1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Xin có một vài comment về bài dịch Debt ratings AAAsking for trouble của bạn tpdung1437 
     
    Debt ratings ---- Xếp loại nợ -----> Định mức tín nhiệm khoản nợ
     
    American government bonds were rated AAAAA?"as if the more letters you attached to a borrower, the safer they would seem --- trái phiếu của chính phủ Mỹ được xếp hạng 5A-  và có vẻ như nếu bạn càng cho vay nhiều, thì số tiền của bạn càng an toàn.
     
    ----->  trái phiếu của chính phủ Mỹ được định mức tín nhiệm hạng 5A, giống như người đi vay càng được gắn nhiều A, thì mức độ an toàn của trái phiếu càng cao.
     
    Whether attached to government debt, federal agencies or the strongest corporate borrowers, it has stood as a gold standard among ratings, lowering borrowing costs and reassuring cre***ors --- Bởi dù có gắn với nợ của chính phủ, các cơ quan liên bang hay khối những người đi vay mạnh nhất thì nó cũng đã là một tiêu chuẩn vàng trong các bảng xếp loại, cũng giảm chi phí cho vay và bảo hiểm lại cho các chủ nợ.
     
    ----> Dù có hay không gắn với công trái chính phủ, các cơ quan liên bang hoặc người đi vay là các công ty lớn nhất thì đây vẫn là tiêu chuẩn hàng đầu trong các hệ số định mức tín nhiệm, giúp giảm chi phí lãi vay và khiến người cho vay an tâm hơn.
     
    Chú thích : Các khoản vay khi được định mức tín nhiệm 3A thường hàm ý là các khoản vay ít rủi ro và có tính thanh khoản rất cao. Do đó, lãi suất cho vay thường thấp hơn. Việc này cũng giống như cho ngân hàng vay và cho vay thị trường chợ đen vậy. Lãi suất ngân hàng thấp nhưng an toàn, lãi vay chợ đen cao nhưng rủi ro lớn đối với người cho vay vì dễ bị xù nợ hoặc không có khả năng thanh toán.
     
    Corporate-finance theory encouraged companies to borrow more heavily to increase earnings ---- các tập đoàn tài chính khuyến khích các công ty vay càng nhiều nhằm tăng nguồn thu của minh.
     
    ----> Lý thuyết tài chính doanh nghiệp khuyến khích các công ty đi vay càng nhiều để tăng doanh thu.
     
    Standard & Poor''''s (S&P) -- một hãng định giá ----> Tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế.
     
    most unsound of loans, subprime mortgages -- hầu hết các khoản cho vay không minh bạch và các khoản thế chấp không chính thống
     
    ----> Hầu hết các khoản cho vay khó đòi và thế chấp chưa đủ tiêu chuẩn.
     
    These are anything but triple-A, but can be repackaged into securities via collateralised debt obligations (CDOs) in a way that makes default an extremely low mathematical probability ---- Những khoản này là bất cứ thứ gì trừ 3A, nhưng có thể phơi bày thông qua những ràng buộc về nợ thế chấp (CDOs) theo phương pháp có thể giúp cho nguy cơ vỡ nợ giảm xuống mức có thể tính toán được.
    -----> Các khoản vay mượn, thế chấp này tuy không được xếp hạng 3A nhưng có thể tái cơ cấu thành chứng khoán thông qua các sản phẩm trái vụ thế chấp bằng khoản nợ (CDOs) theo cách thức nhất định khiến xác xuất vỡ nợ là cực kỳ thấp.
     
    In the process, such ratings have made the agencies a great deal of money. Moody''''s, for example, made more than 40% of its revenues from rating structured products such as CDOs last year ----- Trong tiến trình đó, những mức xếp hạng nhe vậy đac đe lại cho các hãng rất nhiều tiền. Ví như Mood vào hồi năm ngoái đã tạo ra hơn 40% trong số doanh thu của mình từ vệc xếp hạng các sản phẩm đã được kết cấu như CDOs.
    -----> Theo phương cách đó, các tổ chức định mức tín nhiệm đã kiếm được rất nhiều tiền từ nghiệp vụ định mức tín nhiệm. Ví dụ, hơn 40% doanh số của công ty  Moody''''s năm ngoái là từ việc định mức tín nhiệm các sản phẩm tái cơ cấu như CDOs.
     
    structured products - sản phẩm (tài chính) phi chuẩn:  là các công cụ tài chính tín dụng dành riêng cho các đối tượng không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định để hưởng các công cụ chuẩn hóa trên thị  trường. Các đối tượng này thường là các công ty có "tiền án tiền sự" về khả năng trả nợ kém, mới hoặc ngấp nghé tình trạng phá sản v.v
     
    subprime loans : khoản cho vay phi chuẩn, dành cho các đối tượng không đủ điều kiện hưởng các khoản cho vay chuẩn của các tổ chức tín dụng.
     
    fund manager ---   một giám đóc tài chính -----> Trưởng phòng ngân quỹ
     
    highest-rated tranches of CDOs --- các khoản có tỉ giá cao nhất cuả CDOs
    ---->  nhóm các sản phẩm trái vụ nợ thế chấp có định mức tín nhiệm cao nhất
     
    The ratings agencies are holding their ground ---Các hãng định giá đang phái giữ lấy căn cứ cơ sở của mình
     ----> Các tổ chức định mức tín nhiệm đang phải bảo vệ quan điểm của mình.
     
    Chief cre*** officer - trưởng phòng tín dụng  ---> Giám đốc tín dụng
     
    cre***worthiness - sự đáng tín nhiệm  ----> Khả năng trả nợ
     
    market risk - sự liều lĩnh về thị trường ----> Rủi ro thị trường
     

    But the questions being asked of the agencies are important because banks around the world have been filling their vaults with AAA-rated structured products ahead of international implementation of the Basel 2 regulations on bank capital. Under this new accord, a bank holding triple-A assets is allowed to keep less capital, enabling it to lend more. So banks have stocked up, especially on CDOs. If they were forced to sell securities that had been downgraded, liqui***y could dry up. No one knows for sure what would happen to the value of the triple-A tranches in such a scenario. In this week''''s ratings downgrades, the highest-quality tranches of CDOs were unaffected. But the agencies are caught in a dilemma. They know that if the cherished triple-A rating is seen as devalued, it would undermine their credibility. Yet they earn so much revenue from CDOs that working with the banks and funds that structure them has proved irresistible. Some analysts argue that it would make sense to alter the labelling. John Mauldin, who writes a popular financial newsletter, argues that the ratings agencies should have created a new type of standard, using numbers like ?oCDO rank 1-10?. That way a triple-A mark would still stand for a port in a storm.
     
    ----- > Nhưng những vấn đề đặt ra đối với các tổ chức định mức tín nhiệm đều có tầm quan trọng bởi lẽ các ngân hàng trên khắp thế giới đã đầy ắp các sản phẩm phi chuẩn được xếp hạng 3A trước khi triển khai ở quy mô toàn cầu quy chế Basel 2 về vốn ngân hàng. Theo thỏa ước mới này, một ngân hàng nắm giữ các tài sản được xếp hạng 3A sẽ được phép dự phòng số vốn thấp hơn, nhờ đó có thể dành nhiều tiền cho vay hơn. Chính vì vậy, các ngân hàng đã phải tích trữ các sản phẩm như CDOs. Nếu ngân hàng bắt buộc phải bán các chứng khoán bị ?oxuống hạng?, thì tính thanh khỏan sẽ thấp đi. Không ai có thể biết rõ điều gì sẽ xảy đối với giá trị của các sản phẩm 3A trong bối cảnh đó. Trong sự kiện hạ cấp tín nhiệm tuần này, nhóm sản phẩm CODs chất lượng cao nhất đều chưa bị ảnh hưởng. Nhưng các tổ chức định mức tín nhiệm lại rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Dù biết rằng nếu mức tín nhiệm 3A bị xem là không còn giá trị thì niềm tin dành cho các tổ chức này sẽ bị tổn hại . Song doanh thu từ các sản phẩm CDOs lớn đến nỗi việc hợp tác với các ngân hàng và quỹ đầu tư có cơ cấu các sản phẩm này là mối lợi không thể bỏ qua được. Một số nhà phân tích cho rằng thay đổi tên gọi sẽ là giải pháp có ý nghĩa. Theo John Mauldin, phóng viên của một bản tin tài chính phổ biến, thì các tổ chức định mức tín nhiệm nên sáng tạo ra một chuẩn mới, chẳng hạn ?oCDO bậc 1-10?. Theo cách này,  3A vẫn sẽ là biểu tượng để gửi trọn niềm tin.

Chia sẻ trang này