1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. saxophone

    saxophone Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    341
    Đã được thích:
    0
    Bài dịch không được chất lượng lắm[​IMG]
    Valuing urban trees
    Định giá cây trồng trong thành phố
    Green gold
    Cây quý như vàng
    Jul 5th 2007 | AUSTINFrom The Economist print e***ion
    What price for a mighty old oak?
    Giá bao nhiêu cho một cây sồi cổ thụ
    WHEN the University of Texas was building a dormitory last year, an unusual sign hung nearby. ?oDo not discard or pour paint, mortar, trash or any construction material or debris on this tree,? it declared. ?oThe replacement value of this oak tree is $90,000.?
    Khi Đại học Texas xây dựng một khu tập thể hồi năm ngoái, người ta thấy có một biển báo lạ đời gần đó, rằng ?oKhông được vứt rác, phun sơn hoặc xi măng hay bất cứ phế thải hay vật liệu xây dựng nào lên cây (này)?. Họ tuyên bố ?ogiá để thay thế một cây sồi như vậy là 90.000 USD?.
    Strange but true: the trees in American backyards may be worth far more than the cars in the front drive, at least in theory. Much depends, of course, on what sort of trees they are. In Nebraska a sugar maple is worth more than an English oak, according to a 2004 guide. Trunk size, the tree''s con***ion, its species and location?"one in Manhattan will be worth more than a comparable specimen in Buffalo?"will all affect values.
    Mặc dù nghe có vẻ kỳ quặc nhưng sự thực là giá của cây mọc ở sân sau còn đắt hơn nhiều giá xe ô tô đậu trước cửa. (dịch nghĩa đen ?), chênh lệnh nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào loại cây. Tại Nebraska, theo một hướng dẫn viên, một cây gỗ đuờng còn có giá hơn một cây sồi. Kích thước thân cây, điều kiện cây, chủng loại và nơi sinh trưởng ?" ví dụ một cây ở Manhattan sẽ có giá hơn ở Buffalo, là những yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá.
    Amid fears of global warming, tree hugging is on the rise, not least among politicians. Al Gore has made tree planting central to his message for the Live Earth jamboree on July 7th. Michael Bloomberg has plans to plant 1m trees in New York, which will further boost property values and clean the air.
    Cùng với nỗi lo về sự nóng lên toàn cầu, giữ cây cối đang là phong trào rộng khắp, không chỉ riêng trong giới chính trị gia. Al Gore đã gửi gắm thông điệp chủ đạo là trồng cây khi ông chủ trì tổ chức Đại Nhạc hội Live Earth hôm 7 tháng 7. Micheal Bloomberg có kế hoạch trồng 1 triệu cây ở New York, giúp tăng giá bất động sản và làm sạch không khí.
    Of course, no amount of urban oaks can make up for the loss of rainforest in Indonesia?"but that has not stopped cities from boasting about the value of their greenery. A recent ?otree census? in New York City, conducted at the behest of Mr Bloomberg, values the city''s nearly 600,000 trees at $122m. A rough breakdown: $11 million for filtering out air pollutants; $28m saved in energy consumption (less need for air con***ioners); $36m for stemming storm-water run-off; and $53m in ?oaesthetic benefits?. The Forest Service values the urban canopy in all of America at $14.3 billion.
    Đương nhiên không có lượng cây sồi nào có thể bù đắp mất mát lượng mưa rừng nhiệt đói ở Indonesia nhưng nó có thể làm cho các thành phố thôi không rêu rao về những giá trị của ?olá phổi xanh?. Một ?ođiều tra về cây? gần đây tại New York, thực hiện theo yêu cầu của Bloomberg cho kết quả về giá trị của 600 nghìn cây là 122 triệu USD. Một sự tụt giảm rõ ràng: 11 triệu đô la cho lọc không khí ô nhiễm, 28 triệu đô la từ tiết kiệm năng lượng vì ít sử dụng điều hòa, 36 triệu đô la chi phí san lấp các chỗ mưa xối và 53 triệu được coi như những giá trị thẩm mỹ. Công ty dịch vụ cây xanh định giá toàn bộ ?olá phổi xanh? cho toàn nước Mỹ trị giá 14,3 tỷ đô la.
    What is the use of all these (rather shady) numbers? Mr Bloomberg cannot sell off trees to patch a hole in his budget, after all. They are, literally, a fixed asset. But for politicians, numbers help. By claiming that every $1 put into New York''s trees returns $5.60 in benefits, he may find it easier to galvanise New Yorkers to plant more and chop down fewer.
    Vậy con số này khi áp dụng có tính thực tế hay không? Rốt cục Bloomberg không thể bán hết cây để bù lỗ ngân quỹ của ông ta. Chúng thực sự là các tài sản cố định. Tuy nhiên đối với các chính trị gia thì các con số trên lại có ý nghĩa. Bằng tuyên bố rằng bỏ 1 đô la vào một cây ở New York có thể thu về 5,6 đô la lợi nhuận, họ có thể thúc đẩy tinh thần trồng nhiều ?" bớt phá của dân New York (chắc dân này vốn rất thích tiền)
  2. minhtrang86_vn

    minhtrang86_vn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/03/2006
    Bài viết:
    1.147
    Đã được thích:
    0
    Sizzling
    Food for thought about exchange-rate controversies
    Điều rất thú vị
    Điều đáng suy nghĩ về các cuộc tranh luận tỷ giá hối đoái.

    AMERICAN politicians bash China for its policy of keeping the yuan weak. France blames a strong euro for its sluggish economy. The Swiss are worried about a falling franc. New Zealanders fret that their currency has risen too far.
    All these anxieties rest on a belief that exchange rates are out of whack. Is this justified? The Economist''s Big Mac Index, a light-hearted guide to how far currencies are from fair value, provides some answers. It is based on the theory of purchasing-power parity (PPP), which says that exchange rates should equalise the price of a basket of goods in any two countries. Our basket contains just a single representative purchase, but one that is available in 120 countries: a Big Mac hamburger. The implied PPP, our hamburger standard, is the exchange rate that makes the dollar price of a burger the same in each country.
    Các chính trị gia Mỹ đã chỉ trích Trung Quốc mạnh mẽ vì đất nước này luôn kìm thấp đồng Yuan. Nước Pháp đổ lỗi tại đồng Eurro mạnh vì nền kinh tế đất nước này trở nên chậm chạp. Thuỵ Điển thì lại lo lắng về việc đồng franc rớt giá. New Zealands thì than vãn rằng hệ thống tiền tệ của họ lại tăng lên quá cao.
    Tất cả mọi lo lắng đều dựa vào niềm tin tỉ giá hối đoái sẽ thoát khỏi cảnh này. Điều này đã được biện hộ chăng? Chuyên đề chỉ số Big Mac của thời báo Economist, một chỉ dẫn minh bạch cho biết làm thế nào mà nhiều loại tiền lại vượt xa giá trị thực của chúng, sẽ cho ngưòi đọc câu trả lời. Nó dựa vào thuyết sức mua tương đương, trong đó học thuyết này cho biết tỷ giá hối đoái sẽ bằng giá của một giỏ hang trong bất kỳ hai quốc gia nào. Giỏ hang của bạn chỉ đơn thuần bao gồm việc mua bán tượng trưng, nhưng một loại hang hoá xuất hiện trên 120 quốc gia , đó là " thương hiệu bánh Humburger". Ám chỉ PPP, tiêu chuẩn humburger của chúng tôi, là tỉ giá hối đoái khiến cho giá đô la của một chiếc bánh ngang bằng với gia'' của một chiếc như vậy trên mỗi quốc gia.
    Most currencies are trading a long way from that yardstick. China''s currency is the cheapest. A Big Mac in China costs 11 yuan, equivalent to just $1.45 at today''s exchange rate, which means China''s currency is undervalued by 58%. But before China''s critics start warming up for a fight, they should bear in mind that PPP points to where currencies ought to go in the long run. The price of a burger depends heavily on local inputs such as rent and wages, which are not easily arbitraged across borders and tend to be lower in poorer countries. For this reason PPP is a better guide to currency misalignments between countries at a similar stage of development.

    Hầu hết chỉ số tiền tệ thông thường vượt xa hơn cả tiêu chuẩn so sánh đó. Chỉ số Tiền Trung Quốc là đồng tiền rẻ nhất. Một cái bánh Big Mac ở Trung Quốc giá 11 Yuan, tương đương với 1.45 đo la thời điểm tỉ giá hối đoái ngày hôm nay. Điều đó có nghĩa là tiền tệ của Trung Quốc thấp hơn 58%. Nhưng trước khi nhiều ngưòi chỉ trích bắt đầu hâm nóng hệ thống tiền tệ, họ đã lưu tâm rằng PPP nhằm hướng tới những đồng tiền có thể lưu thông trong một thời gian dài. Giá của một chiếc Burger phụ thuốc vào lượng đầu vào như tiền thuê hay cả tiền lương., mà ngưòi ta khó có thể buôn bán những thứ này thông qua đường biên giới và giá của một chiếc burger thường giảm đi tại một số quốc gia nghèo hơn. Chính vì lý do này, mà PPP là một hướng dẫn tốt hơn cho việc sắp xếp giá trị của tiền tệ giữa các quốc gia trên cũng một chặng đường phát triển.
    The most overvalued currencies are found on the rich fringes of the European Union: in Iceland, Norway and Switzerland. Indeed, nearly all rich-world currencies are expensive compared with the dollar. The exception is the yen, undervalued by 33%. This anomaly seems to justify fears that speculative carry trades, where funds from low-interest countries such as Japan are used to buy high-yield currencies, have pushed the yen too low. But broader measures of PPP suggest the yen is close to fair value. A New Yorker visiting Tokyo would find that although Big Macs were cheap, other goods and services seemed pricey. A trip to Europe would certainly pinch the pocket of an American tourist: the euro is 22% above its fair value.
    Nhừng chỉ số đồng tiền có trị giá cao nhất lại được tìm thấy ở nhóm các quốc gia giàu thuộc Liên Minh Châu Â: ICELAND,Na Uy and Thuỵ Điển. Thực tế thì, so với đồng đô la ,hầu hết tất cả đồng tiền của các quốc gia giàu trên thế giới rất đắt đỏ. Chỉ có trường hợp ngoại lệ là đồng Yen,dưới mức trị giá là 33%. Chính điều kỳ lạ này dường như làm rõ nhiều nỗi lo rằng việc thông thương trao đổi mang tính đầu cơ tích trữ,nơi mà quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia sinh lợi thấp như Nhật Bản được dùng để mua tiền sinh lợi cao. Chính việc thông thương này đã khiến cho đồng yen sụt giảm. Nhưng phương sách rộng hơn của PPP gợi mở rằng đồng yên đang dần di vào giá trị thực của nó. Một ngưòi New York tới thăm TOKYO đã nhận tháy rằng dù BIG MACS thực sự đã rất rẻ, nhưng một số loại mặt hang` và dịch vụ dường như rất đắt đỏ. Một chuyến thăm tới Châu Âu chắc chắn sẽ thắt chặt túi tiền của một khách du lịch Mỹ: vì chỉ số đồng EURO đã lên tới 22% so với giá trị thực của nó.

    The Swiss franc, like the yen a source of low-yielding funds for foreign-exchange punters, is 53% overvalued. The franc''s recent fall is a rare example of carry traders moving a currency towards its burger standard. That is because it is borrowed and sold to buy high-yielding investments in rich countries such as New Zealand and Britain, whose currencies look dear against their burger benchmarks. Brazil and Turkey, two emerging economies favoured by speculators, have also been pushed around. Burgernomics hints that their currencies are a little overcooked.
    Đồng Franc của Thuỵ Điển, giống như đồng Yên, một nguồn tiền sinh lợi thấp cho những ngưòi muốn đánh cược với ngoại hối, đã vượt quá 53% giá trị. Gần đây, việc rớt gía của đồng Franc là một ví dụ hiếm có của nhiều nhà đâu tư chuyển tiền hướng về tiêu chuẩn burger. Đó là vì đồng franc đã bị vay mượn và bán để mua lại những khoản đâu tư sinh lợi cao ở một số quốc gia thịnh vượng như NEW ZEALAND và Anh, những quốc gia có hệ thống tiền tệ lại không hề coi trọng tiêu chuẩn chỉ số " bánh burger " của họ. Brazil và Anh, hai nên kinh tế đang nổi được các nhà đầu cơ tích trữ ủng hộ,cũng đang bị thúc ép. Các nhà nghiên cứu giá cả Big Mac đã nói bong'' gió rằng tiền tệ của hai đất nước này có chút gì đó quá chin'' nhừ.
  3. minhtrang86_vn

    minhtrang86_vn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/03/2006
    Bài viết:
    1.147
    Đã được thích:
    0
    @@@@@@@@@@@@ saxophone
    BỏN ặI, MONH CHỏằ^ XIN G"P CHsT XÍU Ý KIỏắN TH"I NHA
    What price for a mighty old oak?
    GIÁ Mỏằ~T C,Y Sỏằ'I Cỏằ" THỏằÔ L? BAO NHISU?
    -------------------------------------------
    WHEN the University of Texas was building a dormitory last year, an unusual sign hung nearby------------KHI TRặỏằoNG ĐỏI HỏằOC TEXAS C'N ĐANG X,Y DỏằNG Mỏằ~T KHU KÝ TsC Hỏằ'I N,M NGOÁI, Mỏằ~T ĐIỏằ,M BỏÂO BỏÔT THặỏằoNG Đf ĐặỏằÂC TREO GỏƯN ĐỏÔYõ?Ưõ?Ưõ?Ư.
    ---------------------------------------------------
    Strange but true: the trees in American backyards may be worth far more than the cars in the front drive, at least in theory
    -- MONH CHỏằơA THỏÔY BỏN DỏằSCH ^__^ , THỏÔY Lỏ NSN HỏằZI???
    -----------------------------------------
    . Much depends, of course, on what sort of trees they are : chênh lỏằ?nh nhiỏằu hay ưt phỏằƠ thuỏằTc nhiỏằu vào loỏĂi cÂy ( MONH KH"NG HIỏằ,U SAO BỏN LỏI DỏằSCH THỏắ N?Y, C" THỏằ, GIỏÂI THÍCH R. HặN ĐặỏằÂC KH"NG?
    ----------------------------------------------
    Al Gore has made tree planting central to his message for the Live Earth jamboree on July 7th. --- MONH NGHă L? TỏằsI Mỏằ~T BUỏằ"I NHỏN Hỏằ~I LIVE EARTH
    -----------------------------------
    A recent õ?otree census-- ĐIỏằ?U TRA Vỏằ? Sỏằ LặỏằÂNG C,Y
    ----------------------------
    it easier to galvanise New Yorkers to plant more and chop down fewer ---- BỏNG CÁCH Đ" NGặ'I TA Sỏẳ KHIỏắN CHO D,N CHsNG NEW YORK BỏằsT CHỏảT PHÁ V? TRỏằ'NG NHIỏằ?U C,Y HặN.
  4. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    mình xin comment 1 chút bài của bạn MT. link để đọc :
    http://blog.360.yahoo.com/blog-2kFy3pc0eKlZtCBdtuiYKPrrp5mgXIQ-?cq=1&p=79#comments
    +which says that exchange rates should equalise the price of a basket of goods in any two countries
    ---> của bạn : trong đó học thuyết này cho biết tỷ giá hối đoái sẽ bằng giá của một giỏ hang trong bất kỳ hai quốc gia nào
    --->....làm bằng giá...trong 2 quốc gia bất kì
    + Our basket contains just a single representative purchase, but one that is available in 120 countries: a Big Mac hamburger
    ----> của bạn : Giỏ hang của bạn chỉ đơn thuần bao gồm việc mua bán tượng trưng, nhưng một loại hang hoá xuất hiện trên 120 quốc gia , đó là " thương hiệu bánh Humburger"
    ---> theo mình : giỏ hàng của chúng ta chỉ tượng chưng đơn giản cho 1 việc mua bán, trừ 1 thứ có giá trị trong cả 120 nước : 1 chiếc bánh hamburger nhãn hiệu Big Mac.
    +The implied PPP, our hamburger standard, is the exchange rate that makes the dollar price of a burger the same in each country.
    ---> của bạn : Ám chỉ PPP, tiêu chuẩn humburger của chúng tôi, là tỉ giá hối đoái khiến cho giá đô la của một chiếc bánh ngang bằng với gia'''''''' của một chiếc như vậy trên mỗi quốc gia
    ---> theo mình : Tiêu chuẩn " bánh humburger " mà PPP ám chỉ ( hay đc ám chỉ trong PPP) chính là tỷ giá hối đoái, cái khiến cho giá tiền tính bằng USD của 1 chiếc bánh burger ở mỗi quốc gia giống nhau.
    +A Big Mac in China costs 11 yuan, equivalent to just $1.45 at today''''''''s exchange rate, which means China''''''''s currency is undervalued by 58%
    ---> của bạn : là tiền tệ của Trung Quốc thấp hơn 58%
    ---> theo mình : .. thấp hơn giá trị được định giá ( giá trị thực sự ) là 58 %
    HIện thời mình chí đọc đc đến đấy. có j mọi comment tiếp.
    to saxo : bác post lên blog đi !
    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 13:18 ngày 11/07/2007
  5. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Comment cho bài dịch Food for thought about exchange-rate controversies
    - Yuan : đơn vị tiền tệ cơ bản của Trung Quốc, viết đầy đủ là renminbi yuan (RMB)- Nhân dân tệ, hay gọi tắt là đồng tệ.
    - Swiss franc : đồng franc Thụy Sỹ ( Đồng tiền của Thụy điển là Swedish krona, không tồn tại đồng Franc Thụy Điển !!!!!)
    - Strong / Weak currency : đồng tiền giá cao/ giá thấp. Khác với khái niệm đồng tiền mạnh/ tiền yếu (Hard/ Soft currency).
    - Justified -->hợp lý.
    - basket of goods -->rổ hàng hóa. Trong kinh tế, từ basket thường được dịch là rổ, thay vì giỏ. Thí dụ basket of currencies : rổ tiền tệ.
    - Our basket contains just a single representative purchase, but one that is available in 120 countries: a Big Mac hamburger -->rổ hàng chỉ gồm một loại hàng hóa đại diện là bánh hamburger Big Mac của hãng McDonald, có mặt ở 120 quốc gia trên thế giới.
    - The implied PPP, our hamburger standard, is the exchange rate that makes the dollar price of a burger the same in each country :
    Chỉ số ngang giá sức mua Big Mac, hay tiêu chuẩn hamburger của tạp chí "The Economist", chính là tỷ giá hối đoái mà ở đó giá của một chiếc bánh Hamburger tính bằng đồng dollar Mỹ ngang bằng với giá mua bằng đồng bản tệ ở quốc gia khác
    - Most currencies are trading a long way from that yardstick : phần lớn các đồng tiền đều đang được giao dịch (trao đổi) với độ lệch tỷ giá khá lớn so với chuẩn so sánh.
    - China''s currency is undervalued by 58% --> đồng tiền của Trung Quốc bị định giá thấp tới 58%.
    - But before China''''s critics start warming up for a fight, they should bear in mind that PPP points to where currencies ought to go in the long run --> Nhưng trước khi giới chỉ trích Trung Quốc bắt đầu màn khởi động, thì họ cần lưu ý rằng chỉ số PPP xác định giá trị của đồng tiền trong dài hạn.
    - For this reason PPP is a better guide to currency misalignments between countries at a similar stage of development --> Vì lý do này, chỉ số PPP là cẩm nang tra cứu mức độ sai lệch giá trị đồng tiền giữa các quốc gia trong cùng một giai đoạn phát triển.
    - The most overvalued currencies : nhóm các đồng tiền có thị giá vượt giá trị thực nhiều nhất.
    - .... speculative carry trades, where funds from low-interest countries such as Japan are used to buy high-yield currencies, have pushed the yen too low
    .... việc mua bán tiền tệ mang tính đầu cơ - theo đó nguồn tiền từ các quốc gia lãi suất thấp như Nhật Bản được dùng để mua các đồng tiền sinh lợi cao - đã đẩy giá đồng Yên xuống quá thấp.
    (Thuật ngữ ?ocarry trade? hay ?ocurrency carry trade? được dùng để chỉ việc các nhà đầu tư vay các đồng tiền có khả năng sinh lời thấp rồi chuyển đổi sang đồng tiền có khả năng sinh lời cao và cho vay để kiếm lời từ sự chênh lệnh lãi suất)
    - But broader measures of PPP suggest the yen is close to fair value --> nhưng các phương pháp xác định chỉ số PPP với quy mô lớn hơn cho thấy đồng Yen đang gần với giá trị thực.
    - pinch the pocket : bòn rút hầu bao (túi tiền) ... vì đồng EURO đã cao hơn 22% so với giá trị thực của nó.
    - whose currencies look dear against their burger benchmarks : nơi mà đồng tiền có vẻ cao giá (đắt) hơn chỉ số Big Mac tương ứng.
    - Brazil and Turkey, two emerging economies favoured by speculators, .... .
    ---> Brazil và Thổ Nhĩ Kỳ, hai nền kinh tế mới nổi được giới đầu cơ ưa chuộng .....
    - Burgernomics hints that their currencies are a little overcooked : Theo lý thuyết Hamburger thì thị giá đồng tiền của những nước này hơi bị ?oquá lửa? (thổi phồng).
  6. velvetomerta

    velvetomerta Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/06/2007
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    0
    Comment cho bài dịch : GREEN GOLD
    1.Much depends, of course, on what sort of trees they are. -----------chênh lệnh nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào loại cây-----------------Tất nhiên chênh lệch nhiều hay ít còn phụ thuộc đó là loại cây nào.
    2.In Nebraska a sugar maple is worth more than an English oak, according to a 2004 guide.-------------Tại Nebraska, theo một hướng dẫn viên, một cây gỗ đuờng còn có giá hơn một cây sồi----------------Ở Nebraske, theo sách cuốn sách chỉ dẫn vào năm 2004 thì một cây gỗ thích còn có giá trị hơn cả một cây gỗ sồi của Anh.
    3. one in Manhattan will be worth more than a comparable specimen in Buffalo---------------ví dụ một cây ở Manhattan sẽ có giá hơn ở Buffalo-----------------Ví dụ một cây ở Manhattan sẽ có giá hơn ở Buffalo nếu so sánh cùng một mẫu.
    4. but that has not stopped cities from boasting about the value of their greenery. -------------------------nhưng nó có thể làm cho các thành phố thôi không rêu rao về những giá trị của ?olá phổi xanh?. -----------------------nhưng nó cũng KHÔNG thể làm cho các thành phố thôi không rêu rao ...........
    5.values the city''''''''s nearly 600,000 trees at $122m------------------cho kết quả về giá trị của 600 nghìn cây là 122 triệu USD---------------cho kết quả giá trị của gần 600 nghìn cây trong thành phố là 122 triệu USD.
    6.$11 million for filtering out air pollutants-----------: 11 triệu đô la cho lọc không khí ô nhiễm--------------11 triệu đô la cho việc lọc bỏ những chất gây ô nhiễm không khí.
    7.What is the use of all these (rather shady) numbers---------------------Vậy con số này khi áp dụng có tính thực tế hay không---------------Vậy những con số có vẻ như không hoàn toàn trung thực này dùng để làm gì?
    Bài bạn dịch hay!
    Được velvetomerta sửa chữa / chuyển vào 15:39 ngày 11/07/2007
  7. anhvu2904

    anhvu2904 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/04/2006
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    The economics of renewables


    Cheap alternatives
    Jul 5th 2007
    From The Economist print e***ion

    Những nguồn thay thể rẻ

    Academics and advocates debate the true cost of wind and solar power
    Các viện sĩ và những nhà biện hộ tranh luận về chi phí thực của năng lượng gió và mặt trời

    CHEERLEADERS for renewable energy are fond of pointing out that patches of desert receive enough energy each year from sunlight to power the entire world. But few deign to explain how the construction of the millions of solar cells required to convert that energy into electricity would be financed. Utility bosses and policymakers tend to dismiss wind and solar power as noble but expensive distractions, sustainable only through lavish subsidies. But new studies suggest that renewables might not be as dear as sceptics suspect.

    Những người ủng hộ năng lượng tái chế thích thú khi đề cập rằng năng lượng nhận được từ ánh sáng mặt trời của một vài sa mạc đủ để cung cấp năng lượng cho toàn thế giới. Tuy nhiên chỉ một vài người hạ cố giải thích việc làm thế nào để cung cấp tiền cho việc xây dựng hàng triệu các pin mặt trời cần thiết cho việc chuyển đổi nhiệt năng thành điện năng. Giám đốc các công ty cung cấp năng lượng và các nhà hoạch định chính sách có xu hướng gạt bỏ năng lượng gió và mặt trời như là một sự xa hoa giải trí đắt tiền, chỉ duy trì được thông qua những nguồn trợ cấp lớn.
    In a report that was due out on July 6th Greenpeace, an environmental group, argues that utilities would save money by investing in renewables. Windmills may cost more to build, the logic runs, but they do not require the purchase of fuel, unlike coal- or gas-fired power plants. Those future fuel costs, Greenpeace says, massively outweigh the extra investment costs of renewables. If nuclear power were phased out and renewables'''' share of generation rose dramatically, it calculates the average annual savings between 2004
    and 2030 would be $180 billion.

    Trong một báo cáo dự kiến công bố vào ngày 6 tháng 7, Greenpeace, một nhóm nghiên cứu môi trường, lập luận rằng các hãng cung cấp năng lượng sẽ tiết kiệm được tiền bằng cách đầu tư vào các nguồn năng lượng tái chế.Xây dựng các cối xay gió có thể sẽ tốn nhiều hơn, theo logic, nhưng nó ko tiêu tốn chất đốt, ko giống như các nhà máy năng lượng hoạt động bằng than hay gas. Greenpeace cho rằng chi phí chất đốt phải trả trong tuơng lai sẽ lớn hơn nhiều so với những chi phí đầu tư thêm vào năng lượng tái chế. Nếu năng lượng nguyên tử bị hạn chế dần và tỷ lệ sử dụng năng lượng thay thế tăng nhanh, trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2030 thế giới sẽ tiết kiệm được 180 tỷ USD mỗi năm.
    These figures, of course, rely on all sorts of questionable assumptions. In Greenpeace''''s scenario, the prices of gas and coal will rise, despite stagnating consumption of the former, and a steep drop in demandfor the latter. It also helps that the future as Greenpeace sees it includes a big dose of energy efficiency, although its business-as-usual projections do not. Utilities, at any rate, must not be making the same
    assumptions, since they continue to invest in power plants run on fossil fuels.
    Những con số này nhiên là dựa vào tất cả các giả thiết được đặt ra. Theo viễn cảnh của Greenpeace, giá gas và than sẽ tăng lên, mặc dù có sự đình trệ trong việc tiêu dùng gas và sự sụt giảm lớn đối với cầu về than. Điều đó cũng cho thấy rằng trong tương lai mà Greenpeace dự đoán sẽ bao gồm một lượng lớn năng suất năng lượng, mặc dù dự kiến của nó ko như vậy. Các công ty cung cấp năng lượng chắc chắn đã ko tính đến những giả sử này, vì họ tiếp tục đầu tư vào các nhà máy năng lượng hoạt động dựa vào chất đốt thiên nhiên.
    Other studies make a slightly less sweeping claim: that adding wind power to the grid can reduce the overall cost of electricity. The marginal cost of producing wind power is almost nothing, since the fuelwind is free. So on a windy day, the cheapest power comes from wind turbines. That power, in turn, displaces generation from sources with higher fuel costs, such as gasfired plants. So power prices tend to fall when the wind is blowing. Nuon, a Dutch utility, calculates that in 2005 the average power price on the local spot market was over ,45 ($56) per megawatt hour when there was no wind, but under ,30 when the average wind-speed topped 13 metres per second.
    Những nghiên cứu khác đưa ra những phát biểu cụ thể hơn: việc sử dụng thêm năng lượng gió có thể giảm giá thành điện năng. Chi phí cận biên của việc sản xuất năng lượng gió gần như bằng 0 vì năng lượng gió là miễn phí. Vào một ngày trời gió, nguồn năng lượng rẻ nhất đến từ những tuoocbin gió. Nguồn năng lượng đó, sẽ thay thể năng lượng từ những nguồn có chi phí nhiên liệu đắt hơn, như các nhà máy hoạt động bằng gas. Do đó, giá năng lượng có xu hướng giảm xuống khi gió đang thổi. Nuon, một công ty cung cấp năng lượng của Hà Lan, tính toán rằng giá điện trung bình trên thị trường trong nước là 56$/1 MW khi không có gió, nhưng chỉ có 38$ khi tốc độ gió đạt 13m/s
    Researchers in Denmark have gone a step further and put a value on this effect. They believe that wind power shaved 1 billion kroner ($167m) off Danish electricity bills in 2005. On the other hand, Danish consumers also paid 1.4 billion kroner in subsidies for wind power. But this year, reckons Rune Moesgaard of the Danish Wind Industry Association, wind power will actually save consumers money for the first time, as the benefits resulting from lower power prices outweigh the falling cost of the subsidy.

    Những nhà nghiên cứu ở Đan Mạch đã tiến một bước dài và đã khẳng định tính đúng đắn của ảnh hưởng này. Họ tin rằng năng lượng gió tiết kiệm 1 tỷ Kroner tiền điện trong năm 2005. Mặt khác, người tiêu dùng Đan Mạch cũng trả 1.4 tỷ Kroner để trợ cấp cho năng lượng gió. Tuy nhiên, theo Rune Moesgaard thuộc Hiệp hội ngành công nghiệp gió Đan Mạch, năng lượng gió thực sự sẽ tiết kiệm tiền của người tiêu dùng, vì lợi ích thu được từ giá năng lượng rẻ lớn hơn rất nhiều chi phí trợ cấp đang giảm.
    TextTextTextTextTextTextText

    Được anhvu2904 sửa chữa / chuyển vào 22:30 ngày 11/07/2007
  8. anhvu2904

    anhvu2904 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/04/2006
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Mình ko thể in nghiêng text cũng ko viết bằng màu khác được. Ko hiểu tại sao. Mình dịch trong word rồi copy vào.
  9. velvetomerta

    velvetomerta Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/06/2007
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    0
    Comment bài THE ECONOMICS OF RENEWABLES
    1.Renewable energy------------------năng lượng tái chế---------------năng lượng tái sinh
    2. finance----------cung cấp tiền--------------tài trợ
    3.gone a step further --------------tiến một bước dài-----------------tiến một bước xa hơn.
    Bài bạn dịch tốt quá. Tớ chỉ comment 1 số từ thôi:D. Nếu bạn có thời gian thì chỉnh sửa thêm câu chữ, sắp xếp lại câu nữa là tuyệt vời:)
    Được velvetomerta sửa chữa / chuyển vào 00:22 ngày 12/07/2007
  10. me0h0ang

    me0h0ang Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/04/2006
    Bài viết:
    193
    Đã được thích:
    0
    It helps, bác giatlientuc ạ , hihi thanx [​IMG]
    Cám ơn toàn thể thông gia bạn bè gần xa bà con khối phố đã comment [​IMG]
     
    Mấy chữ cho bạn xắc xông phôn nè :
     
    Guide :           ở đây dùng nghĩa là sách chỉ dẫn thì đúng hơn vì là 2004 guide, chả lẽ lại là hướng dẫn viên năm 04
    Not least :     nhất là, đặc biệt là , ko nên là ?o không chỉ riêng?
    which will further boost property values and clean the air.
    giúp tăng giá bất động sản và làm sạch không khí
    Tăng giá trị, [ ?o value ?o not ?oprice? ]
    A rough breakdown: cái này có nghĩa là sự phân tích = thống kê ( lạc việt) , nên có thể dich là : một phép tính đơn giản
     Of course, no amount of urban oaks can make up for the loss of rainforest
    Urs: Đương nhiên không có lượng cây sồi nào có thể bù đắp mất mát lượng mưa rừng nhiệt đói
     2 me : Đương nhiên ko có lượng cây sồi nào có thể bù đắp mất mát của rừng nhiệt đới
               [ Cái rain forest là rừng mưa nhiệt đới, có thể dịch là ?o rừng nhiệt đới?]
     

Chia sẻ trang này