1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Những điều cần biết về ung thư vú - Bệnh ung thư hàng đầu ở phụ nữ

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi medelab, 15/09/2010.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. medelab

    medelab Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/07/2010
    Bài viết:
    84
    Đã được thích:
    0
    Ung thư vú (UTV) là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Xuất độ ung thư vú hàng năm đang gia tăng ở nhiều quốc gia, với hơn 1 triệu phụ nữ sẽ mắc bệnh này mỗi năm trên khắp thế giới.
    @font-face { font-family: "Batang"; }@font-face { font-family: "@Batang"; }p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 0in 0in 0.0001pt; font-size: 12pt; font-family: "Times New Roman"; }p { margin-right: 0in; margin-left: 0in; font-size: 12pt; font-family: "Times New Roman"; }div.Section1 { page: Section1; }
    1. Tình hình bệnh ung thư vú hiện nay như thế nào?
    Ung thư vú (UTV) là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Xuất độ ung thư vú hàng năm đang gia tăng ở nhiều quốc gia, với hơn 1 triệu phụ nữ sẽ mắc bệnh này mỗi năm trên khắp thế giới.
    Trên thế giới tỷ lệ mắc ung thư vú là 80,1/100.000 dân. Hoa Kỳ: 96,7/100.000 dân. Châu âu: 107,0/100.000 dân. Tại Việt Nam: Miền Bắc: 21,8/100.000 dân, Miền Nam: 17,1/100.000 dân (Theo TS. Đỗ Doãn Thuận, B.V K T.Ư).
    Ung thư vú rất hiếm khi xảy ra trước tuổi 20 và ít gặp ở người dưới 30 tuổi. Tần suất bệnh tăng lên dần đến 50 tuổi và sau mãn kinh tần suất này tăng chậm lại.
    Tỷ lệ ung thư vú ở đàn ông ít hơn 100 đến 150 lần so với phụ nữ. Nghĩa là ung thư vú ở nam giới ít gặp hơn nữ giới rất nhiều lần
    2. Nguy cơ gây ung thư vú là gì?
    Mặc dù có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra ung thư vú nhưng gần một nửa bệnh nhân không xác định được yếu tố nguy cơ rõ ràng.
    Các yếu tố nguy cơ cao
    - Tuổi: Tần suất của bệnh tăng theo mỗi thập niên của cuộc đời. 85% trường hợp ung thư vú xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.
    - Tiền căn gia đình: Người có hai hoặc nhiều người quan hệ huyết thống hàng thứ nhất (mẹ, chị em gái, con gái) bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, đặc biệt là trước mãn kinh sẽ có nguy cơ ung thư vú tăng gấp 5 – 10 lần so với người bình thường.
    - Tiền căn cá nhân: Những phụ nữ có tiền căn ung thư vú trước đó sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư vú đối bên.
    Các yếu tố nguy cơ trung bình
    Các yếu tố này làm tăng nguy cơ ung thư vú 1,5 – 2 lần.
    Đậm độ vú trên nhũ ảnh: Phụ nữ chụp nhũ ảnh có kết quả cho thấy có nhiều vùng tăng đậm độ thì có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn người có kết quả chụp nhũ ảnh chủ yếu là mô mỡ.
    - Kết quả sinh thiết bất thường: Sinh thiết là lấy một phần mô vú để xem cấu tạo của nó dưới kính hiển vi. Nếu kết quả như tăng sản mô tuyến vú, tăng sản không điển hình thì sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú. Trong khi đó, thay đổi sợi bọc hoặc bướu sợi tuyến không tăng nguy cơ ung thư vú.
    - Tiếp xúc tia xạ: Xạ trị vào thành ngực liều cao (sau điều trị bệnh Lymphôm) cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú.
    Các yếu tố nguy cơ khác
    - Chu kỳ kinh nguyệt: Phụ nữ có kinh sớm (trước 12 tuổi), chu kỳ kinh đều thì có nguy cơ ung thư cao gấp 4 lần người có kinh lần đầu trễ (sau 13 tuổi) và có chu kỳ kinh dài, không đều. Có kinh trễ làm giảm nguy cơ ung thư vú khoảng 25% mỗi năm. Phụ nữ mãn kinh tự nhiên sớm (trước 45 tuổi) giảm phân nửa nguy cơ ung thư vú so với chính họ nếu mãn kinh sau 55 tuổi. Mãn kinh trước 35 tuổi giảm 60 – 70% nguy cơ ung thư. Nguy cơ ung thư vú tăng dần theo độ tuổi mãn kinh, cứ 1 năm chưa mãn kinh thì nguy cơ ung thư lại tăng thêm khoảng 4%. Vì phụ nữ châu Á có kinh lần đầu trễ và tuổi mãn kinh sớm hơn phụ nữ Mỹ nên tần suất ung thư vú ở phụ nữ Châu Á thấp hơn phụ nữ Mỹ.
    - Thai kỳ và cho con bú: Đây là yếu tố giúp phụ nữ giảm nguy cơ ung thư vú. Phụ nữ có thai lần đầu đủ tháng khi dưới 20 tuổi thì nguy cơ ung thư chỉ bằng phân nửa người không có con. Mỗi lần có thai sau đó thì nguy cơ ung thư giảm thêm khoảng 7%. Tuy nhiên, khả năng bảo vệ này giảm khi tuổi có thai lần đầu đủ tháng tăng (mang thai trễ) thậm chí phụ nữ có thai sau 32 tuổi sẽ có nguy cơ ung thư vú cao hơn người không có con.
    - Điều trị hormon thay thế: Sau mỗi 5 năm điều trị estrogen thay thế thì nguy cơ ung thư vú tăng 10%. Sau mỗi 5 năm điều trị estrogen - progestin thay thế thì nguy cơ ung thư vú tăng cao hơn: 25 - 40% (mặc dù dùng estrogen kết hợp với progestin ở phụ nữ không cắt tử cung là để giúp bảo vệ nội mạc tử cung).
    - Béo phì: làm tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh, tăng tỉ lệ tái phát cũng như giảm thời gian sống còn của bệnh nhân ung thư vú. Có sự liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và tử suất ung thư vú. BMI càng lớn thì khả năng mắc bệnh ung thư vú càng cao.
    BMI = trọng lượng (kg) / chiều cao2 (cm)
    - Các ung thư khác: Ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú.
    Tuy vậy, ung thư vú vẫn có thể xảy ra đối với những người được cho là ít có nguy cơ mắc bệnh (nam giới, phụ nữ trẻ).
    4. Lợi ích của việc phát hiện sớm
    Tỷ lệ tái phát ở giai đoạn 1: 6%; giai đoạn 2: 31% và giai đoạn 3: lên đến 58%.
    Tỷ lệ sống thêm (%) của bệnh nhân ung thư vú ở từng giai đoạn theo GS. Armando E. Griuliano
    Giai đoạn TNN
    Sống thêm 5 năm
    Sống thêm 10 năm
    0
    95
    90
    I
    85
    70
    IIA
    70
    50
    IIB
    60
    40
    IIIA
    55
    30
    IIIB
    30
    20
    IV
    5 – 10
    2
    Chung các loại
    65
    30
    Do đó chúng ta thấy, muốn điều trị hiệu quả ung thư vú, điều quan trọng nhất là phải phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, ngoài việc mang lại hiệu quả điều trị cho người bệnh, còn giúp giảm thiểu chi phí điều trị rất tốn kém cho người bệnh và cho xã hội. Điều này chúng ta có thể thực hiện được với các phương tiện được trang bị hiện nay cùng với sự tham gia tích cực của cộng đồng, nhất là nhận thức của người dân đối với căn bệnh này.
    5. Làm thế nào để phát hiện sớm ung thư vú?
    Trong thời đại ngày nay, phụ nữ nên trang bị cho mình kỹ năng tự khám vú, giúp phát hiện bệnh sớm (khả năng trị khỏi bệnh cao). Phụ nữ nên bắt đầu tự khám vú từ lứa tuổi đôi mươi và trong suốt cuộc đời. Nếu thấy mình có các nguy cơ kể trên thì cũng đừng lo lắng thái quá mà nên đi kiểm tra định kỳ để tầm soát bệnh.
    [​IMG]
    Cách tự khám tuyến vú
    - Nên tự khám hàng tháng, lúc sạch kinh
    - Tự khám lúc trước khi tắm hoặc trước khi đi ngủ, nơi kín đáo, đủ ánh sáng
    - Đứng trước gương, ở trần, cánh tay buông xuôi hai bên hông, rồi đổi tư thế hai tay để phía sau mông, nghiêng nhẹ người tới trước. Quan sát, so sánh 2 vú, da vú, ấn nhẹ núm vú xem có tiết dịch hay không
    - Nằm ngữa, kê gối dưới vai phải, dùng các ngón tay trái (bàn tay xòe thẳng) nhẹ nhàng áp sát tuyến vú. Khi khám vú trái thì đổi tư thế ngược lại
    - Khám vùng nách để tìm hạch.
    Khi thấy có gì khác lạ trong tuyến vú, đừng nên giấu kín mà nên trao đổi với người thân và đi khám để được bác sĩ tư vấn. Càng không nên tự ý điều trị theo những cách sai lầm (đắp lá, đắp thuốc, lấy nhân của khối bướu…) vì sẽ làm khối bướu bùng phát, tiến triển nhanh, rất khó trị.
    6. Bệnh có những triệu chứng nào?
    - Ở giai đoạn sớm bệnh nhân chỉ sờ thấy một hạt cứng nhỏ không đau. Khi khối bướu lớn, bệnh nhân sờ thấy một cục hoặc một chỗ dầy lên ở tuyến vú có thể kèm theo:
    - Hạch nách, hạch cổ
    - Da vú dày giống da cam (vỏ cam)
    - Thay đổi ở da vú, quầng vú và núm vú đổi màu, ngứa và nổi mụn (nóng, đỏ, sưng, loét lâu lành).
    - Đau ngực không phải là một triệu chứng phổ biến (chú ý: Đau ngực khi đến chu kỳ kinh nguyệt cần phân biệt với dấu hiệu đau của UTV).
    Khi một phụ nữ thấy có bất cứ triệu chứng nào kể trên nên đến bác sĩ khám để xác định rõ là ung thư vú hay các bệnh lý lành tính của tuyến vú mà có thể điều trị khỏi như: bướu sợi tuyến, viêm hoặc áp xe vú, viêm – loét núm vú, bọc sữa hoặc viêm tắc tuyến sữa ở người cho con bú, viêm tuyến vú sau bơm silicon, thay đổi sợi bọc tuyến vú.
    7. Bệnh được xác định bằng cách nào?
    Để xác định có mắc bệnh ung thư vú hay không, bệnh nhân sẽ được
    Khám lâm sàng tuyến vú,
    Chụp X-quang vú: X-quang vú đóng vai trò quan trọng trong tầm soát ung thư vú, giúp phát hiện ung thử ở giai đoạn sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm soát bằng X-quang vú giúp giảm tử suất của ung thư vú khoảng 30%.
    Siêu âm tuyến vú: Siêu âm giúp phân biệt rõ một tổn thương dạng nang với một tổn thương dạng đặc. Ngoài ra, với siêu âm người phụ nữ không có nguy cơ nhiễm tia X, thích hợp cho phụ nữ có thai và phụ nữ trẻ.
    Giải phẫu bệnh lý: Là xét nghiệm quyết định chẩn đoán ung thư vú. Siêu âm vú, chụp nhũ ảnh, thử tế bào và đôi khi phải sinh thiết những tổn thương nghi ngờ ở vú. Khi đã xác định bệnh, bác sĩ sẽ đánh giá giai đoạn bệnh và lên kế hoạch điều trị.
    Còn có nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác được sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú, nhưng ở Việt Nam ít dùng như cắt lớp điện toán CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI, ...
    8. Bệnh được điều trị như thế nào?
    Các phương pháp điều trị ung thư vú cũng như các ung thư khác ở nước ta được cập nhật không khác gì thế giới. Điều trị ung thư vú là sự phối hợp các phương pháp phẫu trị, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp sinh học… nhưng đối với những giai đoạn trễ mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhưng tỷ lệ tử vong vẫn còn rất cao ở những giai đoạn này.
    Phẫu trị: bao gồm phẫu thuật bảo tồn như cắt khối u, nạo hạch nách sau đó xạ trị đối với các khối u < 3cm, hai ổ, ung thư tại chỗ lan tỏa. Sau đó tái tạo lại tuyến vú tức thì hoặc ở phẫu thuật lần sau.
    Xạ trị: có tác dụng điều trị bổ túc, xạ trị có hệ thống sau phẫu thuật tận gốc để làm giảm nguy cơ tái phát.
    Hóa trị: là dùng thuốc kháng ung thư có tác dụng điều trị toàn thân được sử dụng khi có các yếu tố nguy cơ tái phát, là phương pháp điều trị hỗ trợ rất cần thiết nhưng có nhiều átc dụng phụ và rất tốn kém.
    Tùy theo từng giai đoạn của bệnh, yếu tố tiên lượng, tiên đoán, bệnh lý đi kèm, hoàn cảnh cụ thể và mong muốn của mỗi người bệnh mà sẽ áp dụng cách thức điều trị sao cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả điều trị cao nhất.
    Phẫu trị thường là sự lựa chọn đầu tiên cho đa số trường hợp ung thư vú. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm (giai đoạn 0, 1, 2) thì việc điều trị sẽ dễ dàng và tỷ lệ khỏi bệnh khoảng 80% đến hơn 90%. Ở giai đoạn 3 khả năng trị khỏi bệnh thấp hơn các giai đoạn trước (chỉ khoảng 40%) và ở giai đoạn 4 kết quả khỏi bệnh dưới 20%. Sau phẫu trị, bác sĩ lấy các bệnh phẩm làm xét nghiệm để đánh giá các nguy cơ tái phát bệnh, các yếu tố dự đoán đáp ứng với các liệu pháp điều trị tiếp theo như hóa trị, xạ trị, nội tiết, sinh học.
    9. Phẫu thuật bảo tồn vú là gì?
    Trước đây, phẫu thuật thường được tiến hành là cắt bỏ trọn một vú còn gọi là phẫu thuật đoạn nhũ (tàn phá rộng). Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú chỉ cắt bỏ khối bướu và giữ lại phần lớn mô vú. Phẫu thuật này cùng với phẫu thuật tái tạo vú tức thì hoặc tái tạo vú sau khi bệnh đã ổn định là một tiến bộ giúp giải quyết nhu cầu thẩm mỹ, đem lại tâm lý tự tin cho phụ nữ sau điều trị bệnh.
    10. Điều trị ung thư vú có ảnh hưởng đến chức năng sinh sản?
    Mắc phải bệnh ung thư là điều không ai muốn, đặc biệt là ung thư vú vì nó ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ rất nhiều không chỉ về vấn đề sức khỏe, thẩm mỹ mà điều cần nói đến ở đây là “thiên chức làm mẹ”. Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ổn định nhiều năm sau khi điều trị có thể có con với rất ít nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên việc có thai cũng có thể làm tăng các nội tiết tố có thể kích hoạt ung thư. Do đó chị em phải hết sức cân nhắc trước khi quyết định mang thai. Thường sau khi điều trị khỏi bệnh, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong một thời gian xem có nguy cơ tái phát bệnh trở lại không. Việc quyết định mang thai sẽ được bác sĩ tư vấn giúp bệnh nhân có quyết định đúng đắn, thấy rõ những nguy cơ có thể xảy ra đối với bệnh.
    11. Làm gì khi biết mình bị ung thư vú?
    Khi nghi ngờ hoặc biết mình bị ung thư vú, đa số các phụ nữ rất lo lắng vì sợ mất vú do phẫu trị, thời gian điều trị kéo dài, chi phí tốn kém, tác dụng phụ của điều trị, gia đình, con cái, công ăn việc làm, bệnh không qua khỏi… Ngày nay, với những tiến bộ của chẩn đoán và điều trị, tử vong do bệnh lý này đã giảm rất nhiều so với các thập niên trước. Các tiến bộ về phẫu trị, hóa trị (ít tác dụng phụ hơn hoặc kiểm soát tốt hơn), xạ trị, liệu pháp sinh học… đã giải quyết những mối lo âu này. Tùy theo giai đoạn bệnh, các yếu tố tiên lượng, tiên đoán và tùy từng hoàn cảnh của người bệnh mà phác đồ điều trị sẽ được áp dụng phù hợp để đạt được hiệu quả điều trị cao nhất. Vì vậy, khi đã biết mình mắc bệnh, phụ nữ nên bình tĩnh và tuân thủ chặt chẽ kế hoạch điều trị của mình.
    12. Làm gì đề phòng ngừa (làm giảm nguy cơ) ung thư vú?
    Các yếu tố có thể thay đổi trong việc phòng ngừa ung thư vú
    Yếu tố
    Ảnh hưởng
    Chú thích
    Yếu tố sanh sản hoặc hormon


    Mang thai dưới 30 tuổi
    Giảm nguy cơ 30%

    Sanh nhiều con
    Giảm nguy cơ 20%

    Cho con bú
    Giảm nguy cơ ít
    Người cho con bú trước 29 tuổi và trên 4 tháng
    Thuốc ngừa thai uống
    Tăng nhẹ nguy cơ khi đang dùng
    Không tăng nguy cơ sau khi ngưng dùng trên 10 năm

    Điều trị hormon thay thế
    Tăng nguy cơ 50%, dùng trên 15 năm
    Nguy cơ cao nhất ở người có tiền căn gia đình
    Lối sống

    Ăn trái cây rau cải, dầu oliu và những sản phẩm từ đậu nành
    Giảm nguy cơ

    Uống rượu
    Tăng nguy cơ
    Tỉ lệ với số lượng uống
    Tập thể dục
    Giảm nguy cơ
    Tỉ lệ với số lượng
    Béo phì
    Tăng nguy cơ
    Đối với phụ nữ mãn kinh
    Phòng ngừa có nghĩa là làm giảm nguy cơ có thể dẫn đến bệnh. Phụ nữ nên lưu ý các nguy cơ kể trên để thiết lập cho mình những thói quen như:
    - Cho con bú giúp giảm 4,3% nguy cơ ung thư vú sau mỗi 12 tháng cho con bú, khả năng bảo vệ này chỉ rõ ràng sau nhiều năm cho con bú.
    - Dành thời gian 20 đến 30 phút để tập thể dục đều đặn mỗi ngày, đi bộ là tốt nhất. Tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ ung thư vú. Tập thể dục càng nhiều thì càng giảm nguy cơ ung thư vú. Người phụ nữ tập thể dục trước khi có kinh lần đầu và trước khi mãn kinh giảm nguy cơ ung thư vú rõ rệt. Tập thể dục trung bình 4 giờ mỗi tuần trong thời gian dài sẽ giảm nguy cơ ung thư vú khoảng 30% (thời gian tập ngắn không đạt được điều này).
    - Ăn uống cân bằng, đủ chất, tránh béo phì.
    - Tránh những lo lắng thái quá.
    - Biết cách tự khám tuyến vú.

Chia sẻ trang này