công nghiệp nào và sẽ cao hơn bình quân 3.7%.
    The health-care sector in North America spends surprisingly little on information technology (IT). The financial-services industry spends about $200 billion a year on high-tech kit; health providers spend just over a tenth of that amount (see chart).But John-David Lovelock of Gartner, a market-research firm, predicts that IT spending in health care will increase by an
    average of 4.7% per year between 2005 to 2010, the fastest
    growth-rate of any industry and well above the average of 3.7%.

    Các hãng công nghệ đều cảm thấy vận may đang đến gần bằng việc phán đoán qua cuộc họp chuyên môn về y tế được tổ chức ở NY vào 15/5 và được triệu tập bởi Jefrey Immel, chủ tịch của GE.Joseph Hogan người đứng đậu lĩnh vực y tế của GE đã công khai rằng "công nghệ sẽ là vị trí ổn định trung tâm cho các nbước ngoặt của ngành y tế".Người phát ngôn cho Siemens, một đối thủ Đức đã rút ra kết luận rằng"Sự bộc phát của hiểu biết y tế" từ lĩnh vực gen có nghĩa là hệ thống thông tin không còn là tự chọn nữa.
    Technology firms sense the coming bonanza, judging by the
    mood at a gathering of health-care experts held in New York on
    May 15th and hosted by Jeffrey Immelt, the chairman of GE.
    Joseph Hogan, the head of GE''''''''s health-care division, declared
    that ?otechnology will be at the heart of fixing the health-care
    crisis.? A spokesman for Siemens, a German rival, argued that
    the ?oexplosion of medical knowledge? from the field of genomics
    means that information systems are no longer optional

    Nhưng đã có rất nhiều sai lầm trước đây.Steven Van Kuiken của McKinsey, một công ty thăm dò đã chỉ ra rằng chướng ngại vật chính tới EMRs là giá cả và lợi nhuận không liên kết trong số những nhóm khác nhau.Mặc dù những bệnh viện lớn, công ty bảo hiểm và những đại lý có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc vi tính hoá mà chỉ với mức đầu tư thấp.ông đã nhắc nhở,các cuộc phẫu thuật nhỏ đối với vài bác sĩ trong quá trình chuyển đổi từ đơn giản sang hiện đại đã đối mặt với nhiều vấn đề đau đầu.Bởi vì họ quá cẩn thận:một nghiên cứu bởi Accenture, một công ty thăm dò khác đã ước lượng rằng hầu như 10% bác sĩ Mỹ sử dụng EMRs.
    But there have been many previous false dawns. Steven Van Kuiken of McKinsey, a consultancy, argues that the main obstacle to EMRs is the misalignment of costs and benefits among different groups.Although large hospitals, insurers and vendors would reap big gains from computerisation with quite small investments, he notes, small surgeries with just a few doctors face enormous headaches in converting
    from clipboards to keyboards. So they tend to be wary: a recent study by Accenture, another consultancy,estimated that barely 10% of American doctors use modern EMR systems
    .
    Bên cạnh đó nhiều bệnh viện và công ty bảo hiểm đã không năm bất thời cơ mở cửa thông qua hệ thống EMS, thay vì thế mà lựa chọn hình thức lưu giữ những bệnh án được cất giữ trong những hệ thống độc quyền.Về phương diện lịch sử,Việc sử dụng ỊT có khuynh hướng tập trung vào hệ thống trả tiền và trình tự bên trong tốt hơn là hệ thống khách hàng hoặc cải thiện kết quả.Nhưng điều đó có thể thay đổi bởi vì áp lực của chính phủ , chủ thuê và người tiêu dùng
    In ad***ion, many hospitals and insurers have not embraced open, interconnected EMR systems, choosing instead to keep patient data locked away from competitors'''''''' eyes in proprietary systems. Historically, IT spending has tended to focus on payment systems and other internal processes rather than better customer service or improved outcomes. But that may be changing as a result of pressure from government, employers and consumers.
    Chính phủ liên bang đang thúc đẩy EMRs. ủng hộ lãnh đạo của VHA.Nhiều nghiên cứu đã chỉ rằng nhờ những kho dữ liệu công phu mang tính quốc gia mà VHA đã có ít bệnh nhân bị tai biến và kết quả sức khoẻ tốt hơn hệ thống sức khoẻ bình thường, bất chấp thực tế là các bệnh nhân của họ thường là già hơn, nghèo hơn và ốm yếu hơn..Tổng thống Bush muốn một hệ thống bệnh án mang tính toàn cầu vào năm 2015.Hơn thế nứa một chương trình về việc chăm sóc người già của chính phủ cho những người được hưởng lương hưu đang được chuyển đổi thành hệ thống bồi thường nhất loạt.Mục đích quản lý như vậy sẽ trả cho bác sĩ nhiều hơn nếu họ dùng hệ thống điện tử.
    The federal government is giving a push to EMRs, following the lead of the Veterans'''''''' Health Administration
    (VHA). Studies have shown that thanks in large part to its sophisticated national database, the VHA has
    fewer patient errors and better health outcomes than the health system at large, despite the fact that its
    patients tend to be older, poorer and sicker. George Bush wants a system of universal health-records by
    2015. And Medicare, the government-run health scheme for pensioners, is shifting to a tiered
    reimbursement system in which it pays doctors more if they go electronic.

    Các chủ thuê cũng rất say mê với công nghệ vì nó hứa hẹn sẽ giảm chi phí y tế và cải thiện hiệu suất.Intel,BP,Walmart và một vài công ty khác đã cùng nhau thành lập Dossia, một công ty độc lập, phi lợi nhuận sẽ phát triển hệ thống EMR dành cho nhân viên lâu năm với những bệnh án có thể di chuyển được.Và hơn 100 hãng khác gồm Dell,IBM.Microsoft đang cho phép các nhân viên quản lý các vấn đề sức khoẻ của họ qua WebMD, một trang Web lớn về tin tức sức khỏe.
    Employers are also keen on technology, since it promises to curb health-care costs and improve efficiency.
    Intel, BP, Wal-Mart and several other big companies got together last year to form Dossia, an independent, non-profit company that will develop an EMR system to give employees lifelong, portable medical histories. And over a hundred other firms including Dell, IBM and Microsoft now allow employees
    to manage their health affairs via WebMD, a big health-information website.

    WG, ông chủ của WebMD nói sự phổ biến của sản phẩm liên kết này đã thuyết phục hãng của ông mở rộng phần mềm dành cho người tiêu dùng cá nhân, đươcj ủng hộ bởi tấm biển quảng cáo"Hãy cẩn thận" dành cho loại thuốc viên,thiết bị hoặc những sản phẩm thích hợp có liên quan đến người tiêu dùng"Những người tiêu dùng sẽ là chất xúc tác để đưa các bác sĩ và cộng đồng bệnh viện chấp nhận IT"ông nói.
    Wayne Gattinella, WebMD''''''''s boss, says the popularity of this corporate product persuaded his firm to
    develop a version for individual consumers, supported by ?odiscreet? targeted ads for pills, devices or
    relevant consumer products. ?oThe consumer will be the catalyst to drive doctors and community hospitals
    to adopt IT,? he says
    .
    Intuit, được biết đến vì phần mềm tính toán của mình, đoán chắc rằng thị trường cũng đã sẵn sàng cho những phần mềm chăm sóc khách hành như vậy.Nhưng khi họ điều tra một sản phẩm như vậy vào năm ngoái.Họ thấy rằng người sử dụng rất nản lòng trong việc điền quá nhiều bảnh biểu và tìm kiếm hoá đơn hoặc bệnh án trong khi việc truy cập cũng không dễ dàng.Vì thế đưa ra một kế hoạch liên kết phần mềm với các công ty bảo hiểm,như vậy các dữ liệu tiền nong đã trả và các tin tức khác có thể được điền tự động.
    Intuit, known for its accounting software, is convinced the market is ready for health-care software too.But when it tested such a product last year, it found that users were frustrated at having to fill in so many forms and search for bills and records to which they did not have easy access. So it now plans to offer its software in conjunction with health insurers, so that payment data and other information can be filled in automatically.
    Aetna, một hãng bảo hiểm lớn, đã chiếm lĩnh một đường dẫn khác trong việc giành đượcActiveHealth, một hãng cung cấp EMRs cho người sử dụng trong khoảng 14.5m và cũng loại trừ những bệng án đó với phần mềm chi viện quyết sách để đánh dấu những phiền toái như( bỏ lỡ cuộc hẹn gặp của bác sĩ hoặc khuyến cáo sớm về sự béo phì).Âetn dự định bán phần mềm này cho khách hàng của họ.
    Aetna, a big insurance firm, has taken a different path by acquiring ActiveHealth, a firm that provides EMRs for around 14.5m users and also scours those health records with ecision-support software to spot signs of trouble (such as missed doctors'''''''' appointments or early warnings of obesity). Aetna plans to offer this software to its own customers.
    Các hãng khác cũng hy vọng kiếm được ở vụ công nghệ y tế đầy hứa hẹn này.Khoảng 120 hãng từ P &C tới KP đã thành lập
    Continua Health Alliance để xúc tiến tiêu chuẩn và sự liên kết rông rãi trong các sản phẩm chăm sóc khách hành tiêu dùng.Giới ngân hàng thì đang thèm thuồng với viễn cảnh"tài khoản tích luỹ sức khỏe" còn Intuit và WebMd thì đang sáng chế các phần mềm để quản lý chúng.Sự phỏng đoán với việc chấp nhận sử dụng công nghệ rộng rãi trong y tế thì cũng đang bắt đầu với nhiều hứa hẹn.
    Others also hope to cash in on the expected health-care technology boom. Around 120 firms, from Panasonic and Cisco to Kaiser Permanente, have formed the to promote open standards and interoperability among consumer-health products. Banks are licking their chops at the prospect of ?ohealth savings accounts?, and Intuit and WebMD are devising software to manage them. The prognosis for the wider adoption of technology in health-care is finally starting to look more promising.
    Mong mọi người sửa giúp.
    Được yeju sửa chữa / chuyển vào 23:43 ngày 24/05/2007
    Được yeju sửa chữa / chuyển vào 23:20 ngày 25/05/2007
  9. _l_

    _l_ Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    20/05/2006
    Bài viết:
    1.498
    Đã được thích:
    0

    Bác dịch hay lắm. xxx. nhưng có cái này là ko chính xác này
    vì chi phí gia tăng
    Mình mới xem đoạn cuối :). mai xem tiếp. giờ ngủ đã
  10. namneu

    namneu Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/11/2006
    Bài viết:
    54
    Đã được thích:
    0
    Retailing
    Private lines
    May 17th 2007 | NEW YORK
    From The Economist print e***ion
    bán lẻ
    mặt hàng nhãn hiệu tư nhân
    17/5/07, NY
    ẩn bản báo kinh tế

    Mid-range brands suffer as department stores focus on ?oprivate label? clothing
    nhãn hiệu''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''chịu tổn thất khi các cửa hàng tập trung vào kinh doanh quần áo của các hãng tư nhân.
    THIS month Liz Claiborne, an American clothing firm, reported a 65% drop in profits for the first quarter, largely due to a 7% fall in sales in its wholesale division. This includes clothing lines such as Dana Buchman and Ellen Tracy, which the firm sells to department stores. Take a stroll through JCPenney, one of America''''''''s biggest department stores, and you can see why sales have plunged.
    vào tháng này, LCmột hãng quần áo của Mỹ thông báo lợi nhuận quý dầu năm của hãng giảm 65% chủ yếu là do doanh số bán hàng của các kênh phân phối bán buôn giảm7%. Mặt hàng giảm doanh số gồm có những mặt hàng mà công ty đã bán cho các của hàng nhưDana Buchman and Ellen Tracy, Đi dạo 1 vòng qua JC, một trong những cửa hàng lớn nhất của Mỹ bạn có thể hiểu tại sao doanh số bán lại giảm.
    Private-label brands such as Worthington, Arizona and a.n.a., designed and made by JCPenney, now make up nearly 50% of its total sales. At Macy''''''''s, another big department store, private-label lines have been growing three times as fast as wholesale lines?"making privatelabel clothes the fastest-growing product category in American department stores.
    Hiện nay, mặt hàng mang nhãn hiệu tư nhân như:Worthington, Arizona và a.n.a. do JC thiết kế tăng gần 50% tổng doanh số bán hàng. Tại Macy''''''''s ,một cửa hàng lớn khác , doanh số bán của mặt hàng nhãn hiệu tư nhân tăng nhanh gấp 3 lần so với mặt hàng bán buôn, điều này khiến cho mặt hàng quần áo nhãn hiệu tư nhân trở thành loại hàng hoá có số lượng tăng nhanh nhất trong các cửa hàng ở Mỹ.
    Macy''''''''s has devoted extra floor space to private labels such as American Rag and Alfani, and has even displayed
    them in the sorts of in-store boutiques normally reserved for designer brands. Last year JCPenney opened a temporary store in New York''''''''s Times Square devoted to its private-label brands. (The trend is not limited to America: private-label brands are on the rise in British department stores such as Selfridges and Harrods, which are expanding their own clothing lines.)
    Macy''''''''s đã mở thêm các gian hàng cho mặt hàng quần áo nhãn hiệu tư nhân như American Rag và Alfani , thậm chí còn cho bày bán tại các cửa hàng nhỏ vốn được dùng cho các nhãn hiệu của các nhà thiết kế. Năm ngoái,JC đã mở 1 cửa hàng tạm thời tại quảng trường NY''''''''s Time để bày bán mặt hàng nhãn hiệu tư nhân( xu hướng này không chỉ diễn ra ở Anh mà còn diễn ra ở Selfridges và Harrods,Selfridges và Harrods cũng đang mở rộng mặt hàng quần áo của mình.
    Department stores are also working with famous designers and celebrities to differentiate their offerings, increase their appeal and generate extra publicity. Last year Oscar de la Renta and Elie Tahari signed on to create clothing lines for Macy''''''''s, which already has a line of Donald Trump menswear(presumably woven from a strange, orange natural fibre). In the autumn Vera Wang, a designer best known for her wedding dresses, will unveil a line of women''''''''s clothing at Kohl''''''''s, a budget-conscious department store.
    các cửa hàng cũng đang làm việc với những nhà thiết kế nổi tiếng và những nhân vật có tiếng tăm nhằm chỉ ra sự khác biệt của các mặt hàng quần áo, tăng sức mua của công chúng. Vào năm ngoái Oscar de la Renta và Elie Tahari đã ký kết cung cấp quần áo cho Macy''''s, trong số mặt hàng nằm trong danh mục mua bán có quần áo dành cho nam giới của hãng Donald Trump (đoán chừng được dệt với các mẫu hoa văn tự nhiên,lạ mắt) Vào mùa thu, Verang Wang , một nhà thiết kế nổi tiếng với các bộ váy cưới sẽ cho ra mắt một mẫu quần áo dành cho nữ giới tại Kohl''''s,một cửa hàng mà tình hình tài chính khá minh bạch
    Design teams work directly with clothing manufacturers to create private-label lines, avoiding the mark-up applied by apparel companies which normally serve as middlemen between retailers and manufacturers. This means higher margins for the department stores.
    Các nhóm thiết kế đã làm việc trực tiếp với nhà sản xuất để tạo ra các mặt hàng nhãn hiệu tư nhân , tránh việc các công ty quần áo,thường là trung gian giữa nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng việc tăng giá sản phẩm. điều này giải thích cho phần lợi nhuận tăng thêm của các cửa hàng.
    Robert Drbul of Lehman Brothers, an investment bank, estimates that private-label brands are 10-15% more profitable. But the risks are greater, too: if the clothes sell poorly, the retailers absorb all the losses.
    Robert Drbul đến từ Lehman Brothers, một ngân hàng đầu tư, ước tính rằng lợi nhuận của các hãng tư nhân tăng thêm 10-15%. Nhưng những rủi ro thì cũng lớn hơn nếu như quần áo bán ra kém chất lượng, các nhà bán lẻ sẽ bị thua lỗ lớn
    Furthermore, private-label brands do not appeal to all buyers. Marshal Cohen of NPD Group, a market-research firm, notes that private labels are unpopular among the wealthy and the young, who account for about one-fifth of the market.
    Hơn nữa, mặt hàng tư nhân không thu hút được tất cả các khách hàng.Marshal Cohen đến từ NPD Group, một công ty nghiên cứu thị trường lưu ý rằng các nhãn hiệu tư nhân không phổ biến trong giới trẻ và những người có tiền, nhóm người này chiếm khoảng 1/5 thị trường.
    This gives tra***ional brands an opening. Liz Claiborne plans to expand its high-end lines, such as Juicy Couture and Lucky Jeans, in department stores.
    ĐIều này giúp mở đường cho các nhãn hiệu truyền thống. Liz C có kế hoạch mở rộng mặt hàng'''''''''''''''''''''''', như là :Juicy Couture and Lucky Jeans tại các cửa hàng.
    As well as being more profitable than mid-range brands such as Ellen Tracy, their sales have been growing by 20-30%. The firm says it will continue to acquire luxury brands such as Kate Spade, which it bought last December, to focus on customers who find private-label brands unappealing.
    cùng với việc lợi nhuận tăng cao hơn các nhãn hiệu"""" như ET, doanh số bán hàng của họ cũng tăng thêm 20-30%. CÔng ty này cho biết, họ sẽ mua thêm các mặt hàng cao cấp như Kate Spade, công ty đã mua KS vào hồi tháng 12 năm ngoái, để tập trung vào những khách hàng chỉ quan tâm đến những nhãn hiệu không hấp dẫn
    For their part, department stores are under pressure from fashion chains such as H&M and Gap, which are using
    many of the same tactics.
    về phần mình các cửa hàng đang phải chịu sức ép từ mạng lưới của các hàng thời trang đang tiến hành rất nhiều chiến lược, điển hình là các hãng H&M và Gap
    H&M launched its ?oM by Madonna? line in March, creating hysteria as customers queued for hours to buy the clothes. The company has now moved on to its next celebrity line?"a limited collection of swimwear inspired (and modelled) by Kylie Minogue, a singer.
    H&M bắt đàu tung ra thị trường mặt hàng" M by M" vào tháng 3 và đã tạo ra một sự kích động trong công chúng khi một loạt người xếp hàng hàng giờ đồng hồ để mua quần áo. Công ty vừa mới chuyển sang một mặt hàng nổi tiếng khác: bộ sưu tập đồ bơi ''''đc thiết kế bởi ca sĩ M
    Kate Moss, a supermodel, designed a line of clothes for Topshop, a British fashion chain, that is also being sold in Barneys, a New York department store. And H&M , has signed a five-year deal with Safilo Group, an Italian luxuryeyewear firm, to sell Banana Republic-branded frames and sunglasses in Safilo''''''''s Solstice stores, other retailers and possibly in department stores, too.
    Siêu mẫu KM cũng thiết kế quần áo cho Topshop, một hãng thời trang của Anh, mặt hàng quần áo này hiện đnag đc bày bán tại B, một cửa hàng ở NY. H&M vừa mới kí kết 1 hợp đồng 5 năm với tập đoàn S, một công ty sản xuất fim ở Ý để bán ảnh và kính râm ở cửa hàng của SS
    Mr Cohen predicts that department stores will respond by creating stand-alone shops for their private-label
    brands and selling their wares in other stores. There is, after all, only so much floor space in any given department store. If so, the future for private-label brands may well be outside their parent companies'''''''' doors.
    Ông C tiên đoán ráng cửa hàng sẽ đáp trả bằng việc tạo thêm những cửa hàng bán những mặt hàng nhãn hiệu tư nhân của họ và bán những mặt hàng khác tại các shop khác. Nhìn chung, còn có rất nhiều gian trống tại các cửa hàng. Nếu tình hình diễn ra như vậy thì các mặt hàng tư nhân sẽ không có chỗ đứng trong các công ty của chính mình
    bài iem mới dịch wa, chưa sửa chữa
    Được namneu sửa chữa / chuyển vào 12:39 ngày 26/05/2007

Chia sẻ trang này