1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    vì bài của gnartiam khá ngắn nên mình tranh thủ comment tý !
    + The organisers could not have picked a worse time
    ---> của bạn : Nhà tổ chức k thể chọn thời điểm nào thích hợp hơn
    ---> nhân xét : câu của bạn có thể hiểu theo cả 2 nghĩa, 1 ý khen hoặc mỉa mai . nhưng theo mình, chúng ta nên dịch sát với nghĩa của câu cho dễ hiểu !
    ---> theo mình : các nhà tổ chức đã ko thể chọn được thời điểm nào tồi tệ hơn !
    + High rollers : dịch là tầng lớp thượng lưu được ko nhỉ ?
    + There are signs that a clampdown is coming
    --> của bạn : Chính sách khẩn cấp có thể đã dc đưa ra
    ---> nhân xét : mình nghĩ nó khá lạc đề so với nội dung của text !
    ---> theo mình : có nhiều dấu hiệu chứng tỏ sự nhượng bộ đang xuất hiện ( có lẽ ba na na )
    + The 70,000 recorded cases of civil unrest in China last year were prompted in no small part by a growing sense of inequality
    ---> của bạn : 70.000 trường hợp vi phạm pháp luật k bị bắt giữ
    ---> nhận xét : quả thật mình ko tìm thấy từ nào có nghĩa là " ko bị bắt giữ"
    --->theo mình : 70k trường hợp vi phạm pháp luật ( mình nghĩ ko chính xác lám nhưng cũng ko biết dịch chính xác tù unrest như thế nào ) được ghi nhận ( recorded )....
    +This has led politicians to upbraid the nouveau riche, though so far only in small ways: chastising them for leaving too much food on their plates at banquets, for example
    ---> ko dịch ?mình nghĩ lỗi này nhỏ nhưng cho vào cho nó nhiều he he
    +A few weeks later Xinhua, the government''''s official mouthpiece
    ---> của bạn : 1 quan chức của thông tấn xã TQ
    ---> theo mình ( dù ko chắc lắm ) : xinhua, người phát ngôn của chính phủ ....
    + which are not conducive to harmony
    ---> của bạn : nhưng lại là yếu tố cản trở sự hòa hợp
    ----> nhận xét : mình nghĩ dịch "conducive " là " tiến tới" thì chính xác hơn " cản trở"
    + socialist spiritual civilisation
    --->theo mình : tinh thần của chế độ c*n*x*h ( viết thể này để đỡ bị filter )
    + về đoạn cuối thì mình cũng chỉ có thể dịch giống bạn !
  2. yeju

    yeju Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/04/2007
    Bài viết:
    135
    Đã được thích:
    0
    A family firm takes on the hedge-fund ?olocusts?
    Những toà lâu đài Schloss thời trung cổ ở O từng được bao quanh chặt chẽ bởi các thành trì.Ngày nay chỉ còn sót lại những mảnh vỡ với những văn hoa cầu kỳ.Thành phố phía bắc nước Đức đã có những điều đình với những công ty nước ngoài:Các con phố chật hẹp của thành phố tràn đầy các thương hiệu quốc tế nổi tiếng như McMcDonald''''s và Body Shop..Nhưng một công ty ở O bất chấp việc đang được niêm yết ở F, vẫn đang đấu tranh trong một cuộc chiến không cân sức để chống lại chủ nghiã tư bản hiện đại.Cuộc chiến nhắm tới các nhà lãnh đạo trong cuộc bầu cử cổ đông vào tháng 4 và bây giờ nó đang biến thành cuộc đấu tranh hợp pháp.Mẫu thuẫn giữa các công ty gia đình lão luyện và các nhà tư bản mới non nớt đã minh hoạ rõ ràng thực tế toàn cầu hoá ở Mittelstand Đức.
    THE medieval Schloss at Oldenburg used to be ten-sided and surrounded by a moat. Now only a baroque segment remains. The north German city has also largely capitulated to foreign firms: its narrow streets host numerous international brands such as McDonald''''s and Body Shop. But one Oldenburg company, despite being listed in Frankfurt, has been fighting a rearguard action against modern capitalism. The battle came to a head in April at a stormy shareholder meeting and is now turning into a legal fight. The clash between the old ?ofamily? values and new ?olocust? capital neatly illustrates the impact of globalisation on Germany''''s Mittelstand.CW,
    một công ty gia đình về nhiếp ảnhkỹ thuật số được niêm yết vào năm 1993, một gia đình nắm 27% cổ phiếu và quyến được biểu quyết trong trong ban quản trị.RH ,người đứng đầu ban quản trị từ năm 2002 đã tới NW vào năm 2005 để thu hút các nhà đầu tư mới.Một trong những nhà đầu tư của họ là DV,một quỹ đâu tư cá nhân đã nhìn thấy ở công ty những tiềm năng lớn.CW vẫn đang cố gắng chuyển đổi để thoát khỏi sự lụi tàn trong kinh doanh phim ảnh đồng thời cả ngành kỹ thuật số.
    Điều này sẽ thay đổi ,ông H đã hứa vào năm 2005
    CeWe Color, a family-owned photographic and digital-imaging firm, went public in 1993, but a family trust hung on to 27% of the shares and the right to appoint executives. Rolf Hollander, chief executive since 2002, visited New York in 2005 to attract new investors. One of them was David Marcus of MarCap Investors, a hedge fund, who saw a firm with great potential. CeWe Color was still trying to squeeze as
    much as it could out of the dying film business, rather than going all out for digital. That would change, Mr Hollander promised in 2005.

    Nhưng ông đã không theo kịp các nhà đầu tư chính trị xã hội như ông Marcus (với 10.3% cổ phiếu) và GWP một phi công oanh tạc Mỹ (với 5% cổ phiếu).Họ chưa từng gặp nhau trước khi diễn ra cuộc bầu cử vào tháng 4 nhưng họ lại có chung một lý do:Một sự biểu quyết cho sự không tín nhiệm với ông Hollander và ban giám sát.
    But he has not moved fast enough for activist investors such as Mr Marcus (with a stake of 10.3%) and Guy Wyser-Pratte, an American raider (with a 5% stake). They had not met before the meeting in April but had a common cause: a vote of no confidence in Mr Hollander and the supervisory board.
    Những tầng lớp bảo thủ ở O, thậm chí khi SF một thành viên cũ của ban giám sát đã cung cấp bằng chứng rằng ngài chủ tịch và người đứng đầu ban quản trị đã âm mưu làm suy giảm giá cổ phiếu để mua được với giá re.Dẫn đến nhiều sự dị nghị.Thị trưởng đã khuyến cáo các nhà đầu tư trẻ.Cuối cùng đội nhà đã thắng với số phiếu chiếm 57%.CW nghĩ đó là sự an toàn cho các nhà đầu tư trẻ trong 5 năm mặc dù Incoln Vale, một quỹ đầu tư cá nhân khác đã tăng giá cổ phiếu của họ lên tới 3.%.
    The Oldenburgers closed ranks, even when Sebastian Freitag, a former supervisory-board member,produced evidence that the chairman and chief executive had plotted to depress the share price to bring in a friendly buyer. ?oShut up,? shouted the crowd. The mayor warned of ?olocust? investors. In the end the home team won, with 57% of the votes. CeWe Color reckons it is safe from the locusts for five years,though incoln Vale, another hedge fund, has just raised its stake to 3.2%.
    Ông Marcus muốn công ty thành công và phát triển nhưng ông và 2 ông WP , F đều cảm thấy họ không thể bỏ qua cho việc vi phạm một cách hiển nhiên trong luật chứng khoán của Đức."Nếu họ không muốn quản lý các công ty kỹ càng họ nên để nó tự do."Ông WP đã nói vậy.Ông Hollander cũng đang lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nan.Ông đang phải chấp nhận nhiều người ghê gớm vào công ty hơn thế nữa công ty ông có nhiều cổ đông khác bao gồm gia đình và hơn 600 nhân công ở O.
    Mr Marcus wants the company *****cceed and grow, but he, Mr Wyser-Pratte and Mr Freitag feel they cannot ignore what they believe was a flagrant breach of the German securities law. ?oIf they don''''t want to manage the firm properly they should take it private,? says Mr Wyser-Pratte. Mr Hollander also faces a dilemma. He let in the barbarians, yet his firm has many other stakeholders, including the family and the 600 employees in Oldenburg.
    Người giám sát Quỹ Chứng khoán Đức và Người khởi tố thuộc nhà nước đang điều tra về vụ lôi kéo trong giá cả cổ phiếu.Trong khi đó công ty ông F là bị cáo của "vi phạm bí mật" trong bản điều tra.Một cuộc chiến hợp phát mù mờ.Nhưng O không thể bảo vệ chủ nghĩa tư bản hiện đại tại vình mãi mãi." Những kẻ dã man thì ở cổng thì bao giờ cũng thông minh hơn những kẻ gác cổng." Ong W nói vậy.
    Germany''''s securities watchdog and the state prosecutor are investigating alleged share-price manipulation; meanwhile, Mr Freitag''''s firm has been accused of ?obreach of verbal secrecy? in obtaining evidence. A legal fight looms. But Oldenburg cannot keep modern capitalism at bay forever. ?oThe barbarians at the gate are sometimes wiser than the gatekeeper,? says Mr Wyser-Pratte.
    Được yeju sửa chữa / chuyển vào 13:43 ngày 09/06/2007
  3. saobang822004

    saobang822004 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/10/2004
    Bài viết:
    299
    Đã được thích:
    0
    Bài dịch này quả là quá khó với tớ, ngôn ngữ nghèo nàn, hiểu biết ít về thuật ngữ kinh tế, nhất là vấn đề phá sản. Bài dịch này củ chuối lắm, mong mọi người tiếp tục comment .
  4. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    ---> thử bon chen tý :
    + The uncomfortable economics of immigration reform
    --> những vướng măc kinh tế trong vấn đề cải cách nhập cư !
    + những ý kiến của anhtu về các câu sau theo mình là cũng đúng những hơi quá sáng tạo .
    + squeeze : nghe cũng ko tệ nếu dịch theo anhtu !
  5. scarlet31

    scarlet31 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/05/2007
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Thật có ý nghĩa. Cho minh tham gia nhe. Pls add my Yahoo : chuotcon2020@yahoo.com.
  6. rainysummer

    rainysummer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/04/2007
    Bài viết:
    107
    Đã được thích:
    0
    Buttonwood
    Who''s the patsy?
    The winners and losers from hedge funds and private equity
    Ai là kẻ khờ
    Những người thắng và thua từ các quỹ phòng hộ và quỹ đầu tư cổ phần tư nhân
    ?oIF you''ve been in the [poker] game for 30 minutes and you don''t know who the patsy is,? said Warren Buffett, ?oyou''re the patsy?. As the world watches hedge-fund and private-equity managers build up billion dollar fortunes, many people are wondering where all this money is coming from. In short, who is the patsy?
    Warren Buffett đã từng nói rằng "Nếu bạn đang ở trong một trò chơi được 30 phút, và bạn không biết ai là thằng khờ thì bạn chính là thằng khờ". Khi cả thế giới xem các nhà quản lý quỹ phòng hộ và quỹ đầu tư cổ phần tư nhân kiếm được hàng tỷ đô nhờ vận may, có rất nhiều người tự hỏi rằng tất cả những số tiền này đến từ đâu. Tóm lại, ai là kẻ khờ?
    To a left-wing politician, the answer is obvious: the ordinary worker. Financial speculators and corporate raiders force companies into short-term decisions, which increase share prices by holding down wages, sacking workers or skimping on capital expen***ure.
    Đối với các nhà chính trị gia phe cánh tả, câu trả lời hiển nhiên là người công nhân bình thường. Những nhà đầu cơ tài chính và những tập đoàn liên minh can thiệp vào các quyết định ngắn hạn của công ty, những quyết định này làm tăng giá trị cổ phiếu bằng cách không tăng lương, sa thải các công nhân hoặc kiết kiệm trong việc chi tiêu đầu tư
    To a free-market enthusiast, the question might seem misguided. There need be no patsy, because the economy is not a zero-sum game. Private-equity and hedge-fund managers improve economic welfare by allocating capital more efficiently.
    Đối với các nhà quan tâm đến thị trường tự do thì câu trả lời chưa rõ. Ở đó không có kẻ khờ, bởi vì nền kinh tế không phải là một trò chơi được ăn cả ngã về không. Các nhà quản lý quỹ PE và HF cải thiện phúc lợi xã hội bằng cách phân bổ vốn hiệu quả hơn.
    But even if such people create wealth, they may create losers too. After all, even though the growth of trade is a blessing all things considered, some people might suffer as it happens. In fact, economic progress hardly ever succeeds in making some people better off, without also making someone else worse off.
    Nhưng cho dù là có rất nhiều người trở nên giàu có thì vẫn có người gặp thất bại. Trên hết, mặc dù sự tăng trưởng của kinh tế được xem là một trong nhiều điều thành công, nhưng một vài người lại phải chịu tổn thất do mặt trái của nó. Trên thực tế, tăng trửơng kinh tế hầu như không thành công trong việc làm một số người giàu có hơn mà không có một số người khác nghèo khổ hơn
    Take Peter Wood, the British entrepreneur who created the Direct Line insurance group in the 1980s. Telephone-based insurance was undoubtedly more efficient. And British drivers, who saw their premiums slashed, probably did not begrudge sharing their gains with Mr Wood, who became fabulously wealthy. But the innovation also created losers: the insurance salesmen who used to operate from offices all around the country.
    Như Peter Wood, một nhà doanh nghiệp người Anh, người đã xây dựng nên công ty bảo hiểm DL vào những năm của thập niên 80. Không còn nghi ngờ gì về bảo hiểm qua mạng điện thoại đã hiệu quả hơn. Và những người lái xe ở Anh dù thấy tiền thưởng của họ bị giảm bớt, có thể
    không bực bội khi chia sẻ với ông Wood, người trở nên giàu có một cách khó tin. Nhưng việc cải cách cũng tạo ra những người thất bại; đó là những người bán bảo hiểm đã từng làm việc cho các công ty trên khắp cả nước.
    Private-equity funds profit by arbitraging between private and public markets, exploiting their different attitudes towards debt for example. In 1989, Michael Jensen of the Harvard Business School argued that the owners and managers of quoted companies were doomed to squabble over cashflow. ?oThe pressure on management to waste cash flow through organisational slack or investment in unsound projects is often irresistible.?
    Quỹ đầu tư cổ phần tư nhân thu lợi nhuận bằng cách buôn bán chứng khoán giữa thị trường chưa niêm yết và thị trường công khai, khai thác tập trung vào những khoản nợ. Năm 1989, Michael Jensen - trường Quản trị kinh doanh Havard lập luận rằng, những người sở hữu và quản lý của những công ty đã niêm yết cổ phiếu đã cãi nhau gay gắt về ngân lưu. "Áp lực trong việc quản lý thất thoát nguồn vốn do cơ cấu tổ chức không chặt chẽ hoặc những khoản đầu tư vào những dự án không khả thi thường không thể lường trước"
    By gearing up companies, private-equity groups withdraw managers'' freedom to decide what to do with cashflow. In theory, this maximises the value of the firm. The losers are the shareholders of public companies who miss out on these gains by selling too early. Shareholders are suspicious of too much debt on the balance sheet, perhaps because heavily geared firms have more volatile profits.
    Bằng cách nâng giá trị của công ty, các quỹ PE can thiệp vào sự tự chủ của các nhà quản lý để quyết định làm gì với luồng tiền. Về mặt lý thuyết, điều này tối đa hóa giá trị của công ty. Những người thất bại là những cổ đông của công ty đã niêm yết, do mất cơ hội kiếm lời bằng cách bán cổ phiếu quá sớm. Những cổ đông tỏ ra nghi ngờ rất nhiều về các khoản nợ trên bảng cân đối kế toán, có lẽ bởi vì những công ty làm ăn có lãi có nhiều lợi nhuận không xác định
    Indeed, shareholders such as pension funds and insurance companies may be the patsies in another way. They are reallocating assets from
    public markets to ?oalternative assets?, including private equity. So they end up owning stakes in the same underlying businesses, but paying higher fees for doing so.
    Thật vậy, các cổ đông như quỹ hưu trí và các công ty bảo hiểm có thể là những kẻ khờ theo một cách nào đó. Họ tái phân bổ tài sản từ các thị trường công khai sang các loại tài sản khác nhau, bao gồm PE. Vì vậy, họ từ bỏ sở hữu cổ phiếu trong những doanh nghiệp ưu đãi, nhưng phải trả phí cho việc làm này.
    Hedge funds are equally controversial. Arguably, they improve economies in two big ways. They provide liqui***y to markets, thanks to their high trading volumes. Other things being equal, the more liquid a market, the lower the cost of capital. Second, they act as financial-risk insurers. Just as entrepreneurs are happier to set up businesses if they know they can protect themselves against fire and theft, so they are more willing to establish companies if they can protect themselves against interest-rate and currency moves.
    Công bằng mà nói, quỹ phòng chống cần phải bàn nhiều. Người ta có thể cho rằng, các quỹ này cải thiện nền kinh tế theo hai hướng. Chúng đưa
    ra khả năng thanh toán tiền mặt tới các thị trường, nhờ có lượng giao dịch nhiều. Mặt khác, khả năng thanh toán càng lớn thì mức khấu hao càng nhỏ. Thứ hai, chúng hoạt động với tư cách như những người bảo hiểm cho rủi ro tài chính. Những doanh nghiệp sẽ hài lòng hơn khi đi vào kinh doanh nếu họ biết họ có thể tránh được các rủi ro như hỏa hoạn hay trộm cắp, do vậy họ vui lòng xây dựng công ty nếu họ có thể tự bảo vệ chống lại những thay đổi về tiền tệ và tỷ lệ lãi suất.
    Cre*** derivatives, for example, allow investors to separate the risk of default from other risks, such as interest-rate movements. Among the beneficiaries are companies that issue investment-grade debt. These firms have tra***ionally faced interest rates that seem unjustifiably high given their low risk of default. The advent of cre*** derivatives seems to have forced down these premiums.
    Ví dụ, nguồn tín dụng cho phép các nhà đầu tư chia sẻ rủi ro như là những thay đổi về tỷ lệ lãi suất. Trong số đó những người được hưởng là các công ty mà phát hành nợ dựa trên mức đầu tư. Theo truyền thống, những công ty này đã phải đối mặt với tỷ lệ lãi suất mà cho là vô lý với mức độ rủi ro thấp sẵn có. Sự xuất hiện các nguồn tín dụng dường như là bắt buộc phải giảm tiền thưởng.
    In this case, the patsies are other financial institutions. The big banks have lost out now that companies no longer depend on them to offer hedges on interest-rate and currency movements. The banks can easily cope with the loss, since hedge funds are such huge money-spinners for their prime broking arms.
    Trong trường hợp này, những kẻ khờ là những tổ chức tài chính khác. Hiện nay, nhiều ngân hàng lớn đã mất nhiều đối tác do những công ty
    không còn dựa vào họ để đề xuất những biện pháp an toàn dựa trên tỷ lệ lãi suất và sự luân chuyển tiền tệ. Những ngân hàng này dễ đối mặt với sự thất bại kể từ khi quỹ HF là những công ty luân chuyển lượng tiền lớn.
    The hotshots who run hedge funds also have some skill to offer, academic research suggests. But thanks to performance fees, they keep most of the benefits of their abilities. So the patsies are those investors who pick the below-average managers. The same is probably true in the world of private equity, except that it is easier to spot the best-performing managers in advance. Even so, investors who are desperate to diversify may end up giving money to the poorer performers in the hope they will improve.
    Những người khéo ứng xử điều hành HFs cũng có một vài kỹ năng để đưa ra các đề xuất nghiên cứu thấu đáo. Nhưng nhờ có các phí thực hiện,
    họ giữ được hầu hết các lợi ích. Vì vậy, những kẻ khờ là những nhà đầu tư mà chọn các nhà quản lý kém. Tương tự có thể đúng trong lĩnh vực đầu tư cổ phần tư nhân, ngoại trừ rằng điều đó dễ dàng hơn để phát hiện sớm những nhà quản lý giỏi. Thậm chí, các nhà đầu tư mà liều lĩnh đa dạng hóa nguồn vốn vào những doanh nghiệp với hy vọng sẽ cải thiện được thì có thể từ bỏ đầu tư vào những doanh nghiệp hoạt động kém
    When they contemplate their portfolios in a few years'' time, such investors may regret their decisions. But at least they can bask in the knowledge that the global economy is the better for their folly.
    Khi những nhà đầu tư dự tính danh mục vốn đầu tư trong một vài năm, họ có thể hối hận với quyết định của mình. Nhưng ít nhất họ cũng rút ra được kinh nghiệm rằng nền kinh tế toàn cầu sẽ khá hơn từ những hành động điên rồ của họ
  7. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    "những vướng măc kinh tế trong vấn đề cải cách nhập cư !" - sounds good.
    Thanks
  8. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    force companies into short-term decisions
    - can thiệp vào các quyết định ngắn hạn của công ty ----------- buộc các công ty chỉ đưa ra các quyết sách trong ngắn hạn
    To a free-market enthusiast, the question might seem misguided. --- Đối với các nhà quan tâm đến thị trường tự do thì câu trả lời chưa rõ. --------------- Với một nguời hiểu về thị trưòng tự do, câu hỏi đó thật không đâu vào đâu (thật vô nghĩa).
    premiums - tiền thưỏng - ------ khôg phải bác à, trong ngành bảo hiểm đó là "phí bảo hiểm"
    So they end up owning stakes in the same underlying businesses, but paying higher fees for doing so.
    ------Vì vậy, họ từ bỏ sở hữu cổ phiếu trong những doanh nghiệp ưu đãi, nhưng phải trả phí cho việc làm này. -------- câu này sai nghĩa rồi bác ơi. ---------- Do đó cuối cùng họ lại "quay về với cái máng lợn xưa" sở hữu chứng khoán của vẫn những công ty đã lựa chọn nhưng phải trả phí tổn cao hơn với kiểu đi lòng vòng như vậy
  9. piggytiger

    piggytiger Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/05/2004
    Bài viết:
    64
    Đã được thích:
    0
    China''s stockmarket
    Sand in the gears
    May 31st 2007 | SHANGHAI
    From The Economist print e***ion
    Thị trường chứng khoán Trung Quốc
    Mắc kẹt

    A new tax hits the euphoric Chinese bourses
    Một sắc luật thuế mới tác động xâú đến thị trường chứng khoán đang lên của Trung Quốc

    COULD it really be that easy? This week China abruptly raised the ?ostamp duty ? it levies on share purchases. For a day or so, the increase seemed to accomplish what dire warnings by Chinese officials could not?"a fall in China''s bubbly stockmarket. On May 30th prices on the Shanghai Composite Index dropped by 6.5%. But they promptly regained 1.4% by the end of the following day.
    Liệu điều đó có dễ dàng đến thế? Tuần này Trung Quốc bất ngờ tăng mức ?othuế mua cổ phiếu? đánh vào các giao dịch mua cổ phiếu. Chỉ trong khoảng một ngày, mức tăng thuế này đã tạo ra một điều mà các quan chức Trung Quốc đã khăng khăng dự báo là không thể xảy ra- đó là một sự suy giảm trong thị trường chứng khoán bong bong của Trung Quốc. Ngày 30 tháng 5, các mức giá trên Shanghai Composite Index (chỉ số tổng hợp Thượng Hải) đã giảm 6.5%. Nhưng ngay sau đó chúng lại hồi phục, tăng 1.4% vào cuối phiên ngày hôm sau.
    For months, the authorities have been as eager as any bear for a market decline. In the past jawboning had some effect. But recently a swelling throng of retail buyers, and even many experienced bankers, have felt sure the government would not seriously spoil their party until after the Olympic games to be held in Beijing next summer.
    Trong hàng tháng liền, các nhà chức trách đã rất vui mừng khi thị trường suy giảm. Trước kia những lời thuyết phục còn có đôi chút hiệu quả. Nhưng gần đây làn sóng các nhà đầu tư riêng lẻ, và thậm chí cả các ngân hàng có kinh nghiệm, cũng cảm nhận chắc chắn rằng chính phủ sẽ không làm hỏng hình ảnh của mình cho tới khi kết thúc Đại hội thể thao Olympic được tổ chức tại Bắc Kinh mùa hè năm sau.
    *****pport this theory they cite the unwillingness of the authorities to do anything with great bite. Interest rates have been raised twice this year, but not by much. The issuance of new mutual-fund shares was capped in December, but the restrictions ended when share prices dropped in February. There have been threats of a capital-gains tax, and brokers must now tell the hordes of new customers packing into their offices that prices can fall as well as rise. But brokers say that as long as prices go up, their customers do not care. The only message they heed is the one on the tape.
    Để minh chứng cho lập luận này, các nhà đầu tư đã viện dẫn việc các nhà chức trách không sẵn sàng thực hiện một việc gì đó nghiêm trọng. Lãi suất đã tăng hai lần trong năm nay, nhưng không nhiều lắm. Việc mở thêm các quỹ đầu tư ủy thác bị hạn chế vào tháng 12, nhưng những hạn chế này cũng được gỡ bỏ khi giá cổ phiếu đã giảm vào tháng 2. Người ta cũng đã lo ngại về mức thuế đánh vào lợi nhuận bán cổ phiếu, và các nhà môi giới giờ đây buộc phải thông báo với hàng loạt các khách hàng mới ồ ạt tìm đến văn phòng môi giới rằng giá cổ phiếu có thể giảm nhưng cũng có thể tăng. Nhưng các nhà môi giới lại cho biết chừng nào giá còn tăng, các khách hàng cũng chẳng bận tâm đến điều nói trên. Thông điệp duy nhất mà những khách hàng này chú ý chỉ là những gì trên bảng thông tin các mã chứng khoán.
    The tripling of the stamp tax, to 0.3%, makes the position of regulators abundantly clear. But the duty fails to address why valuations in China have become unhinged . For a market to work effectively it needs information. In China corporate disclosure is weak. There is a desperate need for regulatory pressure to force public companies to say more about what they do and to tell the public, not just a tiny pool of connected investors. Encouraging information, however, is not a Chinese speciality.
    Việc thuế mua cổ phiếu tăng ba lần, lên 0.3%, khiến cho vai trò của các nhà ban hành chính sách rõ ràng lên trông thấy. Nhưng loại thuế này chưa phản ánh được tại sao các mức định giá ở Trung Quốc lại rối tung lên. Để một thị trường hoạt động hiệu quả thì cần có thông tin. Ở Trung Quốc việc công bố thông tin các doanh nghiệp là rất yếu. Hiện đang cần có áp lực về mặt chính sách quản lý để buộc các công ty đại chúng tiết lộ nhiều hơn về những gì họ làm và phải cho công chúng biết, chứ không chỉ cho một số ít ỏi các nhà đầu tư có quan hệ với nhau. Tuy nhiên, các thông tin mang tính khích lệ không phải một đặc thù ở Trung Quốc.
    Conversely, China needs fewer regulatory restraints on the investment options available to its citizens. It should allow them to invest more freely abroad, or in commercial paper and bonds. Instead it tries to widen opportunities by encouraging public offerings, priced to jump on issuance. This has dangerously stoked demand.
    Trái lại, giờ Trung Quốc cần ít hạn chế hơn trong chính sách về các khả năng lựa chọn đầu tư mà người dân có thể tiếp cận. Nhà nước cần cho phép các công dân có thể đầu tư thoái mái hơn ở nước ngoài, hay vào các hối phiếu thương mại và trái phiếu. Thay vào đó, chính phủ lại cố gắng mở rộng các cơ hội bằng cách khuyến khích phát hành chứng khoán ra công chúng mà giá các loại chứng khoán ấy lại tăng mạnh ngay khi được phát hành. Sự việc này gây ra một mức cầu bùng nổ nguy hiểm.
    Suppose the authorities were to find a way to bludgeon the stockmarket, knocking, say, a quarter off share prices. That would inflict misery on the new investor class, and valuations would still not be particularly cheap. The best way to curb the excesses of China''s sharebuyers is to give them somewhere else to put their money.
    Giả sử các quan chức tìm được cách kiềm chế thị trường chứng khoán, làm sụt giảm, chẳng hạn như một phần tư giá các cổ phiếu. Điều này sẽ gây ra nỗi khổ sở cho tầng lớp các nhà đầu tư mới, và các mức định giá sẽ không còn rẻ nữa. Cách tốt nhất để ngăn chặn tình trạng người mua cổ phiếu tăng lên quá mức là chỉ cho họ một nơi khác để cất tiền.
  10. gnartiam2311

    gnartiam2311 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/02/2006
    Bài viết:
    50
    Đã được thích:
    0
    Trích từ bài của fan_fan0102 viết lúc 10:22 ngày 09/06/2007:
    --------------------------------------------------------------------------------
    Trích từ bài của gnartiam2311 viết lúc 23:24 ngày 08/06/2007:
    --------------------------------------------------------------------------------
    *** theo tớ: hãng hàng k Mỹ là do ông FB điều hành 1 thời, nên dịch là: theo qsat của FB, người đã chứng kiến Hãng hàng không Mỹ, cty mà chính ông ta điều hành đã đi đến phá sản vào những năm 80. ---> có lẽ ban đúng ! ( mình ko chắc về câu này lắm )
    + First claim to any remaining assets belonged to the workers. No explicit provisions existed for private companies. Defaults were worked out in the light of conflicting provisions of contract law and rules put out by government agencies,
    --------------------------------------------------------------------------------
    + provisions -- > mình nghĩ nên dịch là điều khoản sẽ hay hơn và hợp lý hơn, bạn nghĩ sao ?
    Theo tớ, tớ vẫn nghĩ là nên dich là dự phòng, vì khi các cty phá sản thì lập dự phòng là tối cần thiết (dự phòng cho quỹ lương, dự phòng quỹ tài chính để giải quyết chế độ cho công nhân viên sau khi mất việc). Mà theo câu sau, "provision of contract law and rules" thì "dự phòng theo luật hợp đồng" sẽ dễ theo dõi hơn.
    Thanks fan_fan comment bài của tớ, tớ khoái nhất dịch "high roller" thành tầng lớp thượng lưu

Chia sẻ trang này