1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. minhtrang86_vn

    minhtrang86_vn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/03/2006
    Bài viết:
    1.147
    Đã được thích:
    0
    hichic, bài viết em còn tiếp, nhưng chẳng hiểu tại sao em không post tiếp được, hic hic

    Được minhtrang86_vn sửa chữa / chuyển vào 09:54 ngày 06/07/2007
  2. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    @ saxophone
    hoành tráng - thật là hòanh tráng
    Has it fully recovered --- Con rồng đã thực sự tỉnh giấc ------------- Vì ở đây là cả khu vực nên ít nhất phải dùng là "những con rồng", thứ 2 là khái niệm "những con rồng châu Á tỉnh giấc" chỉ áp dụng với trườgn hợp các nền kinh tế kém phát triển đang emerging , không phải vấn đề recover after crisis, nên theo mình dùng khái niệm "rồng tỉnh giấc" ở đây không hợp
    This made the shock all the more unexpected and dramatic. --- Điều đó càng làm cho dự đoán trên (quan điểm cho rằng có sốc tài chính mới) càng thêm bất ngờ và khó trông đợi. ------------------------ (sai ý họ đang nói về thời diểm trước 1997) Điều đó càng khiến cho cú sốc 1997 bất ngờ ngoài sức tưởng tượng với mọi người lúc đó.
    heavily in dollars at lower interest rates than at home --- vay ồ ạt đô la với mức lãi suất thấp hơn đồng nội tệ ------------- vay đô la ồ ạt từ nước ngoài với lãi suất thấp hơn vay trong nước. (vì thấy lãi thấp, họ đổ ra vay nước ngoài toàn đô la rồi tiêu đi số lượng vay nợ lơn sđến mức đến kỳ hạn trả kể cả với lãi suất thấp, không lấy đâu một xu đô la nào để trả, nhà nước phải đổ những đồng đô la còn trong quỹ ra để thỏa mãn cơnkhát mua đô la trả nợ, cuối cùng thì.................... )
    property values --- giá trị tài sản ----------------- giá bất động sản (giá nàh đất, giá địa ốc)
    this cheap money --- nội tệ----------------số vốn vay với chi phí thấp này (só vốn vay với lãi suát thấp này -- dollar chứ không phải nội tệ nhé)

    causing current-account deficits to widen ---- thâm hụt dư nợ rộng khắp--------- khôgn có gì là rộng khắp cả ----- làm trầm trọng hơn thâm hụt cán cân thanh tóan vãng lai (cán cân tài khỏan vãng lai)các quốc gia
    capital took flight --- vốn lưu chuyển ----------- vốn bị rút ồ ạt ra khỏi quốc gia (khi người ta nhác đến "flight" với capital có nghĩa là vốn bị rút khỏi quốc gia)
    foreign-currency debts to swell in local terms ------ gia tăng nợ ngoại tệ ở quy mô nội địa ----------------- các khỏan nợ ngoại tệ phồng lên khi quy ra nội tệ
    term - đồng tiền
    growth was the result of ?operspiration rather than inspiration? ----------?ođổ mồ hôi, sôi nước mắt? chứ không phải là ?ocảm hứng thăng hoa?, ------------- (ý người ta nói tăng trưởng về số lượgn chứ khôngphải tăng trưởng về chất) sự tăng trưởng là kết quả của nhiều mồ hôi hơn là trí tuệ
    poor productivity growth --- hiệu suất tăng trưởng nghèo nàn---------------- năng suất lao động chậm được nâng cao
    productivity growth ------- hệ số tăng trưởng --------- tốc độ nâng cao năng suất lao động
    a high saving rate to finance (investment and open markets) --- đó là lãi suất tiết kiệm cao đối với đầu tư tài chính và sự mở cửa thị trường -------------------------- tỷ lệ lãi suất tiết kiệm cao để cấp vốn cho các hoạt đọng đầu tư và các thị trường mở.
    Having had their fingers badly burnt, firms are still cautious about taking on debt -------Những doanh nghiệp như những con hổ bị ?ochặt? bớt móng vuốt, đã vậy lại phải thận trọng việc xử lý vấn đề nợ ------------------- (having had: quá khứ hóan thành) vẫn còm âm ỉ vế thương ngày trước , các doanh nghiệp giờ hết sức cẩn trọng với việc vay vốn.
    non-performing loans --- các khoản vay đáo hạn----------các khảon vay khôgn hiệu qủa
    As a rule of thumb --- Dựa trên kinh nghiệm đi trước ------------------- một lẽ tất nhiên
    balance-of-payments shock like last time, but booms and busts in asset markets. --rủi ro tiềm ẩn sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng mới và khác biệt trong hệ thống tài chính.---------------------- không giống như cú sốc trong cán cân thanhtóan lần trước, lần này sẽ là sự thổi phồng và vỡ tan của bong bóng thị trường bất động sản.
    now overvalued --- hiện đã mất giá------------------được định giá quá cao so với
    competitiveness relative to China -- liên quan đến việc Trung Quốc ---------------- (idiom) tính cạnh tranh so với TQ
    played a big role in these countries'''''''' reluctance to allow their exchange rates to appreciate any more rapidly --- Trung Quốc thể hiện một vai trò to lớn trong sự miễn cưỡng chấp nhận của các nước khác sẽ cho phép tỷ giá hối đoái tăng còn nhanh hơn --------------------- là nguyên nhân chính khiến các nước rất không muốn đồng tiền của mình tăng giá nhanh hơn nữa.
    they would have less need to intervene --- họ sẽ chỉ cần can thiệp ít hơn.
    -------------các quốc gia này sẽ không phải lo kìm hãm sự tăng giá đồng tiền của mình nữa.
    Thus Mr Roubini''''''''s diagnosis of Asia does apply to China. ---- Do đó chẩn đoán của Roubini về Châu Á không áp dụng được cho Trung Quốc.
    ----------------Lo ngại của Roubini về Châu Á có thể xảy ra với Trung Quốc.
    Definitions of excess liqui***y on the Web:
    The maintenance by banks of a higher level of funds than is normally desirable, usually arising due to a drop in demand for funds because of economic con***ions or interest rates.
    www.equanto.com/glossary/e.html
    Definitions of rule of thumb on the Web:
    guidepost: a rule or principle that provides guidance to appropriate behavior
    wordnet.princeton.edu/perl/webwn
    A rule of thumb is an easily learned and easily applied procedure for approximately calculating or recalling some value, or for making some determination. Compare this to heuristic, a similar concept used in mathematical discourse, or in computer science, particularly in algorithm design. See also mnemonic.
    en.wikipedia.org/wiki/Rule_of_thumb
    Được americanaccent sửa chữa / chuyển vào 14:22 ngày 06/07/2007
  3. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    @ minhtrang
    dish dirt ---- dọn rác ----------------- quậy phá
    activist shareholders -- các cổ đông là những ngưòi hoạt động chính trị -------- các cổ đông đấu tranh đòi quyền lợi
    directly on dividends and executive pay --- thanh toán trực tiếp bằng cổ tức và bằng các hình thức chỉ trả hành pháp ----------------- trực tiếp bổ phiếu để quyết định % chia lãi cổ tức và % trả cho ban điều hành
    cash reserves --- phương án dự trù tiền mặt--------- quỹ tiền mặt của côgn ty
    ?opoison pill? measures --- phương sách độc hại mới ---------- những ciên thuốc đắng chữa trị
    preventing hostile takeovers ----- tránh kiểm soát cổ phần đang tăng ồ ạt.
    ---------------những vụ mua lại công ty
    boardrooms ---- phòng họp báo------------- phòng họp của ban giám dốc
    băn khăng ----------------- băn khoăn
    financial criminals who prize short-term gains over firms'''''''' long-term health. ---- tên tội phạm tài chính, những ngưòi muốn có được những lợi nhuận nhanh thông qua tính hình lâu dài của doanh nghiệp.-------------- những người có tác động xấu đến hoạt động tài chính khi giẫm đạp lên sự tăng trưởng dài hạn của công ty để chiếm đọat lấy cái lợi trong ngắn hạn.
    have got firms to --- đã nắm bắt được những công ty phải ---------------- (grammar) đã khiến các công ty phải
    called them ?olocusts? --- tình hình này là tỉnh hình khốn khó ------------ đã gọi những cổ đông loại này là"nữhng con châu chấu phá mùa màng""những kẻ tham ăn".
    upending the tight-knit business culture to an even greater extent --- thúc đẩy một nền văn hoá thương mại khăng khít nhằm mở rộng thị trường---------------- điều kỳ lạ ở chỗ ở Nhật Bản người ta vẫn tăng cường được mối quan hệ khăng khít trong côgng ty ngày một tốt đẹp hơn.
    these were responsible for Japan''''''''s post-war success --- các cổ đông là những ngưòi hoạt động xã hội này vẫn có tinh thần trách nhiệm với những gặt hái sau chiến tranh của Nhật Bản những họ vẫn bị coi là rào cản của các công ty này.
    ---------------------- những phương thức áp dụng ở trên là lý do cho nhiều thành tựu thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ nhất của Nhật Bản, nhưng ngày nay nhiều người đánh giá là nó đang kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp.
    strong operational management has exposed poor financial practices ---- Nhưng việc quản lý hoạt động mạnh mẽ đã để lộ ra những thông lệ tài chính yếu kém--------------- nhưng ban quản lý điều hành giỏi sản xuất lại tỏ ra lúng túng trong vấn đề quản trị tài chính.
    returning more money to shareholders --- có thể bằng cách sinh lợi thêm cho các cổ đông----------- có thể là trả lại tiền cho cổ đông
    listed companies--- nhiều doanh nghiệp cổ phần---------------- nhiều doanh nghiệp đã niêm yết
    feeding frenzy --- ------------- quần ngư tranh thực, cá lớnnuốt cá bé
    send financial sharks into a feeding frenzy.------------- đẩy các nàh tài phiệt cho vay tài chính vào vòng tranh cướp( vào vòng đấu đá), vào cảnh quần ngư tranh thực
    a brewer --- một doanh nghiệp ủ rượu---------------- một nhà sản xuất rượu
    buying controlling stakes-------giá trị tiền kiểm soát---------------- mua cổ phần kiểm sóat
    facing resistance---------khư khư chống đối--------------------- phải đối mặt về thái độ chống đối
    Definitions of sokaiya on the Web:
    The sokaiya (総s<) are a form of specialized racketeer unique to Japan, and often associated with the yakuza. They typically prey on shareholders'' meetings, disrupting them (and causing the company a great loss of face) until their demands are met.
    en.wikipedia.org/wiki/Sokaiya
    Definitions of racketeer on the Web:
    someone who commits crimes for profit (especially one who obtains money by fraud or extortion)
    carry on illegal business activities involving crime
    wordnet.princeton.edu/perl/webwn
    Organized crime is crime carried out systematically by formal criminal organizations. The Organized Crime Control Act (U.S., 1970) defines organized crime as: "The unlawful activities of ... a highly organized, disciplined association...."Some criminal organizations, such as terrorist organizations, are politically motivated. Mafias are criminal organizations whose primary motivation is profit. Gangs sometimes become "disciplined" enough to be considered "organized. ...
    en.wikipedia.org/wiki/Racketeer
    Definitions of tight-knit on the Web:
    closely and firmly integrated; "a tight-knit organization"
    wordnet.princeton.edu/perl/webwn
  4. saxophone

    saxophone Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    341
    Đã được thích:
    0
    Xin cảm ơn americantaccent về những bình luận của bạn. Có nhiều điều thú vị. Kiến thức quả là vô hạn. Mình đã dịch khá kỹ thế mà vẫn còn nhiều sai sót.
    Qua đây thì mình cũng nhận thấy rằng bài viết này rất có ích cho các bạn đang quan tâm đến các vẫn đề vĩ mô trong tài chính. Nếu bạn nào đầu tư chứng khoán dài hạn thì bài viết này thực sự giúp ích rất nhiều trong nhận định thị trường trong tương lai khi nhà nước sử dụng các công cụ điều chỉnh của mình.
    Một ví dụ điển hình là Chỉ thị 03 NNHN vừa rồi về giới hạn tỷ lệ vốn cho vay 3% đv cầm cố chứng khoán và đầu tư chứng khoán&nbsp;ở các ngân hàng thương mại là một trong những nguyên nhân làm cho thị trường bớt sôi động hẳn.
    Hiện chỉ số giá tiêu dùng ở VN đang tăng (hơn năm ngoái nhiều) ở mức 5-6% (vnexpress.net), chắc chắn NN sẽ có các biện pháp điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản để tác động lên thị trường nếu tình hình này tiếp tục diễn ra.
    Đôi lời chia sẻ....
  5. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    to saxo : ngất!
    to Minh Trang : bạn e*** lại đi. trông hơi khó nhìn !
  6. me0h0ang

    me0h0ang Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/04/2006
    Bài viết:
    193
    Đã được thích:
    0

    Các bác có thể quan tâm đến bọn ma mới 1 tí bằng cách thường xuyên post lại cái link download của số mới ko !! Lục lọi vã mồ hôi rồi ..........
  7. quynhyh

    quynhyh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/11/2005
    Bài viết:
    249
    Đã được thích:
    0
    African foreign-exchange reserves
    Tỉ lệ dự trữ ngoại hối của Châu Mỹ
    Saving up for a rainy day
    Ngày no lo cho ngày đói

    Jun 28th 2007 | JOHANNESBURG
    From The Economist print e***ion
    Africa buys itself a bit of insurance
    Châu Mỹ tự trang bị cho mình phương pháp bảo vệ

    WHY is the world''s poorest region stocking up on hard currency? Over the past ten years, sub-Saharan Africa''s international reserves have grown fivefold?"from $21 billion in 1996 to $108 billion last year (see chart). This year they are expected to near $131 billion. Globally, reserves have tripled on average during the same period and, according to the IMF, even the developing world has failed to match Africa''s stockpiling. In the past, much of the money would have found its way into rulers'' pockets, or into white paint splashed over an elephant or two. That may still go on, but more prudent housekeeping is also becoming a habit.
    Tại sao một Châu lục nghèo khổ nhất thế giới lại gia tăng dữ trữ đồng tiền mạnh? Trong vòng mười năm qua các tỉ lệ dữ trữ của các quốc gia ở phía Bắc sa mạc Sahara từ 21 tỉ đô la vào năm 1996 đênd 108 tỉ đô la vào năm trước. Người ta dự đoán là con số này lên tới gần 131 tỉ đô la vào năm nay. Theo như thông tin từ quỹ tiền tệ quốc tế thì xét trên qui mô toàn cầu thì tỉ lệ này tăng trung bình gấp ba lần trong cùng một khoảng thời gian bất chập việc thế giới các nước đang phát triển đã thất bại trong việc chạy đua dữ trữ với Châu Phi. Trong quá khứ người ta thấy rằng đãng nhẽ ra là ngân sách của chính phủ phải luôn có nhiều tiền hoặc tiền nhiều ví như là như sơn trắng được vẩy bao phủ lên hết con voi hay là hai con. Điều đó có thể vẫn tiếp diễn nhưng mà việc ngày càng nhiều người giữ tiền thận trọng cũng đang trở thành một thông lệ.
    True, much of the increase has come from oil-producing countries, where reserves went from just under $6 billion at the end of 1996 to $56 billion at the end of 2006. They are expected to reach $74 billion by the end of this year, as higher oil prices continue to boost export revenues.

    Sự thật là sự ra tăng nhanh chóng nguyên nhân bắt nguồn từ các nước sản xuất dầu mỏ, nơi mà tỉ lệ dự trữ tăng lên từ mức chỉ dưới 6 tỉ đo la vào cuối năm 1996 lên 56 tỉ đô la vào cuối năm 2006. Con số này được dự đoán là sẽ tăng lên 74 tỉ đô tính đến cuối năm nay bởi giá dầu tăng cao hơn thì sẽ tiếp tục thúc đẩy doanh thu từ xuất khẩu.

    But for the region as a whole, this is about more than luck with the commo***y cycle. Oil importers have also managed to improve their positions. South Africa, with over $23 billion in its vaults, has enough reserves to cover more than three months'' worth of imports.
    Nhưng đối với khu vực xét một cách toàn diện Điều này sẽ hơn cả một sự may mắn đối với vòng quay của hàng hoá. Các nhà nhập khẩu cũng đã thành công trong việc nâng cao vị thế của mình. Bắc Châu Phi với hơn 23 tỉ đô la trong ngân sách có đủ tỉ lệ dự trữ để có thế chi trả hơn 3 tháng giá trị của hàng hoá nhập khẩu.
    And poorer African countries less endowed with oil or minerals are also saving up. Uganda and Lesotho sit on reserves worth about six months of imports. Overall, the region''s reserves are climbing faster than its foreign trade, and partly thanks to the write-off and repayment of foreign debt, liqui***y ratios are improving. Zambia''s reserves, for example, amounted to less than 1% of its foreign debt in 1998. They are now equivalent to about 28%.
    Và một vài nước nghèo hơn ở Châu phi ít đầu tư vào dầu và những khoáng sản cũng bắt đầu tiết kiệm. Uganda và lesotho cũng giữ tỉ lệ dự trữ có trị giá ở mức có thể chi trả cho hàng hoá nhập khẩu trong vòng 6 tháng. Nói chung, tỉ lệ dự trữ của khu vực này đang leo thang nhanh chóng nhanh hơn cả ngoại thương và một phần là nhờ vào sự đảo khoản và sự hoàn trả lại của các món nợ. nước ngoài. Tỉ số khả năng thanh khoản đang tăng. Ví dụ tỉ lệ dữ trữ của Zambua thêm vào một lượng ít hơn 1% của nợ nước ngoài trong năm 1998.Bây giờ tỉ lệ đó tương đương với 28%.
    According to Goolam Ballim, an economist at South Africa''s Standard Bank, the build-up of foreign-exchange reserves is the result of better economic policies and an effort to reduce external vulnerabilities. Except for spectacular disasters such as Zimbabwe, where the economy has nearly halved in size since 1999 while inflation orbits at around 4,500%, most African governments are trying to stabilise their notoriously precarious economies. Many are enjoying faster growth, lower inflation and better public finances.
    Theo ông Goolam Ballim một nhà kinh tế học của ngân hàng trung ương của Nam Châu Phi, sở dĩ tỉ lệ dữ trữ ngoại hối lại ở mức đó là do những chính sách kinh tế tốt hơn và cả những nổ lực để giảm tác động từ bên ngoài. Ngoại trừ tai hoạ do các nhà đầu cơ gây ra như là ở Zimbabwe nơi mà quy mô nền kinh tế gần như là giảm đi một nửa kể từ năm 1999 khi mà tỉ lệ lạm phát ở vào khoảng 4.5 %, hầu hết các chính phủ ở các nước Châu Phi đang có gắng để ổn định lại nền kinh tế nổi tiếng là bất ổn định của họ.Nhiều nước hứng thú với việc sự tăng trưởng tăng lên nhanh chóng hơn, tỉ lệ lạm phát thì giảm đi và tình hình tài chính công thì tốt hơn.
    Higher reserves are an insurance policy against the slings and arrows of economic fortune. Among emerging markets, the region is usually the last to enjoy the fruits of bullish sentiment and the first to feel the effects when rich investors flee to safety. Most African economies remain dependent on subsistence agriculture and, hence, the weather. Those with commo***ies to sell suffer from the vagaries of global prices. And because domestic financial markets are very thin, most African countries hold a large part of their debt in foreign currency, which is especially hazardous when local currencies plunge.

    Tỉ lệ dự trữ cao hơn là chính sách bảo hiểm an toàn chống lại sự tăng lên nhanh chóng như là mũi tên và súng bắn cao su của số tài sản của nền kinh tế.Trong số các thị trường mới nổi, khu vực này luôn là nơi cuối cùng để mà hưởng những thành quả của việc đầu cơ giá lên và cũng là nơi đầu tiên để thấy đuợc những tác động khi mà những nhà đầu tư giàu có chạy vốn đề an toàn. Hầu hết các nền kinh thế Châu Phi vẫn còn phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ yếu và dẫn theo là cả thời tiết.Hàng hoá của các nền kinh tế này để bán phải gánh chịu sự biến đổi về giá trên thị trường thế giới. Và bởi vì thị trường tài chính trong nước nhỏ lẻ nên hầu hết các nước ở Châu Phi đang nắm giữ một phần lớn món nợ của họ là đồng ngoại tệ. Việc này rất là nguy hiểm khi mà đồng bản tệ giảm mạnh.

    Already this insurance policy is paying dividends. According to Benedicte Christensen, of the Africa department of the IMF, there have been fewer requests for help from sub-Saharan Africa than there were the last time oil prices soared. Indeed, the IMF may be ready to give the countries that are still in its long-term care a bit more latitude. In the past, it has insisted that governments with inadequate reserves hoard any foreign-aid increases, rather than spend them on imports. The new prudence shown by many African governments should allow them to make better use of foreign charity.
    Chính sách bảo hiểm đó là trả lãi suất. Theo như ông Benedicte Christensen thuộc phòng phụ trách khu vực Châu phi của quỹ tiền tệ quốc tế thì hiện giờ vẫn có ít yêu cầu nhờ giúp đỡ từ các nước phía bắc sa mạc Sahara này hơn là trong thời kì mà giá dầu tăng gần đây nhất. Sự thực là quỹ tiền tệ quốc tế đã sẵn sàng cung cấp cho các nước này một sợ trở giúp có đôi chút dễ dãi trong dài hạn. Trong quá khứ, người ta khẳng định rằng các chính phủ mà có tỉ lệ dữ trữ không đủ thì sẽ ra tăng nhận sự trợ cấp từ bên ngoài hơn là phải tăng tỉ lệ này trong nhập khẩu. Sự thận trọng mới mẻ này của các chính phủ Chây Phi cho phép họ tận dụng được lợi thế của các quỹ từ thiện nước ngoài.
    Xin lỗi cả nhà là dạo này mình chẳng hiều dùng thời gian vào cái việc gì ko nhận xét bài cho các bạn được, hichic. Tớ đã cố gắng dịch bài kĩ càng hơ, mong nhận được sự nhận xét của các bạn. Tớ sẽ cố gắng thu xếp thời gian vào đọc bài của mọi người nhiều hơn. Chúc cả nhà có kì nghỉ hè vui vẻ
  8. ketbanbonphuong83

    ketbanbonphuong83 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/06/2006
    Bài viết:
    62
    Đã được thích:
    0
    Hic,post cái link :&nbsp;&nbsp;
    http://blog.360.yahoo.com/blog-2kFy3pc0eKlZtCBdtuiYKPrrp5mgXIQ-?cq=1
    Internet radio
    Phát thanh qua internet
    Tuning out
    Dập tắt
    Jun 28th 2007
    28/6/2007
    From The Economist print e***ion
    Từ bản in của tạp chí Economist
    A battle over music royalties threatens a nascent industry
    Cuộc chiến về bản quyền tác giả trong lĩnh vực âm nhạc đe doạ đến một ngành công nghiệp còn non trẻ
    STEREO HITS, a radio station in Cobán, Guatemala, decided to go global last year. In an effort to boost revenue from its advertisers, which include Coca-Cola, Panasonic and PepsiCo, it began streaming its broadcasts over the internet, allowing anyone in the world with a connection to tune in. Raúl Najera Ponce, head of the station''s online unit, estimates that this ?owebcasting? costs Stereo Hits just $100 a month, since it needs neither a frequency licence nor a transmission tower.
    Năm ngoái Stereo Hits, một đài phát thanh ở Cobán, Guatemala, quyết định mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Trong một nỗ lực để tăng lợi nhuận từ những khách hàng quảng cáo của mình_ bao gồm Coca-Cola, Panasonic và PepsiCo_đài đã bắt đầu phát những buổi phát thanh của mình qua internet, cho phép mọi người trên thế giới kết nối để bắt sóng của đài. Raúl Najera Ponce,người đứng đầu bộ phận trực tuyến của đài, ước tính rằng ?oviệc phát thanh qua web ? này của Stereo Hits chỉ có giá khoảng 100$/tháng, từ đó cũng không cần sự cấp phép thường xuyên cũng như không cần tháp truyền sóng.
    Mr Najera Ponce also keeps costs down by neglecting to pay royalties on copyrighted music. In theory, specialist agencies should collect fees for every song that radio stations play and distribute them to the owners of the copyrights. The result is a complicated web of contracts and payments among radio stations, collection agencies, record labels, composers, musicians and their estates. But Mr Najera Ponce chose a simpler way to remunerate musicians and labels. ?oIf we need music from a band in London, we buy their disc?"that''''''''s how we collaborate,? he says.
    Ông Najera Ponce cũng giữ khôg để giá tăng bằng cách bỏ qua việc trả bản quyền tác giả với những tác phẩm âm nhạc có bản quyền.Theo ly thuyết, những cơ quan đặc biệt sẽ thu phí cho mỗi bài hát mà đài phát thanh đó chơi và phân phát chúng đến chủ nhân của những tác phẩm có bản quyền. Kết quả là xuất hiện một mạng lưới phức tạp chồng chéo những hợp đồng và những khoản thanh toán giữa những đài phát thanh,cơ quan thu phí,những hãng đĩa hát,nhà soạn nhạc, những nhạc sỹ và những tài sản của họ. Nhưng ông Najera Ponce đã chọn một cách đơn giản hơn để đền đáp những nhạc sỹ và những hãng đĩa hát. ?oNếu chúng tôi cần âm nhạc từ một ban nhạc ở London, chúng tôi mua đĩa hát của họ-đó là cách mà chúng tôi cộng tác với họ,?ông ấy phát biểu.
    Collection agencies and the record labels they represent have long struggled to extract royalties from radio stations. The International Federation of the Phonographic Industry (IFPI), an industry group, estimates that half of Russia''s radio stations fail to pay royalties, for example. But internet radio stations are even harder to corral, because they are smaller, more numerous and tend to be run by hobbyists who find it too complicated and expensive to pay their dues. IFPI estimates that just 10% of Russia''''''s webcasters cough up.
    Những cơ quan thu phí và hãng đĩa hát mà họ đại diện đã và đang có cuộc chiến đấu dai dẳng để đòi phí bản quyền tác giả từ những đài phát thanh.Ví dụ như, Liên Đoàn Quốc Tế của ngành công nghiệp máy hát (IFPI), một tập đoàn công nghiệp,ước tính rằng một nửa số đài phát thanh của Nga ?oquên? trả bản quyền. Nhưng với những đài phát thanh internet thì thậm chí còn khó khăn hơn để tóm được, bởi vì họ thì nhỏ hơn, đông đảo hơn và có khuynh hướng được điều hành bởi những kẻ có&nbsp;cùng sở thích riêng những người thấy rằng thật&nbsp;quá phức tạp và tốn kém để trả những&nbsp;khoản thuế đó của họ. IFPI ước tính rằng chỉ 10% nhà phát thanh qua web của Nga chịu nhả tiền ra.
    Almost all of America''''s 14,000 or so webcast stations, which have 34m regular listeners and income from advertising, do pay royalties. Nonetheless, for several reasons America is where the big record labels and SoundExchange, the collection agency representing them, are fighting hardest to bring in more money. For one thing, America''''s tra***ional radio stations pay relatively little in royalties, thanks to a 1909 law that mandates fees for composers but not for performers. (Low royalties, radio stations have argued, are justified because playing songs provides performers with free publicity.) The frustrated record labels are anxious to establish a less generous system for webcasters. Moreover, America''''s strong legal system should make it easier to enforce their rights.
    Hầu như cả 14000 trạm phát thanh qua web của Mỹ, với 34 triệu thính giả thường xuyên và thu nhập chính&nbsp;từ quảng cáo, chịu trả tiền bản quyền. Tuy nhiên,với nhiều lý do thì Mỹ là nơi mà những hãng đĩa hát lớn và SoundExchange, cơ quan thu phí đại diện cho họ, đang chiến đấu một cách vô cùng khó khăn để thu được nhiều tiền hơn.Một trong những lý do đó là&nbsp;những đài phát thanh truyền thống của Mỹ chỉ phải trả tương đối ít tiền bản quyền, nhờ có một điều luật năm 1909 rằng những người uỷ thác chỉ phải trả thù lao cho người sáng tác chứ không phải trả cho người biểu diễn.( Những đài phát thanh tranh luận rằng mức tiền bản quyền thấp được cho là có lý do chính đáng vì những bài hát đang được chơi là để cung cấp sự quảng cáo miễn phí cho những nhà biểu diễn). Những hãng đĩa hát chịu thất vọng thì khao khát để thiết lập một hệ thống kém phong phú cho những hãng phát thanh qua web. Hơn nữa, hệ thống hợp pháp mạnh mẽ của Mỹ sẽ làm nó dễ dàng hơn để đòi cho được quyền của họ.
    In March the record labels persuaded America''''s Copyright Royalty Board (CRB) to triple royalties for webcasters, to roughly a fifth of a cent per-song per-listener, with retroactive effect from the beginning of 2006. This will almost certainly put most webcasters out of business. They will also have to pay SoundExchange $500 for each channel they stream when the ruling takes effect on July 15th. This fee is likely to eliminate one of the most cherished features of online radio: the customised channels that listeners can concoct using software that produces playlists based on the names of favourite bands or songs. One popular webcaster, Pandora, creates customised channels for some 7m users. It cannot possibly afford to pay $500 for each one.
    Vào tháng 3 những hãng đĩa hát đã thuyết phục Uỷ ban Bản Quyền Tác giả Của Mỹ tăng lên gấp 3 lần tiền bản quyền đối với những nhà phát thanh qua web, đến xấp xỉ 1/5 xu với mỗi bài hát/ mỗi người nghe,với hiệu lực pháp ly từ đầu năm 2006.Điều này hầu như chắc chắn sẽ khiến những đài phát thanh qua web gặp khó khăn trong kinh doanh. Họ sẽ cũng phải trả cho SoundExchange 500$ cho mỗi kênh họ phát khi luật có hiệu lực vào 15/07. Khoản phí này thì giống như tước bỏ một trong những điểm được yêu thích của radio trực tuyến : những kênh theo yêu cầu thứ mà những thính giả có thể pha chế sử dụng những phần mềm thứ tạo ra những danh mục dựa trên tên của những ban nhạc nhạc hay những bài hát nổi được ưa thích.Pandora,một nhà phát thanh trực tuyến phổ biến, tạo những kênh theo yêu cầu cho khoảng 7 triệu người sử dụng.Vậy nên nó chắc chắn không thể đủ khả năng để có thể trả 500$ cho mỗi kênh như vậy được
    Outraged internet-radio fans have sent more than 400,000 e-mails, faxes and letters of protest to America''''s congressmen. In response, several of them drafted a bill called the Internet Radio Equality Act in the House of Representatives in late April. If voted into law, it will nullify the CRB''''s decision. On June 26th many American webcasters stopped broadcasting for a day and posted messages on their websites urging disappointed listeners to lobby Congress on their behalf. The two sides are also doing battle in the courts.
    Những kẻ ủng hộ phát thanh internet cảm thấy bị xúc phạm đã gửi hơn 400,000 thư điện tử,những bản fax và những bức thư biểu thị sự phản đối với những nghị sĩ của Mỹ.Theo phản hồi, nhiều người trong số họ&nbsp;đã kiến nghị&nbsp;một dự luật được&nbsp;với tên gọi&nbsp;Đạo Luật Bình Đẳng cho phát thanh qua Internet ở Hạ Nghị Viện vào cuối tháng 4.Nếu đạo luật được thông qua, nó sẽ làm vô hiệu hoá quyế định của CRB. Vào ngày 26/6 nhiều đài phát thanh qua internet của Mỹ dừng phát thanh trong một ngày và thông báo những bức thông điệp trong những trang web của họ để cố gắng thuyết phục những thính giả tác động đến Quốc Hội nhân danh của họ. Phía bên kia cũng đang tiến hành cuộc đấu tranh thông qua các&nbsp;toà àn.
    The quest for higher royalties may actually be doing record labels more harm than good. People generally do not buy music unless they have already heard it. Internet radio makes it easy to zero in on a preferred genre, so listeners are more likely to discover music they would want to buy. Many online stations even provide links to online music stores?"free of charge(không phải trả tiền).
    Chắc chắn rằng việc truy tìm cho được mức bản quyền cao hơn có thể làm những hãng đĩa hát thiệt hại nhiều hơn là tốt đẹp. Mọi người thường không mua nhạc trừ khi họ đã được nghe nó. Đài phát thanh qua internet khiến họt dễ dàng hướng sự chú ?Z vào một thể loại được ưa chuộng, vì thế những thính giả thích khám phá âm nhạc hơn và họ sẽ muốn mua.Thậm chí nhiều đài trực tuyến cung cấp đường liên kết đến những của hàng âm nhạc trực tuyến_một cách miễn phí.
    Được ketbanbonphuong83 sửa chữa / chuyển vào 06:59 ngày 08/07/2007
  9. anhvu2904

    anhvu2904 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/04/2006
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Tourism in Asia
    After the deluge
    Jun 28th 2007 | SINGAPORE
    From The Economist print e***ion
    Cre***-card data show how tourists respond to disasters
    Sau trận đại hồng thủy
    Số liệu từ thẻ tín dụng cho thấy phản ứng của khách du lịch đối với những thảm họa

    SUFFERING from a tsunami or terrorist attack comes in stages. First are the casualties?"the people killed and injured, and the lives that are shattered; then comes the less dramatic but still devastating damage *****rviving businesses which can pile hardship on trauma.
    Những mất mát đến từ một cơn song thần hay một vụ tấn công khủng bố đến theo từng bước. Đầu tiên là những thương vong- người chết hoặc bị thương và sự sống bị đảo lộn, tiếp theo là những sụ thiệt hại ít xúc động hơn nhưng lại tàn phá hơn đối với những công việc kinh doanh còn tồn tại,điều mà có thể gây ra những khó khăn lâu dài.
    Measuring the economic aftershocks is hard. But Visa, a cre***-card firm, has found a rough guide, by tracking foreign visitors'''''''' spending in several Asian destinations hit by disasters of one kind or another in the past five years.
    Đánh giá nền kinh tế sau những cú sốc là rất khó. Tuy nhiên, Visa, một công ty kinh doanh thẻ tín dụng, đã đưa ra một chỉ dẫn, bằng cách theo dõi tiêu dùng của các vị khách nước ngoài ở một vài nơi ở Châu Á bị ảnh hưởng bởi thảm họa thiên nhiên hoặc một điều tương tự trong 5 năm qua.
    Not surprisingly, tourists are a fickle bunch. Their rapid reaction to bad news is reflected by fast and dramatic cuts in spending. But tourists also appear to have short memories. Visa''''''''s data suggest a noticeable recovery can come within a year?"although the figures vary and terrorism seems to have more of a dampening effect than natural disasters do.
    Ko quá ngạc nhiên, khách du lịch là một nhóm ko kiên định. Nhữn phản ứng nhanh chóng của họ đối với những tin tức xấu được thể hiện bởi sự cắt giảm nhanh chóng và đáng kể trong tiêu dùng. Tuy nhiên,các khách du lịch cũng tỏ ra có trí nhớ kém. Số liệu của Visa chỉ ra rằng một sự phục hồi dễ nhận thấy có thể đến trong 1 năm ?" cho dù nhữn con số có thay đổi và chủ nghĩa khủng bố có vẻ như là có ảnh hưởng ít hơn là những thảm họa thiên nhiên.
    Bali was hit twice by bombings, in 2002 and 2005; each incident was followed by a sharp decline and a slow rebound. Growth took about a year to resume, but spending has yet *****rpass its 2005 peak.
    Bali đã bị đánh bom 2 lần vào năm 2002 và 2005, mỗi lần đều kéo theo sự sụt giảm đáng kể và sự phục hồi chậm. Tăng trưởng phải mất 1 năm để phục hồi, nhưng tiêu dùng vẫn chưa vượt qua được ngưỡng năm 2005.
    In Sri Lanka a four-year lull in a long-running civil war led to strong growth in tourism. A flare-up in June 2006 cut out most of the growth; subsequent fighting and bombings have caused spending to fall even as it has begun to rise strongly in the nearby Maldives.
    Ở Sri Lanka, một khoảng thời gian tĩnh lặng 4 năm trong cuộc nội chiến kéo dài đã dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành du lịch. Một sự bùng phát trở lại vào tháng 6 năm 2006 đã cướp đi hầu hết sự tăng trưởng, những trận chiến tiếp theo và các vụ đánh bom là nguyên nhân gây ra sự sụt giảm tiêu dùng mặc dù tiêu dùng đã bắt đầu gia tăng mạnh ở Mandives, 1 quốc gia ngay gần đó.
    But to see how strongly a stricken region can rebound, consider the experience of the Thai island of Phuket, which was hit by the tsunami of December 26th 2004. The damage has been repaired and tourists seem to have abandoned their misgivings?"encouraged, perhaps, by a clever marketing campaign. The recovery was obvious by 2006. This year spending has set records.
    Tuy nhiên, để thấy được sự phục hồi mạnh mẽ của một khu vực chịu nhiều ảnh hưởng, hãy xem xét kinh nghiệm của Phuket, một hòn đảo của Thái Lan, noi đã chịu ảnh hưởng của trận song thần vào ngày 26 tháng 12 năm 2004. Những thiệt hại đã được khắc phục và du khách đã xóa đi những nỗi nghi ngại của mình nhờ vào một chiến lược marketing khôn ngoan. Sự phục hồi trở nên rõ rệt vào năm 2006, trong năm này tiêu dùng đã đạt đạt kỷ lục.
    Được anhvu2904 sửa chữa / chuyển vào 01:11 ngày 07/07/2007
    Được anhvu2904 sửa chữa / chuyển vào 01:12 ngày 07/07/2007
  10. _l_

    _l_ Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    20/05/2006
    Bài viết:
    1.498
    Đã được thích:
    0
    Polish needed
    Cần có 1 sự tinh tế
    Private-equity firms needlessly squirm in the spotlight
    Các công ty đầu tư chứng khoán yếu kém trong việc xây dựng hình ảnh của mình
    PUBLIC companies are often told they have lots to learn from private-equity firms. But the reverse is also true. Private-equity firms could take lessons from their listed counterparts about being in the public eye. In America reporting of the lobster-filled life of Stephen Schwarzman, the chief executive of Blackstone, a private-equity firm that floated on the New York Stock Exchange on June 22nd, has been a gift to critics. If access to cre*** becomes tighter and private-equity-owned firms go bankrupt, scrutiny will only increase. After a strong start, Blackstone''s share price dipped below the offer price on June 26th on fears of (among other things) an imminent peak in the buy-out cycle.
    Các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thường được cho rằng là những công ty có rất nhiều thứ để học từ các công ty đầu tư chứng khoán. Nhưng sự thật lại hoàn toàn ngược lại. Trước mắt mọi người thì các công ty đầu tư chứng khoán này lại học được nhiều điều từ những công ty tương tự đã được niêm yết trên sàn. Tại Mỹ, vào ngày 22 tháng 6 vừa qua, trên sàn giao dịch chứng khoán NY, những đồn thổi về toàn bộ cuộc đời gắn liền với tôm hùm của SS , vị giám đốc điều hành của Blackstone, một công ty đầu tư chứng khoán, trở thành tâm điểm của những cuộc trao đổi. Nếu việc tiếp cận các khoản tín dụng của các công ty này gặp khó khăn hơn và đưa họ tới chỗ phá sản thì cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn nữa. Sau khi có một khởi đầu vững chắc, thì vào ngày 26th tháng 6 vừa qua giá cổ phiếu của BlackStone chìm xuống dưới cả mức giá chào bán khiến nỗi lo lắng (bao trùm) về nhu cầu mua vào cổ phiếu của công ty sẽ tăng cao tột cùng trong khoảng thời gian tới.
    In Britain too, private-equity firms have been ham-fisted in their public presentation. Their only clear message has been ?odon''t take away our tax breaks?, says one British PR boss. Historically, private-equity firms have treated public relations as tactical, says Kathy Bloomgarden, boss of Ruder Finn, an agency. PR firms are used to explaining a transaction; dinners and conferences help raise the firms'' profiles with executives who may be harbouring ambitions to manage a buy-out; but Ms Bloomgarden sees scant evidence yet of private-equity firms engaging in external communications.
    Tại vương quốc Anh cũng vậy, các công ty đầu tư chứng khoán cũng không khéo phô trương trước công chúng. Họ chỉ có một thông điệp rõ ràng là ?o đừng lấy đi những ưu đãi thuế của chúng tôi?,một giám đốc PR cho hay. Ông KB giám đốc chi nhánh Ruder Finn phát biểu: ?o Theo lệ thường, các công ty đầu tư chứng khoán sẽ quan tâm tới các mối quan hệ cộng đồng như là một chiến thuận?. Các công ty PR thừong được sử dụng để giải trình việc kinh doanh; các bữa tiệc và các bủôi thảo luận sẽ giúp đưa hình anh của các công ty này lên cao thông qua những người đại diện, và chính người đại diện này có thể họ đang nuôi dưỡng những tham vọng quản lý một công ty nào đó, nhưng bà Blom chưa thấy dấu hiệu nào ở tại các công ty đầu tư chứng khoán có thể thu hút được giới truyền thông từ bên ngoài.
    That is unsurprising: by habit, private equity has operated out of the limelight. Focused dealmakers are not always cut out for PR. Mr Schwarzman''s aggressive style is certainly hard to soft-soap (?oI want war, not a series of skirmishes,? he told the Wall Street Journal in a recent interview). The pity is that the industry has a strong story to tell. A new survey of more than 250 executives carried out by the Economist Intelligence Unit, a sister company of The Economist, reveals broad agreement among business-minded folk that private-equity firms are good for the health of an economy and improve the firms that they buy
    Điều đó chẳng có gì là ngạc nhiê: thông thường, hoạt động của các công ty không niêm yết trên sàn chứng khoán thường không được chú ý. các dealmakers tiêu điểm thường không được cắt giảm cho hoạt động PR. Ông SCH với thái độ hung hắn chắc chắn khó thuyết phục mọi người (?o Tôi muốn đánh nhau, chứ ko phải các cuộc đấu khẩu?), phát biểu trên báo WS trong một cuộc phóng vấn gần đây. Quả là đáng tiếc giờ đây giới kinh doanh có một câu truyện hay để kể. Một cuộc khảo sát hơn 250 người được tiến hành bởi EIU, một công ty liền chị của TE, cho thấy đa số họ ủng hộ những ngừoi có máu kinh doanh mà các công ty đầu tư chứng khoán của họ góp sức cho sự phát triển của một nền kinh tế và hoàn thiện các công ty họ mua được.
    Private equity firms
    Private equity firms typically manage a family of funds vehicles that invest in companies or other assets. These funds can be structured in a number of different ways, although the most common institutional form is either the limited partnership (LP) or the limited liability company (LLC).
    The following is a list of active private equity firms, including leveraged buyout, venture capital, distressed, real estate, growth capital and mezzanine capital
    Private Equity
    Private equities are equity securities of companies that have not ?ogone public? (in other words, companies that have not listed their stock on a public exchange). Private equities are generally illiquid and thought of as a long-term investment. As they are not listed on an exchange, any investor wishing to sell securities in private companies must find a buyer in the absence of a marketplace. In ad***ion, there are many transfer restrictions on private securities. ...
    buy out/ buyout
    buy out
    The acquisition of its own shares by a company with a listing on a stock exchange, either by purchasing them on the open market or by means of an offer to purchase. The aim is to revert to private-company status.
    buyout
    Purchase of at least a controlling percentage of a company?Ts stock to take over its assets and operations. A buyout can be accomplished through negotiation or through a tender offer. A Leveraged buyout occurs when a small group borrows the money to finance the purchase of the shares. The loan is ultimately paid out of cash generated from the acquired company?Ts operation or from the sale of its assets.

Chia sẻ trang này