1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. saobang822004

    saobang822004 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/10/2004
    Bài viết:
    299
    Đã được thích:
    0
    Blackstone''s public offering
    Dramatic entrance
    Jun 14th 2007 | NEW YORK
    From The Economist print e***ion
    Insiders strike gold. Will investors too?
    EVERY good writer of television drama knows the value of keeping the audience hungry for further instalments. So, it would seem, do the men who run Blackstone, a private-equity group that is about to sell a chunk of itself to the public. In the run-up to its eagerly awaited share offering, information about the inner workings of the secretive outfit has been released in tempting dribs and drabs. This might have been unbearable, were it not for a few cathartic coups de théâtre: first the sale of a stake of almost 10% to the Chinese government, and now the disclosure of the vast spoils accruing to Blackstone''s leaders.
    Những người biên tập chương trình trên TV hiểu về những mong muốn của khán giả trong mỗi lần công chiếu là một giá trị to lớn. Vì vậy, những người diễn trong nhóm Blackstone, một nhóm tư nhân mà bán từng đoạn của họ ra công chúng. Trong việc đẩy mạnh thái độ chờ đợi mong muốn được chia sẻ, thông tin về công việc nội bộ trong nhóm được đưa ra theo từng phần một. Điều này có thể tưởng như không kham nổi, không cho phép đảo chính: đầu tiên bán số vốn 10% đến chính phủ Trung Quốc, và bây giờ, việc vạch trần lợi ích tập trung về người lãnh đạo của Blackstone.
    The mightiest of them, co-founder Steve Schwarzman (pictured), is due to sell stock worth up to $677m, leaving him with a 24% stake valued at almost $8 billion. When Blackstone''s shares start trading, perhaps later this month, he will officially overtake Rupert Murdoch and Steve Jobs on rich lists. According to this week''s filing, Mr Schwarzman earned $398m last year, almost double the combined pay of the bosses of Wall Street''s five largest investment banks. Obscene, some cry. But almost every penny came from gains in investments, rather than salary or bonus. If only all executive pay was so closely tied to performance.
    Tính phi thường của họ, Steve Schwarzman, người đồng sáng lập (trong hình), là nhờ bán cổ phần lên đến 677 triệu $, di chuyển 24% giá trị tiền cược ở 8 tỷ $. Khi cổ phiếu Blackstone bắt đầu bán ra, có lẽ vào cuối tháng này, ông ta sẽ bắt kịp Rupert Murdoch and Steve Jobs trên danh sách những người giàu. Theo thông báo của tuần này, Mr Schwarzman kiếm được 398 triệu $ vào năm ngoái, hầu hết việc nhân đôi chi phí của các ông chủ của 5 ngân hàng đầu tư lớn nhất phố Wall. Ghê gớm đến phát khóc. Nhưng hầu hết mọi khoản tiền tăng lên trong đầu tư, hơn cả lương hay tiền thưởng. Dù tất cả khoản chi cho quản trị gần như được thực hiện.
    A more reasonable concern is that the hordes clamouring to invest in the offering get caught up in a shocking denouement, as cre*** tightens and prices of shares fall after they are issued. Signs that the market may be past its prime include rising bond yields and reports of some buy-out shops having to haggle with previously pliant lenders. ?oEveryone knows this is a cyclical industry,? says Colin Blaydon of the Tuck School of Business''s Centre for Private Equity. ?oBefore long, the perfect storm of value creation we''ve seen over the past couple of years is sure to die down.?
    Mối quan tâm hợp lý hơn là những dự án kết hợp yêu cầu đầu tư trong cung cấp để bắt kịp chuỗi các sự kiện gây sốc, như siết chặt nợ và giá cổ phiếu rớt sau khi chúng được phát hành. Dấu ấn mà thị trường trước bao gồm tăng lợi nhuận và báo cáo của các cửa hàng mua lại phải tranh cãi với người cho vay trước. Colin Blaydon của Tuck School của trung tâm thương mại cho tư nhân, nói :"Mọi người biết đây là một công nghiệp có tính chu kỳ". "Trước đây một thời gian, cơn bão của việc tạo giá trị hoàn hảo, chúng tôi vừa nhìn lại trong 2 năm lỗi thời".
    But when it does, it may not be the private-equity houses that feel the most pain. Some of the companies that they own are pretty much default-proof, thanks to the loosening of debt covenants by deal-hungry banks competing to provide loans. It is the ultimate holders of this debt?"largely, but not exclusively, hedge funds?"which will be hit hardest. Any investment banks with bridge loans or bridge equity on their books that they have failed to syndicate may also suffer.
    Nhưng khi nó làm, nó không thể là các ngôi nhà tư nhân mà cảm thấy đau đớn nhất. Một vài công ty mà sở hữu nhiều bằng chứng mặc định, nhờ có sự nới lỏng các hiệp ước cho nợ bởi cạnh tranh các ngân hàng để cung cấp khoản nợ. Nó là người nắm giữ cuối cùng
    của khoản nợ này- lớn hơn, không dành riêng, các quỹ bảo hiểm- mà sẽ là mạnh nhất. Bất kỳ ngân hàng đầu tư với các khoản cho vay bắc cầu hay hợp lý bắc cầu về sách của họ mà họ đang mong nghiệp đoàn có thể cung cấp.
    Moreover, for today''s private-equity giants tra***ional buy-outs are just one of several lines of business. They all have big and burgeoning restructuring arms, which could soon be jostling for distressed assets. Some of their best investments were made in the recession years of 1981, 1991 and 2001, Mr Blaydon points out. Clouds may form over Blackstone''s new shareholders, but they should have a silver lining.
    Hơn nữa, mua các công ty truyền thống để nắm quyền to lớn có tính công bằng (hợp lý) của ngày nay phải là một trong vài ranh giới thương mại. Chúng to lớn và phát triển theo hướng tổ chức lại , có thể được tranh giành cho tài sản thanh lý. Một vài nhà đầu tư tốt nh ất trong số đó bị ảnh hưởng trong các năm suy thoái 1981, 1991, 2001, Mr Blaydon cũng bị. Đám mây bao phủ cổ đông của Blackstone, nhưng họ nên có một chút dự phòng.
  2. estellar

    estellar Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    07/09/2004
    Bài viết:
    101
    Đã được thích:
    0
    Hi mọi người,
    Bây giờ mới biết có nhóm đúng nguyện vọng. Dạo này bận rộn thi cử nên cai net.
    Mình học ngoại thương, năm nay ra trường rồi. Dịch là môn mình thích, đặc biệt liên quan đến kinh tế. Có điều lười nên không có dành nhiều thời gian dịch báo.
    Ai vui lòng nói qua cách thức tham gia nhóm cho mình với, nhiều trang quá mình đọc cứ linh tinh hết cả. Chỉ cần tóm tắt sơ qua thôi. Mình thực sự cần và muốn học nên nếu tham gia là rất nghiêm túc.
    Nick chat của mình là scarlet1241982 (YM), có gì thông báo qua đấy cho mình vì mình cũng ít vào ttvn, thanks all.
  3. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    bạn liên lạc với nick Yh : fan_fan0102 ----> 1 con n vớ vẩn, linh tinh đặc biẹt dại gái để biết thêm chi tiết !
  4. quynhyh

    quynhyh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/11/2005
    Bài viết:
    249
    Đã được thích:
    0
    Xin gửi lời cám ơn nhỏ xíu xíu tới bạn fan-fan đã giúp tớ gửi bài dịch" the veteran" vào trong blog. Vì không gửi lên được diễn đàn mong các bạn thông cảm. Mong nhận được sự đóng góp từ mọi người.
  5. rainysummer

    rainysummer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/04/2007
    Bài viết:
    107
    Đã được thích:
    0
    Bài này là mình post dùm bạn quynhyh. Mời mọi người vào góp ý.
    Cách post bài trên 4room này là mình làm theo chỉ dẫn của anhtu412 đó là dịch trong notepad.
    The veteran
    Jun 14th 2007
    From The Economist print e***ion
    Neville Isdell returned from retirement to fix Coca-Cola. His plan seems to be working
    Một lão làng
    NV đã? tái xuất ?o giang hồ để cứu vãn tình hình cho Coca-cola. Những kế hoạch của ông bắt đầu phát huy tác dụng.
    Theo thời báo kinh tế
    Số ra ngày 14 tháng 7 năm 2007
    WHEN it came to finding someone to turn the company around in 2004, Neville Isdell was not the first or even the second choice of Coca-Cola''''s directors. With the world''''s biggest soft-drinks firm embroiled in one of the greatest crises of its 121-year history, its directors looked for an outsider to fix things. Only after rejections from James Kilts, then boss of Gillette, a consumer-goods giant, and Carlos Gutierrez, then boss of Kellogg, a food firm, did they turn to Mr Isdell, then aged 62, who was enjoying a sunnyretirement in Barbados after having spent 40 years with the company.
    Năm 2004 khi mà người ta đang cân nhắn xem ai có thể giúp vực dậy công ty thì các vị giám độc của công ty này bấy giờ không coi NI là lựa chọn tối ưu nhất hay ngay cả vị trí thứ hai. Doanh nghiệp kinh doanh đồ uống lớn nhất trên thế giới này đã bị lâm vào một cuộc khủng hoảng lớn nhất trong lịch sử 121 năm của công ty, ban lãnh đạo của công ty này đã tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài để cứu vãn tình hình. Mãi cho đến khi những lời phản đối của James Kilis, sau này là chủ hãng Gillet, một đại gia trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, và của Carlos G sau này là chủ hãng Kellogg, một hãng phim có tiếng đến tai của Mr Idell, khi ông đang ở cái tuổi 62 ông đang hưởng thụ những ngày tháng nghỉ ngơi lúc về hưu ở B sau khi dành 40 năm cuộc đời mình ở công ty..
    He did not hesitate to swap his swimming trunks for a suit, having been passed over for Coca-Cola''''s top job in 1997 and again in 2000?"which had prompted his early retirement. Born in Ireland, Mr Isdell was raised in Zambia, where he first began to work for Coca-Cola. Stints in South Africa, Australia, the Philippines and Germany followed; Mr Isdell then took the company into new markets in India, the Middle East and the former Soviet Union, and ended up in charge of its European operations
    Ông đã không ngần ngại kết thúc kì nghỉ của mình và quay trở lại với công việc, cái việc mà ông không được cất nhắc cho vị trí chủ chốt của công ty Coca-cola trong những năm 1997 và cả năm 2000 đã dẫn đến việc về hưu sớm của ông. Ông sinh ra ở Ireland và lớn lên ở Zambia nơi mà ông lần đầu tiên làm việc cho Coca-cola. Bởii những rắc rối liên tiếp xảy ra ở Bắc Cphi, úc, Philippine và ở cả nước Đức, ông đã chuyện công ty sang thị trường mới ở Ấn Độ, khu vực Trung Đông và Liên Bang Xô Viết trước đây và kết thúc các hoạt động ở Châu Âu.
    Always a hands-on manager, his first action on returning to the company was to investigate its troubles for himself. Like some modern-day Phileas Fogg, he criss-crossed the world in 100 days to listen to employees of all ranks in many of the more than 200 countries where Coca-Cola is present. What he found was sliding sales, demoralised staff, ineffective marketing and a lack of leadership. The most valuable brand in the worldwas experiencing a crisis of confidence. ?oWe had lost our belief in our ability to win,? says Mr Isdell.
    Ông luôn là một người quản lí tài ba, hành động đầu tiên của ông sau khi trở lại làm việc ở công ty là tự mình tìm ra vấn đề của công ty là gì. Giống như PF thời hiện đại, ông đã đi vòng quanh 100 ngày để có thể lắng nghe những người làm công ăn lương từ mọi tầng lớp của hơn 200 nước nơi hãng Coca-cola có mặt trên thị trường. Những gì mà ông ta nhận thấy được là sự trượt giá. đội ngũ nhân viên thiếu đạo đức nghề nghiệp, chiến lược Marketing thiếu hiệu quả và sự thiếu hụt về lãnh đạo. Thương hiệu nổi tiếng trên thế giới đang phải trải qua một cơn khủng hoảng về sự tự tin. Ông Isell nói? chúng tôi đã đánh mất lòng tin của chính mình vào khả năng chiến thẳng của chúng tôi?
    Once back at Coca-Cola''''s base in Atlanta, Georgia, Mr Isdell shared his findings with the company''''s top executives. The result of what he calls a ?ocathartic process? was the Manifesto for Growth, a ten-year plan to revive the company. Its first bjective was to improve the making and marketing of Coca-Cola, Sprite and Fanta, the fizzy drinks that account for about four-fifths of the firm''''s sales. Mr Isdell decided to pump an ad***ional $400m into marketing as evidence grew that the power of the Coca-Cola brand was slipping. At the same time he moved to strengthen the company''''s portfolio of non-carbonated and ?ofunctional? drinks. Bottled water, sports and energy drinks and fruit juice are now the main sources of new business in the soft-drinks industry, with growth rates seven times higher than those for carbonated sugary drinks, sales of which have lost their vigour as a result of concerns over obesity. Mr Isdell''''s boldest move in this area came on May 25th when Coca-Cola said it would buy Glacéau, an American maker of vitamin-enhanced water, for $4.1 billion?"its largest acquisition ever. (Last week, however, Coca-Cola lost to its rival, PepsiCo, in a battle to acquire Sandora, a Ukrainian juice company.
    Khi mà quay trở lại trụ sở của Coca-cola ở Atlanta, Georgia, ông Isdell đã chia sẻ những số liệu mà ông thu thập được với ban lãnh đạo của công ty. Kết quả của những gì mà ông ta gọi là? một hành trình tạo ra sự phấn khởi? đó là bản tuyên ngôn của sự tăng trưởng và phát triển, một kế hoạch kéo dài trong 10 năm để làm sống lại công ty. Mục tiêu ban đầu của công ty là thúc đẩy việc sản xuất cũng như là hoạt động Marketing của Coca-cola, sprite và Fanta, những thức uống có ga này đóng góp 4/5 doanh thu cho công ty. Ông Isdell đã quyết định rót thêm 400 triệu đô la vào trong hoạt động marketing như là một bằng chứng cho thấy rằng sức mạnh của thương hiệu coca-cola đang giám sút. Cùng thời điểm đó, ông ta đang chuyển hướng sang đẩy mạnh phát triển các đồ uống không có chưa chât carbon và là một thức uống không gây hại cho sức khoẻ. Nước được đóng chai, một đồ uống cho các môn thể thao- giàu năng lượng và nước hoa quả là một trong nhưng sản phẩm chính của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp đồ uống với tốc độ tăng trưởngcao gấp 7lần so với thức uống có chứa đường và carbon, doanh thu của những sản phẩm này không còn ở đỉnh cao nữa là kết quả của việc người tiêu dùng bắt đầu quan tâm tới bệnh béo phì. Ông Isell đã rất dũng cảm khi quyết định chuyển công ty đến khu vực này vào ngày 25 tháng 5 khi mà coca-cola định mua Glac một công ty sản xuất nước có tăng cường thêm vitamin với giá 4.1 tỉ đô la - đầy là một vụ mua bán lớn nhất chưa từng có( tuy nhiên vào tuần trước Coca-cola đã thua đối thủ pepsico trong cuộc chạy đua giành Sandora một công ty nước hoa quả của Ukraina.
    A former bottling supremo?"he once ran Coca-Cola Beverages, a European bottler?"Mr Isdell has also paid close attention to the company''''s often-dysfunctional relations with bottling companies. Under agreements that sometimes date back more than a century, Coca-Cola supplies concentrate to local bottlers, which then make and distribute soft drinks. Mr Isdell gave the bottlers permission to team up with other firms in order to cater better to the boom in healthy drinks. Since Coca-Cola owns stakes in many bottlers, and owns some outright, this is another way for it to diversify. Coca-Cola Enterprises, for example, a big American bottler in which Coca-Cola owns a large stake, now distributes AriZona, a ready-to-drink tea made by Ferolito, Vultaggio & Sons, an American iced-tea company. As part of this strategy Mr Isdell also increased Coca-Cola''''s stake in some bottlers, or bought them outright, as he did this year with the bottling firm where he used to work in the Philippines.
    Một ông trùm trong lĩnh vực đóng chai trước đây, ông đã từng là người điều hành hãng đồ uống Coca-cola, ông Isell một ông chủ hãng đóng chai cũng đã đặc biệt quan tâm tới các mối quan hệ vốn không mấy tốt đẹp với các công ty đóng chai. Những thoả thuận đôi khi còn tồn tại hơn một thế kỷ, nguồn cung cho Coca-cola chủ yếu là từ những công ty đóng chai ở điạ phương, sau đó những công ty này sản xuất và phân phối đồ uống ra thị trường. Ông isekk cho phép các công ty đóng chai được liên kết với các công ty khác để phục vụ tốt hơn từ đó tiến tới sự phát triển rộng rãi đồ uống bổ dưỡng này. Kể từ khi mà coca-cola? có phần ?o của mình trong các công ty đóng chai, và mua cả công ty đây cũng là cách giúp doanh nghiệp đa dạng hoá kinh doanh. Chẳng hạn như doanh nghiệp coca-cola là một hãng đóng chai của Mỹ mà sở hữu một lường tiền góp vốn lớn hiện tại đang đượcphân bổ ở các công ty như Arizona, nước chè sẵn sản xuất bới Ferotio, Vultaggio và Són, và một công ty sản xuất nước trà ướp lạnh của Mỹ. Như là một phần của chiến dịch ông Isell cũng tiếp tục tăng đầu tư vốn vào các công ty đóng chai khác hoặc là mua luôn các công ty đó giống như những gì mà người ta đã làm ở năm nay với các hãng đóng chai nơi mà ông đã từng làm ở Philippine.
    Mr Isdell''''s efforts are now starting to yield results. The company''''s share price rose by 20% during 2006, and in the first quarter of this year sales jumped by 17%, to $6.1 billion, and profits increased by 14% compared with a year earlier. Analysts at Stifel Nicolaus, a financial-services firm, consider these results the best evidence that Mr Isdell''''s plan is working and that his long-term aims are sound. Bonnie Herzog,a beverage analyst at Citigroup, recently upgraded Coca-Cola to a ?obuy? rating for the first time in four years, mainly because of the Glacéau takeover. It shows that the firm is ?ogetting its act together?, she says.
    Những nổ lực của ông Isell đang bắt đầu được đền đáp bằng những kết quả từ lợi nhuận. Giá cổ phiếu của công ty tăng 20% trong năm 2006, và trong quý đầu tiên của năm nay thì doanh thu tăng tới 17% dạt 6.1 tỉ đô la, và lợi nhuận thu được cũng tăng 14% với cùng kì năm trước. Chuyên gia cỉa SN một hãng cung cấp dịch vụ tài chính coi nững kết quả này là bằng chứng tốt nhất cho kế hoạch của ông đề ra bắt đầu phát huy tác dụng và mục tiêu dài hạn của ông nghe có vẻ hợp lí. BH một chuyên gia phân tích đồ uống của C, gần đây đã nâng ?ochỉ số mua? cho Coca cola lần đầu tiên trong bốn năm qua chủ yếu là bới sự thâu tóm được Glacou. Bà ta nói rằng điều cho thấy rằng từng bộphận trong công ty đang liên kết chặt chẽ với nhau.
    Sparkling or still?
    But others remain sceptical. Robert van Brugge of Sanford Bernstein, an investment-research company, thinks the acquisitions of Glacéau and Fuze, an American juice and tea firm, are good deals, but both are relatively small companies. Lacklustre sales in the developed world need a lift, he says. Europe, America and Japan accounted for roughly 70% of profits, but hardly any growth in 2006. And many of last year''''s new drinks, such as Coke Blak, a coffee-infused soft drink, and Gold Peak, an iced tea, were flops. According to Euromonitor, a market-research company, Coca-Cola has been losing global market share over the past six years. Pepsi has done a better job of moving into health drinks in America. And unlike Pepsi, which makes snacks as well as soft drinks, Coca-Cola does not have another line of business as a hedge. This is unlikely to change any time soon, as Mr Isdell wants to fix things first.
    Vầng hào quang hay là sự ảm đạm
    Nhưng mọi thứ vẫn còn là dấu hỏi lớn. Roberi.. một công ty nghiêm cứu đầu tư nghĩ rằng việc mua bán thâu tóm lại G and F một doanh nghiệp sản xuất trà và nước hoa quả là một bản hợp đờng hời những có điều cả hai công ty này đều là công ty có quy mô nhỏ. Họ cho rằng doanh thu của L ở trên thế giới phát triển thì nhất thiết nó phải có sự ra tăng. Châu âu, Mỹ Nhật bản chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận toàn cầu nhưng ít sự tăng trưởng nào trong năm 2006. Nhiều đồ uống mới xuất hiện trong năm qua như là Coke Blak một loại đồ uống có pha lẫn café và Gold Peak một loại trà tạo cám giác mát lạnh cũng gặp thất bại. Theo như E một công ty nghiên cứu thị trường, coca-cola đang mất dần phần của mình trên thị trường thế giới trong vòng 6 năm qua Pepsi đã làm tốt hơn trong việc chuyển hướng sang kinh doanh đồ uống có lợi cho sức khoẻ ở Mỹ. KHông giống như Pepso hãng sản xuất snack có chất lượng tốt như là đồ uống trong khi đó Coca-cola không có một hướng kinh doanh nào để củng cố bảo vệ công ty. Nó dường như không thể thay đổi bất cứ lúc nào sớm được bởi vì ông Isdell muốn cố định mọi thứ trước.
    He points out that his firm has beaten analysts'''' expectations in each of the past ten quarters, though he admits that ?owe are not declaring victory yet.? Some analysts would have preferred more radical measures, such as bolder acquisitions and job cuts. But they knew an insider was unlikely to make drastic changes and have been surprised by how much Mr Isdell has achieved. Never underestimate the difficulty of stopping the rot at a huge firm like Coca-Cola. But for Mr Isdell to be seen as the company''''s saviour, he now needs faster growth, too.
    Ông chỉ ra rằng sự thành công của doanh nghiệp ông đã vượt qua cả mong đời của giới phân tính ở từng quý trong vòng 10 quý qua, mặc dù ông thừa nhẩn ằng?chúng tôi vẫn chưa cho rằng mình đã chiến thằng?> Một vài nhà phần tích thích sử dụng những phương pháp căn bản hơn chẳng hạn như việc thâu tóm kiểm soát biên giới và việc cắt giảm công viêc. Tuy nhiên họ không biết rằng người trong công ty dường như không tiến hành những sự thay đổi mạnh mẽ nào mà bị bất ngời với những gì mà ông Isell đã đạt được. Đừng bao giờ đánh giá thấp những rắc rối của việc trì hoãn đề rồi bị thất bạn như Coca-cola là một ví dụ điển hình về điều đó. Nhưng dù gì thì ông Isell vẫn đuợc coi là vị cứu tinh của công ty, giờ đây ông cũng cần có một suy nghĩ cấp tiến hơn.
    Được rainysummer sửa chữa / chuyển vào 23:13 ngày 20/06/2007
  6. _l_

    _l_ Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    20/05/2006
    Bài viết:
    1.498
    Đã được thích:
    0
    saobang
    mình mới đọc 2 đoạn đầu thấy 1 số cái thế này
    1 / ++do the men who run Blackstone
    bạn: những người diễn trong nhóm Blackstone
    mình:những người điều hành blackstone
    ++ a private-equity group that is about to sell a chunk of itself to the public
    Bạn: một nhóm tư nhân mà bán từng đoạn của họ ra công chúng
    mình:một nhóm đầu tư cổ phần tư nhân bán từng cổ phần của họ ra thị trường
    ++ In the run-up to its eagerly awaited share offering
    bạn:Trong việc đẩy mạnh thái độ chờ đợi mong muốn được chia sẻ
    mình:trong khi hồ hởi chờ đợi nhu cầu về cổ phiếu Blackstone
    2.++The mightiest of them
    Bạn:Tính phi thường của họ
    mình:điểm mạnh nhất của họ
    ++But almost every penny came from gains in investments
    bạn:Nhưng hầu hết mọi khoản tiền tăng lên trong đầu tư
    mình:nhưng hầu hết mọi hoảng tiền kiếm được từ những thành công có được từ những khoản đầu tư
    3.++A more reasonable concern is that the hordes clamouring to invest in the offering get caught up in a shocking denouement, as cre*** tightens and prices of shares fall after they are issued. Signs that the market may be past its prime include rising bond yields and reports of some buy-out shops having to haggle with previously pliant lenders
    mình xin dịch lại thế này:
    Một vấn đề đáng quan tâm hơn đó là để phản đối đầu tư vào các đề nghị đã được đưa ra, nhiều người tạo ra một hồi kết ko có hậu khiến khoản tiền gửi ngân hàng của công ty bị siết chặt và giá cổ phiếu sụt giảm ngay sau khi được phát hành. lợi tức cổ phiếu tăng và các bản báo cáo về tài sản tại các cửa hàng là những dấu hiệu ban đầu trên thị trường nay lại là những cuộc tranh cãi với chủ nợ cũ
    Love you
    @ anhvu: :)
    Được _l_ sửa chữa / chuyển vào 00:40 ngày 21/06/2007
  7. anhvu2904

    anhvu2904 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/04/2006
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Mình mới xem qua bài của bạn sao bang chưa comment cụ the nhưng thấy có khá nhiều lỗi.
    Việc các bạn post bài sớm là rất tốt nhưng sau khi dịch các bạn nên proof reading, sửa lại cho câu cú văn vẻ , sát nghĩa hơn. Mình thấy 1 số bạn dịch nhưng hình như ko để ý lắm đến nội dung của bài dịch, nhiều câu cụt, thiếu chủ ngữ,viết sai chính tả...
    Mình nói hơi thẳng có gì các bạn cứ góp ý.
  8. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    Bài của bạn saobăng
    Giống như automatic translation machine vậy. Quả thực mình không comment đưọc.
  9. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    @ quynhyh
    returned from retirement -------------------- đã trở lại
    The economist -----Theo thời báo kinh tế ---------- không phải Economic Times --------------- theo báo Nhà Kinh tế học - theo The economist
    an outsider---sự giúp đỡ từ bên ngoài ---------- một người từ bên ngoài
    a food firm --- một hãng phim có tiếng -------- một hãng kinh doanh hàng thực phẩm
    ended up in charge of its European operations -- kết thúc các hoạt động ở Châu Âu ---------- và cuối cùng là điều hành kinh doanh ở châu Âu
    all ranks ---- mọi tầng lớp -------- mọi cấp bậc chức vụ
    sliding sales ---- sự trượt giá -------- doanh số sa sút
    demoralised -- thiếu đạo đức nghề nghiệp --------- mà ý thức công việc đã bị bào mòn
    lack of leadership --- sự thiếu hụt về lãnh đạo --------- khả nănglãnh đạo yếu kém
    most valuable brand --- Thương hiệu nổi tiếng ----- thương hiệu đáng giá nhất
    revive ---- làm sống lại ---------- vực dậy
    as evidence grew that --- như là một bằng chứng cho thấy ---------- vì có nhiều lý do để thấy rằng hiện tại
    non-carbonated and ?ofunctional? drinks -------- đồ uống không có chưa chât carbon và là một thức uống không gây hại cho sức khoẻ ------------- đồ uống không có ga và có lợi cho sức khoẻ.
    concerns over obesity ---- lo lắng về chứng béo phì
    Mr Isdell''''''''s boldest move in this area ---- Ông Isell đã rất dũng cảm khi quyết định chuyển công ty đến khu vực này ------------- độngt hái mạnh tay của ông Isdell đi theo xu hướng này
    vitamin-enhanced water ----- nước bô rsung vitamin
    he once ran Coca-Cola Beverages, a European bottler ------- từng là ôgn trùm trong lĩnh vực đóng chai khi ông lãnh đạo Coca-Cola Beverages một công ty chuyên đóng chai của Châu Âu
    date back more than a century ---- còn tồn tại hơn một thế kỷ ----------- đã có hàng thế kỷ trước đây
    Since --- Kể từ khi ------- bởi vì
    Coca-Cola Enterprises ----- doanh nghiệp coca-cola --------------Coca-Cola Enterprises
    in which Coca-Cola owns a large stake ----- sở hữu một lường tiền góp vốn lớn ------------- Mà Cocacola chiếm cổ phần lớn
    a ready-to-drink tea ------------ cchè pha sẵn
    ?obuy? rating --- ?ochỉ số mua? ------- mức "mua"
    Sparkling or still? --------- Vầng hào quang hay là sự ảm đạm -------------- Toả sáng hay lờ đờ
    developed world --------- thế giới phát triển -------------- tại các quốc gia phát trỉen
    global market share ----------- thị phần (trên phạm vi) toàn cầu
    as well as ----- có chất lượng tốt ------------- cùng với
    Mr Isdell wants to fix things first. *-------- cố định mọi thứ trước. ----------- ông Isdell muốn sửa chữa những yêu ském trước.
    bolder acquisitions and job cuts ------------- thâu tóm kiểm soát biên giới và việc cắt giảm công viêc -------------- Việc mua lại các công ty và cắt giảm việc làm mạnh hơn nữa
    But they knew an insider was unlikely to make drastic changes and have been surprised by how much Mr Isdell has achieved ---------- Nhưng họ cũng phải hiểu rằng chẳng có ai trong công ty có thể làm nên những điều đáng ngạc nhiên và thay đổi lớn lao như ông Misdell đã làm được.
    difficulty of stopping the rot at a huge firm like Coca-Cola -------- sự khó khăn của việc kìm hãm sự suy thoái của một công ty lớn như Cocacola.
    to be seen as the company''''''''s saviour --------- để được coi là vị cứu tinh thực sự của Cocacola
    he now needs faster growth ---------- ông cần phải đẩy tốc đọ tăng trưởng của côgn ty lên cao hơn nữa.
    Bài dịch tốt, chúc mừng bạn .
  10. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    mình xin comment bài của bạn quynhyh.
    Nhận xét đầu tiên là ngôn ngữ phóng khoáng ko câu nệ tiểu tiết he he ..."tái xuất giang hồ " nghe ko tệ tý nào
    +Only after rejections from James Kilts, then boss of Gillette, a consumer-goods giant, and Carlos Gutierrez, then boss of Kellogg, a food firm, did they turn to Mr Isdell, then aged 62, who was enjoying a sunnyretirement in Barbados after having spent 40 years with the company.
    ---> cua ban :Mãi cho đến khi những lời phản đối của James Kilis, sau này là chủ hãng Gillet, một đại gia trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, và của Carlos G sau này là chủ hãng Kellogg, một hãng phim có tiếng đến tai của Mr Idell, khi ông đang ở cái tuổi 62 ông đang hưởng thụ những ngày tháng nghỉ ngơi lúc về hưu ở B sau khi dành 40 năm cuộc đời mình ở công ty..
    --> nhận xét : theo mình là bạn hiểu câu này hơi sai. mình xin nói 1 chút về ý nghĩa của câu này : đầu tiên hãng Co ca co cla, đề nghị ông James Kilis, rồi Carlos G ve lam viec nhưng cả 2 n này đều từ chối. nên cuối cùng họ đành phải mời Mr Idell.
    +We had lost our belief in our ability to win
    --->của bạn :chúng tôi đã đánh mất lòng tin của chính mình vào khả năng chiến thẳng của chúng tôi
    ---> theo mình : chúng ta đã mất long tin vào khả năng của chính mình để ( có thể ) chiến thắng .
    mới sáng warm up tý thôi. có j mọi n soi tiếp nhé .
    to anhvu : cám ơn nhiều ! gop ý rất chính xác
    to anhtu : dần dần mới hiểu cách comment của ông !

Chia sẻ trang này