1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nhóm dịch tuần báo The Economist online !

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi fan_fan0102, 09/05/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    to bác cuong : bài dịch của bác chắc mang yếu tố chính trị (cntb ) nên bị soi. những bài ngắn, nhỏ, rời rạc... bác del dùm em cái. để thế này nhìn hơi vướng. iem xin nhận xét bài của bác thông wa phần post của bác giangbinhnew . bài dịch rất tốt nhưng có 2 chỗ iem ko đồng ý với bác :
    + IT WAS the first ?osmart? office building in Russia, self-sufficient and stuffed with the latest technology, a showcase of Russian capitalism and built to serve as the headquarters of Yukos, the country''''''''''''''''s biggest oil company at the time
    ---- > câu này bác dịch thế là ổn nhưng chỗ iem tô đỏ thì ý nghĩa của "showcase" - tủ bày hàng lại ko đuợc làm rõ. iem đề nghi ( cái này chỉ là dịch theo ý hiểu ) :....,nơi kheo khoang giá trị của tư bản Nga !
    + But the legacy of Yukos''''''''''''''''s destruction goes beyond oil. If the emergence of Yukos epitomised Russia''''''''''''''''s transition from a planned economy to the wild capitalism of the 1990s, which for all its excesses thrived on private initiative, its destruction was a turning-point towards an authoritarian, corporatist state
    ---> chỗ màu pink : nhưng di sản để lại từ sự xụp đổ của Yukos ko chỉ có dầu.......Cái chỗ iem tô màu green là để chứng minh cho quan điểm của iem. Quả thật là câu này iem ko chắc lắm, vừa cảm thấy của bác hợp lý nhưng "the legacy of ỵukos''''s destruction - di sản để lại từ sự đổ vỡ của yukos " làm iem nảy ra ý đó. bác có ý kiến j ko ?
    To all : mọi n đọc thì cũng xin cho vài lời góp ý chứ....mình iem độc thoại thế này chả biết là iem đúng hay sai nữa
    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 15:36 ngày 16/05/2007
  2. yeju

    yeju Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/04/2007
    Bài viết:
    135
    Đã được thích:
    0
    cám ơn Fan Fan nhiều nhé.Hy vọng mọi người sẽ sữa chữa bài cho nhau như vậy nội dung càng chính xác hơn
  3. rainysummer

    rainysummer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/04/2007
    Bài viết:
    107
    Đã được thích:
    0
    Mọi người săm soi giúp
    Thanks
    Down to the wire
    Dow Jones and Reuters are both on the block. Is Bloomberg next?
    Giờ phút quyết định cho người thắng cuộc
    Dow Jones và Reuter cùng sát nhập. Tiếp theo sẽ là Bloomberg?
    Two big deals in the offing promise vastly different levels of entertainment. Rupert Murdoch''''s 5 billion USD bid for Dow Jones, a media group with assests including the Wall Street Journal and a respected newswire, has all the ingredients of a good potboiler: an ageing billionaire pitted against family wealth, concern over the future of an inconic newspaper and an insider-trading scandal thrown in for good measure. The planned #8.8 billion (17.5 billion USD) merger between two financial-news providers, Thomson and Reuters, the details of which were outlined on May 8th, is rather drier affair. But both are subplots in a bigger story still: the future of media.
    Hai thương vụ mua bán sắp diễn ra đang hứa hẹn tạo ra các cuộc chiến trong ngành giải trí ở các mức độ khác nhau, thứ nhất là Rupert Murdoch, một nhà tỷ phú già tương phản với sự thịnh vượng của gia đình, quan tâm đến tương lại của tờ báo hình và bỏ ngoài tai các lời gièm pha về tình hình kinh doanh nội bộ, dành 5 tỷ đô mua lại Dow Jones, một hãng tin tài chính với tài sản bao gồm tạp trí The Wall Street Journal và kênh truyền hình chuyên về tài chính, là một nguồn thu lợi lớn;. Thứ hai là sự liên kết giữa các hai nhà cung cấp tài chính Thomson và Reuter đã được lên kế hoạch thương thảo với giá 8.8 tỷ bảng (tương đương với 17.5 tỷ USD), thông tin chi tiết đã được khẳng định hôm 8/5. Cả hai vụ mua bán đều có những tính toán lớn hơn: đó là tương lai của ngành truyền thông.
    Còn tiếp
    Được rainysummer sửa chữa / chuyển vào 08:27 ngày 17/05/2007
  4. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0

    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 20:52 ngày 16/05/2007
  5. nkh183

    nkh183 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/04/2007
    Bài viết:
    82
    Đã được thích:
    0
    Đến lượt mình post bài rồi. Bận nhiều việc lắm nhưng vẫn rất cố gắng. Hi
    Xếp hạng các ngân hàng
    Child support
    Việc hỗ trợ các ngân hàng non trẻ
    Governments in Asia are too ready to bail out big banks
    Chính phủ các nước châu Á luôn sẵn sàng hỗ trợ cho các ngân hàng lớn
    THE willingness of countries to intervene on behalf of their banks is not unlike that of parents stepping in to help their children when they go off the rails. No one wants to condone bad behaviour, but the consequences of failure can be dire.
    Việc can thiệp của chính phủ các nước vào các ngân hàng hoàn toàn khác so với việc giúp đỡ trẻ nhỏ khi chúng mắc lỗi lầm của những người làm cha làm mẹ. Đây được coi là việc làm bình thường có thể nhưng cũng có thể sẽ để lại hậu quả rất lớn.
    In Asia the risks are particularly acute. There are big, expanding economies in which banks play a much larger role than the capital markets in fuelling growth. That is why countries like China have poured fortunes into bailing out banks when they have run into bad-loan problems. Elsewhere in the region, too, memories of the 1997 financial meltdown have meant governments are reluctant to leave their banks at the mercy of market forces, even as they pretend to foster vibrant private sectors.
    Rủi ro ở các nước châu Á đặc biệt rất nhạy cảm. Hiện có những nền kinh tế phát triển mạnh mà ở đó các ngân hàng đóng vai trò lớn hơn cả thị trường vốn trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Đó là nguyên nhân tại sao mà TQ đã phải bỏ ra những khoản tiền lớn để hỗ trợ các ngân hàng giải quyết các khoản nợ xấu. Tại khu vực này, những dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã khiến chính phủ các mước phải miễn cưỡng chấp nhận cho các ngân hàng hoạt động theo sự điều tiết của thị trường, kể cả khi họ tỏ ra là thúc đẩy cho khối doanh nghiệp tư nhân.
    For the first time, the two biggest international rating agencies have independently set out to show how much support Asian governments offer their banks. Moody''s released its results for Asia this month after a controversy in the spring about changes to its bank-rating methodology. Standard & Poor''s pipped it to the post by less than a fortnight. The differences between the two findings reveal how hard it is to measure the level of official protection. But both clearly believe that the governments fear to entrust the health of their financial systems to the care of the capital markets.
    Lần đầu tiên, hai cơ quan có uy tín lớn nhất trong việc xếp hạng quốc tế cùng độc lập đưa ra những giải trình về việc chình phủ các nước châu Á đã hỗ trợ các ngân hàng trong nước như thế nào. Sau nhiều tranh cãi hồi đầu năm, Moody đã đưa ra kết quả đánh giá của mình về khu vực châu Á trong tháng này với những thay đổi trong phương pháp xếp hạng ngân hàng.
    Only one place, Hong Kong, was judged by both Moody''s and S&P to be genuinely non-interventionist (though in a crisis even Hong Kong, like any developed market, would surely rescue HSBC, its largest bank). In Australia and Singapore, S&P contends, governments try not to meddle. Moody''s argues that they would, but quietly: Singapore would do what it could to halt a crisis; Australia has engineered the merger of troubled institutions into healthy ones in the past. . Both agencies believe official backing for banks in China is particularly strong. S&P gives China the biggest ratings improvement based on the extent of public intervention. Ping Chew of S&P says Chinese banks would be very vulnerable without state backing, especially the three publicly traded giants, which despite improvements continue
    *****ffer from loan losses that would be intolerable for a bank in a developed market.
    Hồng Kông là quốc gia duy nhất được Moody và S&P cùng đánh giá là không có sự can thiệp của chính phủ (mặc dù trong cuộc khủng hoảng lần trước, Hồng Kông cũng giống như các quốc gia khác cũng đã trợ giúp cho ngân hàng lớn nhất của mình là HSBC). Theo S&P, chính phủ tại Úc và Sing cố gắng không can thiệp vào hệ thống ngân hàng. Trong khi Moody lại cho rằng Sing âm thầm hỗ trợ các ngân hàng để ngăn khủng hoảng xảy ra; Úc cũng đã từng đứng ra dàn xếp cho việc sáp nhập các tổ chức hoạt động kém hiệu quả thành những đơn vị hoạt động lành mạnh.
    Cả Moody và S&P đều cho rằng việc chính phủ hỗ trợ cho các ngân hàng rõ nhất là ở TQ. S&P xếp hạng TQ là quốc gia có sự can thiệp của chính phủ lớn nhất. Phing&Chew, một nhân viên của S&P cho biết nếu thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, các ngân hàng TQ sẽ rất dễ đổ vỡ, đặc biệt là 03 tập đoàn thương mại lớn nhất ở nước này. 03 tập đoàn này mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể nhưng vẫn phải chịu ảnh hưởng từ những tổn thất của các khoản cho vay tín dụng. Đây là điều không thể chấp nhận được đối với một ngân hàng trong một nền kinh tế phát triển.
    Japan, too, gets a big boost. S&P gives its single largest upgrade to Ashikaga Bank in Japan, which is already being nursed back to health by the government. Most other Japanese banks get a higher rating. Both agencies agree that the biggest banks in South Korea, Taiwan, Thailand, Indonesia and Vietnam would also be bailed out.
    NB cũng nhận được đánh giá tương tự TQ. S&P dẫn chứng bằng việc Ashikaga, ngân hàng lớn nhất của NB đã được chính phủ hỗ trợ ra sao để có thể tiếp tục trở thành một ngân hàng hoạt động tốt như hiện nay. Phần lớn các ngân hàng NB khác cũng đều được S&P đánh giá là có sự can thiệp lớn từ chính phủ. S&P và Moody đều cho rằng các ngân hànglớn nhất ở HQ, ĐL, Thái lan và VN cũng đều được chính phủ bảo trợ.
    In general the bigger the institution, the more likely there is to be support, especially when the government has a direct stake (as in the Bank of Taiwan and the Industrial Bank of Korea). Under S&P''s system, India''s private banks would all be eligible for an upgrade given the country''s interventionist bent. However, they are already rated as high as the country, and for S&P they cannot rise above that ceiling. Moody''s goes a bit further, reasoning that governments can and will rescue an individual bank, even if they lack sufficient resources to bail out the whole system in a crisis.
    Nhìn chung, các tổ chức tài chínhh quy mô càng lớn thì khả năng nhận được sự bảo trợ của chính phủ càng nhiều, đặc biệt là trong trường hợp Nhà nước có vốn góp tại ngân hàng (như Ngân hàng Đài Loan, hay NH Công nghiệp HQ). Theo S&P, các ngân hàng tư nhân của Ấn Độ cần thiết phải được cải tổ dựa trên khuynh hướng can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên, các ngân hàng này cũng được xếp hạng cao như xếp hạng quốc gia và đây được coi là mức xếp hạng cao nhất. Moody thì đi vào vấn đề sâu hơn, dựa trên lý luận chính phủ có thể và sẽ hỗ trợ một ngân hàng tư nhân bất chấp các chính phủ này không đủ nguồn lực để hỗ trợ toàn bộ hệ thống khi khủng hoảng xảy ra.
    Given the extent of state support, the hardest judgement for Moody''s and S&P was where to cap the ratings. Shouldn''t all banks in the region receive at least the sovereign rating? Ratings at the sovereign level would help draw attention to the fact that the capital markets are still regarded with some suspicion in Asia. They should not be. With the Asian economies strong, now is a good time for states to be cutting ties with their banks. Guarantees create moral hazard and foster poor lending standards. A break would be a good way to attract fresh capital into the banking system. After all, those countries with the healthiest banks, Hong Kong, Australia and Singapore, are also those with the deepest international capital markets.
    Do mức độ hỗ trợ của chính phủ ngày càng tăng, đối với Moody và S&P thì sự đánh giá khó khăn nhất là việc xếp hạng như thế nào. Liệu tất cả các ngân hàng trong khu vực đều bị đánh giá là có sự bảo trợ của chính phủ. Việc đánh giá như vậy khiến cho người ta nghĩ rằng thị trường vốn ở châu Á vẫn bị coi là có nhiều yếu tố không minh bạch. Thực ra thì không hẳn như vậy. Đối với nhứng quốc gia châu Á có nền kinh tế phát triển thì đây là thời điểm thích hợp cho chính phủ các nước giảm sự can thiệp của mình vào hoạt động các ngân hàng. Việc bảo hộ này sẽ dẫn tới nhiều rủi ro và có thể làm tăng các khoản nợ xấu. Việc chính phủ giảm bảo hộ cho các ngân hàng sẽ có thể là một cách tốt để thu hút nguồn vốn mới cho hệ thống ngân hàng trong nước. Và thực tế cho thấy các quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh như Hồng Kông, Úc, Sing cũng là những quốc gia có thị trường vốn quốc tế mạnh nhất.
    Cùng góp ý nào.
  6. fan_fan0102

    fan_fan0102 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2006
    Bài viết:
    383
    Đã được thích:
    0
    Bài dịch của nkh183 rất dễ hiểu, gọn gàng đặc biết iem thấy " at the mercy of market forces = sự điều tiết của thị trường " là rất hay, chính xác . nhưng iem cũng còn vài chỗ hơi thắc mắc :
    + For the first time, the two biggest international rating agencies have independently set out to show how much support Asian governments offer their banks. Moody''''''''''''''''s released its results for Asia this month after a controversy in the spring about changes to its bank-rating methodology. Standard & Poor''''''''''''''''s pipped it to the post by less than a fortnight. The differences between the two findings reveal how hard it is to measure the level of official protection. But both clearly believe that the governments fear to entrust the health of their financial systems to the care of the capital markets.
    ----> chố này hình như bác dịch thiếu. iem mạnh dạn dịch là :
    bản đánh giá của SP được đưa ra châm hơn 2 tuần. Sự khác nhau cơ bản giữa 2 tổ chức này là cách phân loại mức độ bảo trợ của chính phủ , nhưng cả hai đều hoàn toàn nhất trí rằng : Chính phủ các nước này đều ngần ngại khi giao hệ thống tài chính của mình cho sự điều tiết của thị trường vốn. ( có lẽ là hơi banana ! )
    + Only one place, Hong Kong, was judged by both Moody''''''''''''''''s and S&P to be genuinely non-interventionist (though in a crisis even Hong Kong, like any developed market, would surely rescue HSBC, its largest bank)
    ----> chị dịch HK là 1 quốc gia là ko chính xác rồi. Nếu chị đứng lên nói điều đó, chính phủ TQ sẽ cho chị 1 băng đạn, dân HK sẽ tặng chị vài cục đá, còn C.I.A sẽ mời chị đến America và Biếu chị 1 va ly USD ... ( guys, dont think seriously, i just try to make it funny )
    ---->ở câu này chỉ nên dịch : "HK là nơi duy nhất được......" vì HK, Ma Cao là khu tự trị thuộc TQ, độc lập về kinh tế nhưng lại phụ thuộc về chính trị dù có chính phủ riêng. ( ko biết iem nói đúng ko nhỉ ? ).
    ---> Developed market : thị trường đã phát triển khác.
    trình độ của iem chỉ có thể nói đến thế thôi. bác nkh183 thông cảm nhá. mong bác góp ý ngược.
    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 16:11 ngày 17/05/2007
    Được fan_fan0102 sửa chữa / chuyển vào 16:13 ngày 17/05/2007
  7. nkh183

    nkh183 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/04/2007
    Bài viết:
    82
    Đã được thích:
    0
    Cảm ơn fan_fan. Góp ý chuẩn. Chắc do đãng trí. Bác phê bình e cái vụ HK thì nghe hơi quá.
  8. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    Boomerang - Boomerang (theo mình nên để nguyên vì cái này còn có nghĩa nhác tới ÚC như là xứ sở của các thổ dân sử dụng Boomerang và vừa có nghĩa gậy ông đạp lưng ông)!May 10th 2007 | HONG KONG From The Economist print e***ion
    Private equity(PE) gets a taste of its own medicine
    Giới quản lý qũy nếm trái đắng do chính mình trồng !
    BANKERS like to say that hedge funds and private-equity firms come to Asia for the excitement of China and then end up spending their money in the friendlier climate of Australia. Followers of this strategy suffered a serious setback on May 8th when those behind an A$11.1 billion ($9.2 billion) offer for Qantas Airways, one of Australia''''''''s prize assets, announced that it had lapsed.
    Giới ngân hàng thường nói rằng các quỹ đầu tư mạo hiểm và các công ty quản lỹ quỹ thâm nhập vào châu á vì sự trỗi dậy của Trung Quốc và cuối cũng dầu tư tiền bạc vào Australian, nơi có môi trường ( kinh doanh ) thân thiện hơn. Ngày 08/05, những người theo chiến lược này đã bị giáng một đòn   nặng nề khi những công ty theo đuổi việc mua lại  Qantas Airways, 1 trong những cơ ngơi có giá trị của nước Úc, với giá 11.1 tỷ đô la Úc ( khoảng 9 tỷ đô la Mỹ ) tuyên bố thất bại.
    The private-equity backers of the deal were livid, and there was plenty of finger-pointing. An intransigent hedge-fund manager was blamed; there was also speculation that the deal may have fallen foul of Australia''''''''s foreign-ownership laws.
    Giới quản lý quỹ đứng đằng sau vụ mua bán này đã rất tức giận, và nhiều lời buộc tội được đưa ra. ! Người ta đổ lỗi là do vị quản lý quỹ quá khô cứng . Cũng có vài suy đoán rằng vụ mua bán đã đụng chạm đến luật sở hửu nước ngoài của Úc
    The truth is, the bidding consortium, including Australia''''''''s Macquarie Bank and America''''''''s TPG, were probably defeated by market forces. Two years ago it was enough for private-equity firms to bring money to the table and shareholders of almost any target would roll over in submission. These days stockmarkets are booming, profits are strong and investors are more discriminating. Instead of handing over the upside to buy-out firms, they want a slice of it.
    Nhưng sự thật là liên minh đấu giá bao gồm Ngân hàng Macquarie của Úc và TPG của Mỹ có lẽ đã thất bại hoàn toàn theo quy luật thị trường. 2 năm trước đây, thật dễ dàng cho các công ty qủan lý quỹ  khi mang tiền đi mua bán và các cổ đông cho dù theo đuổi mục đích nào cũng ủng hộ việc mua bán này. Ngày nay, thị trường chứng khoán đang bùng nổ, lợi nhuận cao và các nhà đầu tư ngày càng sáng suốt. Thay vì mua đứt 1 công ty, họ chỉ mua 1 phần nhỏ của nó ( công ty)
    Since news of a possible Qantas buy-out began to circulate last November, the airline''''''''s profits have surged and there is widespread expectation that this will be a superb year. Qantas, like many Asian airlines, is doing particularly well with lucrative first- and business-class passengers. Their fares have more than offset the high cost of fuel.
    Từ khi tin tức về việc Qantas có thể được mua lại lan truyền vào cuối tháng 11. Lợi nhuận của nó tiếp tục tăng và tất cả đều trông đợi đây sẽ là 1 năm huy hoàng. Qantas cũng như các hãng hàng không Châu A khác, đang làm ăn tốt với đối tượng khách đi vé hạng nhất và thương gia. Giá vé máy bay thừa đủ để bù đắp cho chi phí cao dùng để mua nhiên liêu.
    So how would private-equity bosses improve returns? The trick is to sack inept management, take a three-year view and pile on debt. But no one claims Qantas is badly run?"indeed its management was due to stay aboard. And airlines are notoriously cyclical, so too much leverage would be a problem.
    Vậy câu hỏi được đặt ra là : làm cách nào các ông chủ của PE cảI thiện được lợi nhuận của họ ? Có 1 mánh lới được đưa ra là : sa thảI các quản lý vjên kém năng lực, đặt ra tầm nhìn trong  3 năm và vay thêm nhiều nữa ! Nhưng ko ai cho là Qantas đang vận hành kém - trên thực tế nó vẫn thường được quản lý từ nước ngoài. và Với đặc thù các hãng hàng không luôn hoạt động theo chu kỳ, việc gánh nợ quá nhiều sẽ là một vấn đề.
    Back in 1989, the failure of a leveraged buy-out of UAL sent its stock skidding and was widely viewed as the trigger for the broader collapse of a market that had been kept aloft on the promise of endless deals. In sharp contrast, shares in Qantas only dipped slightly this week, and the Australian market as a whole hit a new peak. Evidently, liqui***y is not limited to buy-out firms. Public shareholders have lots of money to invest too. If Qantas''''''''s prospects are so bright, why, they justifiably argue, should they not share in them?
    Hồi năm 1989,sai lầm trong việc vay tiền để thực hiện thương vụ mua lại của UAL đã đẩy cố phiểu của nó vào tình trạng mất kiếm soát. Điều đó được nhìn nhận 1 cách rộng rãI như là cú đẩy chính dẫn đến sự sụt giảm sâu rộng của một thị trường mà đã có thời đầy hứa hẹn với những thương vụ bất tận. Trong sự tương phản rõ rệt, giá cổ phiếu của Qantas chỉ giảm nhẹ trong tuần này, và thị trường Úc tính toàn bộ đã đạt dược đỉnh tăng trưởng mới. Rõ ràng là việc cổ phần hóa không chi giới hạn ở các công ty được mua lại. Và các cổ đông đại chúng cũng có rất nhiều tiền để đầu tư. Nếu viễn cảnh của Qantas sáng sủa như vậy, tại sao người ta cứ phải phân trần với nhau làm gì, sao họ không mua cổ phiếu của nó đi ?
     Copyright © 2007 The Economist Newspaper and The Economist Group. All rights reserved.
     
     
  9. americanaccent

    americanaccent Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2007
    Bài viết:
    118
    Đã được thích:
    0
    Xếp hạng các ngân hàng
    Child support
    Hỗ trợ các ngân hàng non trẻ
    Governments in Asia are too ready to bail out big banks.
    Chính phủ các nước châu Á luôn tỏ ra quá ưu ái trong việc bơm tiền cứu các ngân hàng lớn
    THE willingness of countries to intervene on behalf of their banks is not unlike that of parents stepping in to help their children when they go off the rails. No one wants to condone bad behaviour, but the consequences of failure can be dire.
    Việc can thiệp của chính phủ các nước vào với tư cách hậu thuẩn cho các ngân hàng hoàn toàn khác so với việc giúp đỡ trẻ nhỏ khi chúng mắc lỗi lầm của những người làm cha làm mẹ. Đây được coi là việc làm bình thường có thể nhưng cũng có thể sẽ để lại hậu quả rất lớn.
    In Asia the risks are particularly acute. There are big, expanding economies in which banks play a much larger role than the capital markets in fuelling growth. That is why countries like China have poured fortunes into bailing out banks when they have run into bad-loan problems. Elsewhere in the region, too, memories of the 1997 financial meltdown have meant governments are reluctant to leave their banks at the mercy of market forces, even as they pretend to foster vibrant private sectors.
    Rủi ro ở các nước châu Á đặc biệt rất nhạy cảm. Hiện có những nền kinh tế phát triển mạnh mà ở đó các ngân hàng đóng vai trò lớn hơn cả thị trường vốn trong việc đổ tiền cho tăng trưởng kinh tế. Đó là nguyên nhân tại sao mà TQ đã phải bỏ ra những khoản tiền lớn để hỗ trợ các ngân hàng giải quyết các khoản nợ xấu. Tại các quốc gia khác cùng khu vực, những dư vị của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã khiến chính phủ các mước không thể nào (rất miễn cưỡng nếu phải để) bỏ mặc cho các ngân hàng của mình chao đảo theo sự xô đẩy của thị trường, kể cả nếu họ phải tỏ ra ủng hộ  khối doanh nghiệp tư nhân luôn mất ổn định.
    For the first time, the two biggest international rating agencies have independently set out to show how much support Asian governments offer their banks. Moody''''s released its results for Asia this month after a controversy in the spring about changes to its bank-rating methodology. Standard & Poor''''s pipped it to the post by less than a fortnight. The differences between the two findings reveal how hard it is to measure the level of official protection. But both clearly believe that the governments fear to entrust the health of their financial systems to the care of the capital markets.
    Lần đầu tiên, hai cơ quan có uy tín lớn nhất trong việc xếp hạng quốc tế cùng độc lập đưa ra những đánh giá về việc chình phủ các nước châu Á đã hỗ trợ các ngân hàng trong nước như thế nào. Sau nhiều tranh cãi hồi đầu năm, Moody đã đưa ra kết quả đánh giá của mình về khu vực châu Á trong tháng này sau những bất đồng hồi mùa xuân về những thay đổi trong phương pháp xếp hạng ngân hàng của họ . Standard & Poor hoàn thành bản đánh giá chỉ mất già nửa tháng. Sự khác nhau trong 2 kdt quả đánh giá đã cho thấy việc xác định mức độ của việc bảo trợ chính thức khó khăn đến mức nào. Nhưng cả 2 cơ quan đềuchắc chắn rằng các chính phủ luôn không thể yên tâm khi phó mặc hệ  thống tài chính của quiốc ggia mình cho các thị trường vốn chi phối.
    Only one place, Hong Kong, was judged by both Moody''''s and S&P to be genuinely non-interventionist (though in a crisis even Hong Kong, like any developed market, would surely rescue HSBC, its largest bank). In Australia and Singapore, S&P contends, governments try not to meddle. Moody''''s argues that they would, but quietly: Singapore would do what it could to halt a crisis; Australia has engineered the merger of troubled institutions into healthy ones in the past. . Both agencies believe official backing for banks in China is particularly strong. S&P gives China the biggest ratings improvement based on the extent of public intervention. Ping Chew of S&P says Chinese banks would be very vulnerable without state backing, especially the three publicly traded giants, which despite improvements continue*****ffer from loan losses that would be intolerable for a bank in a developed market.
    Hồng Kông là quốc gia duy nhất được Moody và S&P cùng đánh giá là không có sự can thiệp của chính phủ (mặc dù trong cuộc khủng hoảng lần trước, Hồng Kông cũng giống như các quốc gia khác cũng đã trợ giúp cho ngân hàng lớn nhất của mình là HSBC). Theo S&P, chính phủ tại Úc và Sing cố gắng không can thiệp vào hệ thống ngân hàng. Trong khi Moody lại cho rằng 2 quốc gia này có thể đã can thiệp nhưng âm thầm; Sing có thể đã phải làm những gì có thể để chắn đứng  cuộc khủng hoảng; Úc cũng đã từng đứng ra dàn xếp cho việc sáp nhập các tổ chức hoạt động kém hiệu quả thành những đơn vị hoạt động lành mạnh.
    Cả Moody và S&P đều cho rằng việc chính phủ hỗ trợ cho các ngân hàng rõ nhất là ở TQ. S&P xếp hạng TQ là quốc gia có sự can thiệp của chính phủ lớn nhất. Ping  Chew, một nhân viên của S&P cho biết nếu thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, các ngân hàng TQ sẽ rất dễ đổ vỡ, đặc biệt là 03 tập đoàn thương mại lớn nhất ở nước này. 03 tập đoàn này mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể nhưng vẫn phải chịu ảnh hưởng từ những tổn thất của các khoản cho vay tín dụng. Đây là điều không thể chấp nhận được đối với một ngân hàng trong một nền kinh tế phát triển.
    Japan, too, gets a big boost. S&P gives its single largest upgrade to Ashikaga Bank in Japan, which is already being nursed back to health by the government. Most other Japanese banks get a higher rating. Both agencies agree that the biggest banks in South Korea, Taiwan, Thailand, Indonesia and Vietnam would also be bailed out.
    NB cũng nhận được đánh giá tương tự TQ. S&P dẫn chứng bằng việc Ashikaga, ngân hàng lớn nhất của NB đã được chính phủ hỗ trợ ra sao để có thể tiếp tục trở thành một ngân hàng hoạt động tốt như hiện nay. Phần lớn các ngân hàng NB khác cũng đều được S&P đánh giá là có sự can thiệp lớn từ chính phủ. S&P và Moody đều cho rằng các ngân hànglớn nhất ở HQ, ĐL, Thái lan và VN cũng đều được chính phủ bảo trợ.
    In general the bigger the institution, the more likely there is to be support, especially when the government has a direct stake (as in the Bank of Taiwan and the Industrial Bank of Korea). Under S&P''''s system, India''''s private banks would all be eligible for an upgrade given the country''''s interventionist bent. However, they are already rated as high as the country, and for S&P they cannot rise above that ceiling. Moody''''s goes a bit further, reasoning that governments can and will rescue an individual bank, even if they lack sufficient resources to bail out the whole system in a crisis.
    Nhìn chung, các tổ chức tài chínhh quy mô càng lớn thì khả năng nhận được sự bảo trợ của chính phủ càng nhiều, đặc biệt là trong trường hợp Nhà nước có vốn góp tại ngân hàng (như Ngân hàng Đài Loan, hay NH Công nghiệp HQ). Theo S&P, các ngân hàng tư nhân của Ấn Độ cần thiết phải được cải tổ dựa trên khuynh hướng can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên, các ngân hàng này cũng được xếp hạng cao như xếp hạng quốc gia và đây được coi là mức xếp hạng cao nhất. Moody thì đi vào vấn đề sâu hơn, dựa trên lý luận chính phủ có thể và sẽ hỗ trợ một ngân hàng tư nhân bất chấp các chính phủ này không đủ nguồn lực để hỗ trợ toàn bộ hệ thống khi khủng hoảng xảy ra.
    Given the extent of state support, the hardest judgement for Moody''''s and S&P was where to cap the ratings. Shouldn''''t all banks in the region receive at least the sovereign rating? Ratings at the sovereign level would help draw attention to the fact that the capital markets are still regarded with some suspicion in Asia. They should not be. With the Asian economies strong, now is a good time for states to be cutting ties with their banks. Guarantees create moral hazard and foster poor lending standards. A break would be a good way to attract fresh capital into the banking system. After all, those countries with the healthiest banks, Hong Kong, Australia and Singapore, are also those with the deepest international capital markets.
    Do mức độ hỗ trợ của chính phủ ngày càng tăng, đối với Moody và S&P thì sự đánh giá khó khăn nhất là việc xếp hạng như thế nào. Liệu tất cả các ngân hàng trong khu vực đều bị đánh giá là có sự bảo trợ của chính phủ. Việc đánh giá như vậy khiến cho người ta nghĩ rằng thị trường vốn ở châu Á vẫn bị coi là có nhiều yếu tố không minh bạch. Thực ra thì không hẳn như vậy. Đối với nhứng quốc gia châu Á có nền kinh tế phát triển thì đây là thời điểm thích hợp cho chính phủ các nước giảm sự can thiệp của mình vào hoạt động các ngân hàng. Việc bảo hộ này sẽ dẫn tới nhiều rủi ro và khuyến khích cho việc cho vay thiếu cẩn trọng. Việc chính phủ giảm bảo hộ cho các ngân hàng sẽ có thể là một cách tốt để thu hút nguồn vốn mới cho hệ thống ngân hàng trong nước Rút cục các quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh nhất như Hồng Kông, Úc, Sing cũng là những quốc gia có thị trường vốn quốc tế mạnh nhất.
     
  10. rainysummer

    rainysummer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/04/2007
    Bài viết:
    107
    Đã được thích:
    0
     
    Được rainysummer sửa chữa / chuyển vào 14:47 ngày 17/05/2007

Chia sẻ trang này