1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Những trận không chiến trên bầu trời Bắc Việt, 1965-1972 (Phần 1)

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi kqndvn, 08/04/2005.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Một tác giả chuyên viết về Không quân:
    HÀ BÌNH NHƯỠNG

    Tên khai sinh: Hà Bình Nhưỡng sinh ngày 25 tháng 4 năm 1935 tại xã Tây An, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Hiện nay sống ở thành phố Hồ Chí Minh. Tốt nghiệp đại học tổng hợp. Đảngviên **********************. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam 1997.
    Năm 1952, Hà Bình Nhưỡng nhập ngũ. Ba mươi chín năm trong quân đội, từ đầu làm y tá sau chuyển sang làm công tác chính trị và sau này là Trưởng phòng biên tập ký sự lịch sử Quân chủng Phòng không- Không quân. Với quân hàm đại tá, ông về hưu sống và viết tại thành phố Hồ Chí Minh.
    Tác phẩm đã xuất bản:
    - Những cánh chim đại bàng (truyện ký, in a, 1980);
    - Đến với bầu trời (truyện, 1984);
    - Khoảng trời khát vọng (truyện, 1985);
    - Đôi cánh diệu kỳ (truyện, 1990);
    - Cánh én mùa xuân (truyện, 1995);
    -Đường vào mặt trận trên cao (truyện, 1995);
    - Tầm cao lòng mẹ (truyện, 1997)...
    Nhà văn đã được nhận Giải B văn học nghệ thuật Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Hà năm 1996 với tập Cánh én mùa xuân.
  2. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Có thể nói, không có nơi nào tuyển chọn học viên (HV) khắt khe, có tỷ lệ ?ochọi? cao như ở trường Sĩ quan Không quân (SQKQ) Nha Trang. HV, ngoài chuyện có trình độ học vấn còn phải là người có chiều cao cân đối, không khuyết tật, không bị tim mạch, có phản xạ nhanh, thậm chí còn không bị? sâu răng. Bởi vậy, mỗi năm, có khi đi khắp cả nước tuyển chọn được hàng trăm người nhưng chỉ qua vòng khám sơ tuyển, nhiều người đã phải ngậm ngùi tạm gác lại giấc mơ trở thành phi công vì những điều tưởng chừng nhỏ nhặt như thế. Thượng tá Trần Hữu Tùng - Trung đoàn trưởng Trung đoàn 920 kể với chúng tôi rằng, năm 1975, anh và một người bạn nữa nộp hồ sơ thi tuyển phi công. Lần ấy, từ 200 hồ sơ khám tuyển, người ta loại hết, chỉ còn có 2 người. Rút cuộc, trong 2 người này, chỉ có anh là may mắn, người kia cuối cùng cũng bị loại vì? bị sâu răng. Nói chung, để chinh phục được độ cao, phi công phải là những người mắt tinh tai thính, vững về thần kinh, khỏe về trí lực và có bản lĩnh.
  3. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    http://www.imnahastamps.com/military/militaryterms.htm
    Republic of Viet-Nam Military Mail Terms:
    Ban Quan Y = Medical Unit
    Bao Chinh Doan = National Guard
    Bao Toan va Tiep Lieu = Maintenance & Supply
    Bat Chanh Qui Quan = Irregular Troops
    Benh Xa = Dispensary (Medical)
    Biet Cach Nhay Du = Airborne Rangers
    Biet Doi = "Special Group" - temporary unit for a single mission
    Biet Doi Thao Go (BDTG) = Special Team Defuse (explosives)
    Biet Dong Quan (BDQ) = Ranger
    Biet Hai Quan = Special Navy
    Binh Bi = Military
    Binh Doan = Regional Army Corps
    Binh Nhat = Private First Class
    Binh Nhat Phao Binh = Private First Class, Artillery
    Binh Nhi = Private
    Binh Nhi Bo Binh = Private, Infantry
    Binh Si Nhay Du = Parachutist
    Binh Chung Truyen Tin = Signal Corps
    Bo Binh (BB) = Infantry
    Bo Binh Co Van = Motorized Infantry
    Bo Chi Huy (BCH) = Command Post / Fleet Command (Navy)
    Boa Dam (BD) = Registered
    Bo Tu Lenh (BTL) = Headquarters
    Bo Tu Lenh Ham Doi = Naval Fleet Headquarters
    Buu Chinh = Postal Service
    Buu Dien = Post Office
    Buu Phi = Postage
    Buu Ta = Postman
    Buu Tin = Mail
    Buu Tin Vien = Mail Clerk
    Buu Uy = Military Mailman or Courier, Usually Without the Authority of Buu Tin Vien (q.v.)
    Can Cu (Cn) or (CC) = Base
    Can Cu Hai Quan (CCHQ) = Naval Base
    Canh Sat Quoc Gia = National Police or "White Mice"
    Cao Xa = Anti-Aircraft Unit
    Cap Tuong Khong Quan = General Grade Officer, Air Force
    Cap Tuong Hai Quan = General Grade Officer, Navy
    Cap Tuong Phong Khong = General Grade Officer, Air Defense
    Chi Doi = Armored Squadron
    Chi Huy Truong (CHT) = From the Commanding Officer
    Chien Doan (CD) = Brigade or Task Force
    Chien Si = Warrior
    Chien Tranh Chanh Tri (CTCT) = Political Warfare Unit
    Chien Tranh Tam Ly (CTTL) = Psychological Warfare Department
    Chien Truong = Battlefield
    Chieu Hoi Program = Open Arms Program, Sought to Encourage Communist Defectors
    Chuan Tuong = Aspirant / Brigadier General
    Chuan Uy (C/U,CH/U or CH/UY) = Warrant Officer (top of NCO rank / Aspirant) / Cadet - Air Force
    Chuan Uy Quan Phap = Warrant Officer, Military Justice
    Chuyen Nghiep (CN) = Specialist
    Chuyen Phong = Border Defense
    Chuyen Van = Transport (Naval Flotilla)
    Chuyen Vien Pha Huy = Demolition Specialist
    Chuyen Vien Tiep Te = Supply Specialist
    Cong Binh (CB) = Engineers
    Cong Chuc Quoc Phong = Civilian Working for Military Unit
    Da Chin = Field as in Da Chien So 2 - 2d Field Division
    Dai Bac = Cannon
    Dai Doi (DD) = Company
    Dai Doi Biet Hai (DDBH) = Special Navy Company
    Dai Duong = Ocean
    Dai Ta = Colonel / Senior Grade Officer
    Dai Ta Bo Binh = Colonel, Infantry
    Dai Tuong = Senior General (equivalent to US General)
    Dai Uy = Captain
    Dai Uy Thiet Giap = Captain, Armour
    Dai Ta = Colonel ("Senior Grade Superior Officer")
    Dai Uy = Captain ("Senior Grade Junior Officer")
    Dia Phuong Quan (DPQ or DP) = Regional Forces
    Dien Thoai Vien = Telephone Operator
    Dinh Vu So (DVS) = Job Number
    Doan = Squadron or Group, General Term for a Front, Division, Brigade, etc.
    Doan Vu Ky (DVK) = Weapons Group
    Don Trai = Camp
    Don Vi = Unit
    Dong Dan = Escort Ship
    Du Bi = Preparatory / Temporary
    Duong Van Ham (DVH) = Landing Ship Transport
    Duyen Doan (DD15) = Coastal Division
    Duyen Phong = Coastal Defense
    Giang Canh (GC) = River Police
    Giang Doan = River Group
    Giang Doan Ngan Chan (GDNC) = River Interdiction Group
    Giang Doan Thuy Bo (GDTB) = Amphibious River Group
    Giang Doan Thuan Tham (GDTT) = River Patrol Group
    Giang Doan Ho Tong = River Escort Group
    Giang Doan Truc Loi = River Mine Group
    Giang Doan Xuan Phong = River Assault Group
    Ha Si = Corporal
    Ha Si Quan (HSQ) = Non-Commissioned Officer (NCO)
    Ha Si Quan Y = Corporal, Medical Unit
    Hai Doi = Navy Group / Flotilla
    Hai Luc = Sea Force
    Hai Phao Ha Si Quan Chuyen Nghiep (HP HSQ/CN) = NCO War Ship Cannon Specialist
    Hai Quan (HQ) = Navy
    Hai Quan Cao Xa (HQCX) = Naval Anti-Aircraft Unit
    Hanh Quan (HQ) = In the Field / Operation
    Hanh Quan Vuot Bien = Operation Outside Vietnam; Likely Cambodia or Laos
    Hau Cu = Main Base / "In Vietnam" (For Out-of-Country Operations)
    Hau Phuong = Rear Area
    Hau Ve Quan = Rear Guard
    Ho Tong Ham = Patrol Craft
    Hoa Hoc = Chemical Branch
    Hoa Van Ham (HVH) = Oil Transport Ship
    Hoc Vien = NCO or Enlisted Man Attending Advanced Specialized Training
    Hoc Vien Ha Si Quan Bo Binh Co Gioi = NCO Trainee, Armourer
    Hoc Vien Hai Phao = Trainee War Ship Cannon Group
    Hoi Chanh = Former Communist who defected to South Vietnamese side
    Ho Tong = Escort (Naval)
    Ho Tong Ham (HTH) = Patrol Craft / Escort
    Huan Luyen (HL) = Training
    Huan Luyen Can Ban = Basic Training
    Huan Luyen Cao Cap = Advanced Training
    Huan Luyen Chien Thuat = Tactical Training
    Huan Luyen Ky Thuat = Technical Training
    Huan Luyen Vien = Instructor or Drill Master
    Huong Dao Vien = Scout
    Khoa = Class (e.g. Khoa 3/73 = 3d class 1973)
    Khoa Sinh Ha Si Quan (KSHSQ) = NCO Trainee
    Khong Doan = Tactical Wing
    Khong Phan = Air Space
    Khong Quan (KQ) = Air Force
    Khong Quan Cua Hai Quan = Naval Aviation
    Khong Soan = Wing (Air Force)
    Khong Tap = Air Strike
    Khong Tham = Air Reconnaisance
    Khu Buu Chinh (KBC) = Military Postal Zone or Area
    Khu Truc Ham (KTH) = Destroyer (Navy)
    Kiem Tin = Censored
    Kinh Binh = Rifleman
    Ky Binh = Cavalry
    Ky Su = Engineer
    Lien Doan (LD) = Group
    Lien Doi Nguoi Nhai (LDNN) = Frogman Group
    Lien Lo Quan = Army Group
    Linh Canh Tu = Prison Guard
    Linh Chua Lua = Fireman
    Linh Nhay Du = Paratrooper (Airborne)
    Linh Phong Ve Duyen Hai = Coast Guard
    Linh Thiet Giap = Tankman
    Lo Quan = Army
    Lu Doan = Brigade
    Luc Quan = Ground Forces
    Luc Luong Dac Biet (LLDB or LDB) = Special Forces
    Luc Luong Dac Nhiem (LLDN or DNLL) = Special Mission Task Force
    LLDN Duyen Phong 213 = Special Mission Task Force Coast Guard / Surveillance 213
    LLDN Thuy Bo 211 = Special Mission Task Force Sea & Land (Amphibious) 211
    LLDN Tuan Tham 212 = Special Mission Task Force Patrol 212
    LLDN Trung Uong (or Dong) 214 = Special Mission Task Force Central 214
    Luc Luong Duyen Phong (LLDP) = Coastal Defense Task Force
    Luc Luong Giang Canh (LLGC) = River Police Force
    Luc Luong Gioi Tuyen = Border Force (Special Forces)
    Luc Luong Tinh Bao Dac Biet (LLTDB or DNLL) = Special Forces Intelligence
    Luc Luong Tuan Tham 212 (LLTT) = Task Force 212
    Luc Luong Thuy Bo (LLTB) = Special Naval Infantry (Amphibious) Task Force
    Luc Quan = Army
    Mat = Confidential
    Mat Ma Vien = Cryptologist
    Mat Tran = Front
    Mu Do = Red Beret (Vietnamese Airborne)
    Ngan Chan = Interdiction
    Nghia Quan (NQ) = Popular Forces
    Nguoi Coi Vo Tuyen Dien = Radio Operator
    Nguoi Di Quan Dich = Draftee
    Nguoi Chua Vo Tuyen Dien = Radio Repairman
    Nguoi Giai Phau = Surgeon
    Nguoi Lam Bep = Cook
    Nguoi Lanh Dao = Leader
    Nguoi Mac Day Dien Thoai = Telephone Line Repairman
    Nguoi Nhai = Frogman
    Nha = Corps
    Nha Binh = Military
    Nha Quan Cu = Ordnance Corps
    Nha Quan Nhu = Quartermaster Corps
    Nha Quan Y = Medical Corps
    Nha Thuong = Hospital
    Nhay Du (ND) = Airborne / Paratrooper
    Nui = Mountain
    Oanh Tac Co = Bombardier
    Pha Huy = Demolition
    Phan Chi Khu (PCK) = District Police (Rural)
    Phan Doi = Section (Company or sometimes Regiment)
    Phao Binh (PB) = Artillery
    Phao Binh Co Van = Motorized Artillery
    Phao Binh Da Chien = Field Artillery
    Phao Binh Duyen Hai = Coastal Artillery
    Phao Binh Hang Nang = Heavy Artillery
    Phao Binh Hang Nhe = Light Artillery
    Phao Binh Hang Trung = Medium Artillery
    Phao Binh Luu Dong = Mobile Artillery
    Phao Binh Phong Khong = Anti- Aircraft Artillery
    Phao Binh Su Doan = Divisional Artillery
    Phao Binh Thiet Giap = Armored Artillery
    Phao Dai = Bunker
    Phao Doi Chi Huy = Artillery Battery Headquarters
    Phao Doi Truong = Battery Commander
    Phao Ham = Gun Boat
    Phao Luy = Fort
    Phao Thu = Cannoneer/ Artillery Man
    Phao Thuyen = Gun Boat
    Phi Co = Plane
    Phi Co Huan Luyen = Training Plane
    Phi Co Khu Truc = Fighter Plane
    Phi Co Len Thang = Helicopter
    Phi Co Oanh Tac = Bomber
    Phi Co Phan Luc = Jet Plane
    Phi Co Tai Thuong = Air Ambulance
    Phi Co Tuc Thang = Helicopter
    Phi Co Van Tai = Transport Plane
    Phi Cong = Pilot
    Phi Doan = Flying Squadron
    Phi Doi (PD) = Squadron
    Phi Hanh = Flight
    Phi Hanh Gia = Pilot
    Phi Tac = Air Mission
    Phi Truong = Airport
    Phong Khong = Air Defense
    Phong Thu = Defense
    Phong Thu Hai Cang (PTHC) = Harbor Defense
    Phong Ve Duyen Hai = Coast Guard
    Quan Buu = Military Mail
    Quan Buu Chinh = Military Mail Postage or Frank
    Quan Buu Cuc = Military Post Office - Where "Quan Buu" Cancels Were Applied
    Quan Cang = Military Port
    Quan Canh (QC) = Military Police / Prison Guard
    Quan Cu = Ordnance
    Quan Dich = Military Service / Draft
    Quan Dinh = Military Camp (no longer used â?" see Trai Linh)
    Quan Doan = Strategic Army Corps
    Quan Doi = Army Troops
    Quan Doi Cach Mang = Revolutionary Army
    Quan Doi Chanh Quy = Regular Army
    Quan Hai = First Lieutenant (no longer used)*
    Quan Ham = Warship
    Quan Khu = Military Zone
    Quan Linh = Soldiers, Troops
    Quan Luc = Armed Forces
    Quan Luc Viet Nam Cong Hoa = Army of the Republic of Vietnam
    Quan Mot = Second Lieutenant (no longer used)*
    Quan Nam = Colonel (no longer used)*
    Quan Nhan = Soldier (Military Man)
    Quan Nhu = Quartermaster Corps / Military Supplies Corps
    Quan Sat Vien = Observer
    Quan Si = Soldiers, Warriors
    Quan Su = Military
    Quan Thu (accent on "u") = Enemy
    Quan Thu (QT) ("u" has â?ohookâ?) = Military Mail / Correspondence
    Quan Tinh Nguyen = Volunteer
    Quan Truong = Military School
    Quan Tu = Major (no longer used)*
    Quan Vu = Military Service
    Quan Y / Binh Chung Quan Y / Cuc Quan Y= Medical Corps
    Quan Y Vien = Military Hospital / Medical Corpsman
    Ra Da = Radar Unit
    Radar Dia Sat = Ground Radar
    Rung = Forest
    Rung Nui Sin Lay (RNSL) = Rung (forest) Nui (mountain) Sin Lay (mud). This was the name of a Ranger training course at Duc My in Nha Trang
    Sat Cong = Kill Communists (VC) - Motto of various units, esp. naval
    Si Quan = Commissioned Officer
    Si Quan Coi Vo Tuyen Dien = Radio Officer
    Si Quan Hai Quan = Naval Officer
    Si Quan Hanh Quan = Operations Officer
    Si Quan Phu Ta Xu Ly = Executive Officer
    Si Quan Phu Trach = Officer in Charge
    Si Quan Quan Buu = Postal Officer
    Si Quan Quan Thue = Customs / Revenue Officer
    Si Quan Quan Tri Va Nhan Vien = Human Resource Officer
    Si Quan Tai Chanh = Finance Officer
    Si Quan Thong Tin Cong Cong = Public Relations Officer
    Si Quan Tiep Te = Supply Officer
    Si Quan Tinh Bao = Intelligence Officer
    Si Quan Tuyen Binh = Recruiting Officer
    Si Tot = Soldiers
    Sinh Vien Si Quan (SVSQ) = Officer Trainee Cadet
    Sinh Vien Si Quan Bo Binh = Officer Trainee, Infantry
    Sinh Vien Si Quan Tru Bi Thu Duc = Trainee Cadet at Thu Duc Reserved Infantry School
    Sinh Vien Si Quan Vo Bi / Da Lat = Officer Cadet at National Military Academy in Dalat
    So Quan (SQ) = Military Service Number
    Su Doan (SD) = Division
    Su Doan 2 Khong Quan (SD2KQ) = 2nd Air Division
    Su Doan Khinh Chien (SDKC) = Light Division (e.g.12th Light Division)
    Sung Phong Phao = Artillery
    Tai Xe = Driver
    Tem Thu (T handstamp) = Postage Due
    Ten Lua = SAM Unit
    Tham Bao = Recon Unit
    Tham Kich = Recon Force
    Tham Sat = Recon
    Thien Xa = Sharpshooter
    Thiet Giap = Calvary, Armor
    Thieu Doi Truong = Squad Leader
    Thieu Khu (TK) = Small Unit
    Thieu Ta = Major ("Junior Grade Superior Officer")
    Thieu Ta Ky Thuat = Major, Technical Sector
    Thieu Tuong = Major ("Junior") General
    Thieu Tuong Cong Binh = Major General, Engineers
    Thieu Uy (TH/U) = Second Lieutenant
    Tho May = Mechanic
    Thong Tin Vien = Messenger
    Thong Tuong = General
    Thu = Letter
    Thu Bin = Military Letter
    Thu Ky (Quan Nhan) = Clerk
    Thu Hanh Quan = â?oIn the Fieldâ?
    Thu Linh Hanh Quan = â?oSoldier''s Letter in the Fieldâ?
    Thuong Si = WOJG-1 or First Sergeant
    Thuong Si Hoa Hoc = Master Sergeant, Chemical Branch
    Thuong Si Nhat = Sergeant Major
    Thuong Uy Bo Binh Co Gioi = Second Lieutenant,Armour
    Thuong Uy Dac Cong = Captain, Sappers
    Thuy Bo = Amphibious
    Thuy Cong = Underwater Demolition Team
    Thuy Quan = Navy
    Thuy Quan Luc Chien (TQLC) = Marines
    Thuy Thu = Sailor
    Thuy Xuong (Hai Quan) = Repair Facility (Naval)
    Tieu Dinh = Small Ship
    Tieu Doan (TD) = Battalion
    Tieu Doan Chuyen Nghiep (TDCN) = Specialist Battalion
    Tieu Doan Chien Thuat = Battalion Combat Team
    Tieu Doan Kinh Quan (TDKQ) = Commando Battalion, short lived during French Period
    Tien Doan Yem Tro Triep = Supply and Support (Naval Base)
    Tieu Doi = Squad
    Tieu Doi Truong = Squad Leader
    Tieu Khu (TK) = Sector
    Toan = Group or Team
    Toan Quan Chien Dau = Combat Group
    Tong Bo An Ninh = Central Committee Security - Military/Political Correctness Censor
    Tong Y Vien (TYV) = Military Hospital
    Trai Giam = Concentration Camp / Disciplinary Barracks
    Trai Huan Luyen = Training Camp
    Trai Linh = Military Camp
    Trai Tap Trung = Concentration Camp
    Trai Tu Binh = Prisoner of War Camp
    Trang Giap Ham = Armoured Ship
    Trinh Sat = Reconnaissance
    Truc Loi = Minesweeper
    Truc Loi Dinh (TLD) = Motor Launch Mine Sweeper
    Trung Doan = Regiment
    Trung Doan Chien Thuat = Regimental Combat Team
    Trung Doi (TRD) = Platoon
    Trung Doi Truong = Platoon Leader
    Trung Si (T/S) or TSI) = Sergeant
    Trung Si Cong Binh = Sergeant, Engineers
    Trung Si Nhat = Master Sergeant / Sergeant First Class
    Trung Ta = Lieutenant Colonel
    Trung Ta Phao Binh = Lieutenant Colonel, Artillery
    Trung Tam = Center (i.e. Training Center)
    Trung Tam Cai Huan = "Center to Teach Change" - Chieu Hoi Program Camp Marking
    Trung Tam Huan Luyen Hai Quan (TTHL / HQ) = Naval Forces Training Center
    Trung Tuong = Lieutenant General ("Intermediate General")
    Trung Tuong Hau Can = Lieutenant General, Logistical/Supply Units (?)
    Trung Uy = First Lieutenant ("Intermediate Grade Junior Officer")
    Truong Bay = Airfield
    Truong Ha Si Quan = NCO Academy
    Truong Khong Quan = Flight School
    Truong Ky Thuat = Tech Center
    Truong Quan Bao = Military Intelligence School
    Truong Quan Cu = Ordnance School
    Truong Quan Nhu = Quartermaster School
    Truong Quan Y = Army Medical School
    Truong Sinh Ngu Qhan Doi = Armed Forces Language School
    Truong Sinh Vien Si Quan = Officer Candidates School
    Truong Thieu Sinh Quan = Junior Military School / "Children''s Army School"
    Truong Vo Bi Quoc Gia Viet Nam (TVB/QG/VN) = Vietnam National Military Acadamy
    Tuan Tham = Patrol
    Tuan Tieu Chien Dau = Combat Patrol
    Tuan Zuong Ham = Ocean Patrol Ship
    Tu Binh = Prisoner
    Tu Lenh = Commander
    Tu Tran = Killed in Action
    Tuan Duong Ham (TDH) = Ocean Patrol Ship
    Tuan Tham (TT) = Patrol
    Van Chuyen = Transportation
    Vi Chi Huy = Commander
    Vien Tham = Long-Range Reconnaissance Patrol (LRRP)
    Vo Tuyen = Radio Man
    Vung = Zone
    Vung (1-5) Duyen Hai = Naval Coastal Zone (1-5)
    Vung (3 or 4) Song Ngoi = 3rd/4th Riverine Zone
    VBQG = National Military Acadamy
    Xa Thu = Gunner
    Xa Thu Lien Thanh = Machine Gunner
    Xung Kich = Strike Force
    Xung Phong = Assault
    Republic of Viet-Nam Armed Forces Mottos, Slogans and Mascots:
    ARVN Infantry:
    Bac Long = White Dragon (3rd Battalion, 11th Infantry Regiment)
    Hac Bao = Black Panther (1st Division)
    Hac Long = Black dragon (11th Infantry Regiment Recon Company)
    Hai Su = Sea Master (4th Battalion, 1st Infantry Regiment)
    Kim Long = Yellow Dragon (2nd Battalion, 11th Infantry Regiment)
    Manh Ho = Ferocious Tiger (1st Battalion, 3rd Infantry Regiment)
    O Den = Black Black Eagle (1st Battalion, 1st Infantry Regiment)
    Quyet Thang = Resolved to Win (12th Infantry Regiment)
    Thanh Sa = Sacred Snake (3rd Infantry Division)
    Xich Long = Red Dragon (2nd and 4th Battalion, 11th Infantry Regiment)
    Marines:
    Cam-Tu = Suicide (6th Battalion Slogan)
    Danh-Du To Quoc = Honor & Country (TQLC motto, like "Semper Fi" in US Marine Corps)
    Hac Long = Black Dragon (5th Battalion Mascot)
    Hum Xam = Killer Tiger (7th Battalion Mascot)
    Huu-Hien & Chian Thang = Efficiency & Victory (Transportation Battalion Motto)
    Kinh Ngu = Killer Sharks (4th Battalion Mascot)
    Loi-Hoa = Lightning Fire (1st Artillery Battalion Motto)
    Manh-Ho = Strong Tiger (9th Battalion Mascot)
    No-Than = Sacred Bo (3rd Artillery Battalion Motto)
    O-Bien = Sea Hawk (8th Battalion Mascot)
    Quan Dieu = Monster Bird (1st Battalion Mascot)
    Soi Bien = Sea Wolf (3rd Battalion Mascot)
    Than-Tien = Sacred Arrow (2nd Artillery Battalion Motto)
    Than-Ung = Sacred Bird (6th Battalion Mascot)
    Trau Dien = Crazy Buffalo (2nd Battalion Mascot)
    Truyen Song = Tidal Wave (Signal Battalion)
    Navy:
    Hai Kich = Frogman Motto
    Than Tien = Sacred Arrow (LSIL HQ331)
    Thang Khong Kieu, Bai Khong Nan = "Not Arrogant When Winning, Not Discouraged When Losing" (River Mine Sweeper Group 93)
    Vuot Song Ngan Thu = Across Waves to Stop Enemies (HQ613)
    Special Forces:
    Danh Du-Dung Cam = Honor and Gallantry (77th Special Forces Battalion)
    Danh Du To Quoc = Honor Nation (Technical Directorate)
    Loi Ho = Lightning Tiger (Recon Team Loi Ho)
    Loi Vu = Lightning Force (81st Battalion)
    Queyet Tu = Ready to Die (unknown unit)
    Tham Tu = Suicide (Exploitation Force)
    Than Ho = Sacred Tiger (81st Group Strike Company)
    Xich Quy = Phantom (81st Group Intelligence Unit)
  4. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Tiếp
    North Viet-Nam / Socialist Republic of Viet-Nam Military Terms:
    The following terms are predominately or exclusively associated with Communist Vietnamese military forces.
    Bao Dam = Secured or Warranted (*********)
    Bao Ve = Military Security (Dept. of PAVN General Political Directorate)
    Bao Ve Bien Cuong = Frontier Guards
    Binh Nhi = Private
    Binh Nhat = Private First Class
    Bo Doi = Army / Service Men
    Bo Doi Bien-Phong = Border Defense Force
    Bo Doi Xe Tang = Tank Driver
    Bo Quoc Phong = Ministry of National Defence
    Bo Thuong Binh va Xa Hoi = Ministry of War Invalids (& Social Welfare)
    Bo Tong Tham-Muu = People''s Army of Viet-Nam (PAVN) General Staff
    Bo Tu-Lenh Quan-Khu = Military Region
    Can Bo = Cadre / Officer
    Can Bo Nam Vung = Undercover Agent
    Chien Si = Soldier; Combatant
    Chien-Truong Mien Bac = Northern Theater
    Chuan Uy = Third Lieutenant, Aspirant
    Cuc Lien-Lac Doi-Ngoai Bo Quoc-Phong = Minister Defense External Relations Dept.
    Dai Ta = Senior Colonel (Considered to be of General Rank)
    Dai Tuong = Senior General (Highest Rank - 4 Stars)
    Dai Uy = Captain
    Dai Uy Xe Tang = Captain, Armour
    Dia Phuong = Local / Region
    Dia Phuong Quan = Provincial / Regional Forces
    Di Xem = Examined
    Doan Thanh-Nien Xung-Phong = Youth "Rush to the Front" Organization
    Don Vi Dan Quan Tu-Ve Huyen = District Militia
    Ha Si = Corporal
    Ho Dong Quoc Phong = National Defense Council
    Hom Thu (HT) = Military Mail Box Number (unit)
    Hop Thu = Mail Box Number (individual)
    Khoi Nghia = General Uprising
    Kiem Duyet = Censored or Examined
    Kin (K handstamp) = Secret/Confidential Mail
    Linh Chien Xa = Tankman
    Linh Thuy Danh Bo = Marines
    Luc Luong = Force
    Luc Luong Nhan Dan Tu Ve = Village Forces
    Nam Vung Thoi-Co = "To Sieze the Opportunity"
    Quan = Army / Force
    Quan Dan Nhat Tri = Unity of Mind - People and Army
    Quan Doi Dang Lanh-Dao = Party-led Army
    Quan Doi Giai Phong = National Liberation Front (NLF) Army
    Quan-Doi Nhan-Dan = People''s Army of Viet-Nam (PAVN)
    Quan Giai Phong = Army of Liberation
    Quan Khu = Military Region
    Quan Phuc Vien = Demobilized Soldier
    Quan-Uy Truong-Uong Dang = Central Military Party Committee
    Rung Sat (R) e.g. "HT 9R" = Jungle
    San Bat Cuop = Ban*** Hunters (Anti-Draft Dodger Unit)
    Tan Binh = Recruit
    Tem Binh Si = Postage Free
    Tem Noi Bo = Internal Usage
    Thieu Ta = Major
    Thieu Tuong = Major General (1 Star)
    Thieu Uy = Second Lieutenant
    Thu Chien = Liberation Fighter
    Thu Gui Nao Nam = "Somewhere in the South"
    Thuong Ta = Rank Between Lieutenant Colonel and Colonel
    Thuong Tuong = Colonel General (Rank Between Lieutenant General and Senior General - 3 Stars)
    Thuong Uy = Rank Between First Lieutenant and Captain
    Toa An Quan Su = Military Court
    Toa An Qua Su Dac Biet = Special Military Tribunal
    To-Dang = Party Cell
    Tong Cuc Hau Can = Rear Services Directorate
    To-Truong = Party Cell Leader
    Trai Giao Hoa = Re-Education Center
    Trung Si = Sergeant
    Trung Ta = Lieutentant Colonel
    Trung Tuong = Lieutenant General (2 Stars)
    Trung Uy = First Lieutenant
    Tu-Lenh = Militry Commander
    Xoi Mon = "To Miss the Opportunity"
  5. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Khát vọng bay trên đôi cánh của chính mình
    0:33'', 1/3/ 2005 (GMT+7)
    Một trong năm sự kiện nổi bật của quân đội năm 2004 là việc chế thử thành công máy bay lưỡng dụng siêu nhẹ VNS-41. Được bay trên đôi cánh của chính mình là ước mơ của các chiến sĩ Không quân nhân dân Việt Nam từ hàng chục năm qua. Nhưng để hoàn thành được mơ ước ấy là cả một quá trình cam go, đầy khó khăn, vất vả.
    Chế thử máy bay từ 25 năm trước
    Việc chế thử máy bay thực ra đã được tiến hành từ 25 năm trước.
    Sau khi đất nước thống nhất, vào ngày 4-3-1978, Quân ủy Trung ương đã phê chuẩn dự án ?oXây dựng cơ sở thiết kế chế thử máy bay cánh quạt loại nhỏ? và ra nghị quyết cho phép Quân chủng Không quân triển khai thực hiện dự án.
    Ban nghiên cứu thiết kế được thành lập do tiến sĩ Trương Khánh Châu làm chủ nhiệm dự án và 13 kỹ sư. Họ đã làm việc miệt mài hơn hai năm trời với sự giúp đỡ của một Việt kiều (là kỹ sư thiết kế máy bay của Pháp) để thiết kế chế thử máy bay TL-1. TL-1 là viết tắt của nhiệm vụ máy bay là trinh sát-liên lạc, số 1 biểu thị chiếc đầu tiên của loại này.
    Theo thiết kế, máy bay có 4 chỗ ngồi, hình dạng phỏng theo kiểu máy bay Raely 220 của Pháp.
    Trong quá trình thiết kế, chế thử gặp không ít khó khăn. Mọi người đã phải làm việc trong điều kiện thiếu thốn cả về các trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu và cuộc sống sinh hoạt. Mỗi người duy nhất chỉ có máy tính cá nhân nhỏ bằng hai bao thuốc lá.
    Công việc nghiên cứu rất vất vả, mà ăn chỉ bo bo giống như bất kỳ cán bộ chiến sĩ nào khác, nhưng họ say mê, làm không kể ngày đêm mong sản phẩm nhanh chóng ra đời.
    Ngày 25-9-1980, máy bay TL-1 mới rời đường băng cất cánh lên bầu trời Việt Nam. Với 102 phút trên không, 13 lần hạ cánh-cất cánh, máy bay TL-1 đã hoàn thành chương trình bay thử hai giai đoạn: bay thử khả năng và bay thử tính năng bay.
    Sau đó Bộ Quốc phòng còn giao cho Viện Kỹ thuật Không quân chế thử thêm 2 chiếc máy bay nữa là HL-1 và HL-2. Cuối năm 1987, tình hình kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, Bộ Quốc phòng quyết định dừng chương trình nghiên cứu để tập trung vào các nhiệm vụ thiết thực hơn.
  6. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Những thành tích và sự kiện đáng ghi nhớ của Trung đoàn Sao đỏ:
    - Trung đoàn được thành lập ngày 3/2/1964.
    - Ngày 22/12/1969, Trung đoàn được tuyên dương danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
    - Ngày 9/11/1964, Chủ tich Hồ Chí Minh về thăm Trung đoàn
    - Ngày 3/4/1965, Trung đoàn xuất kích trận đầu, bắn rơi 2 chiếc F8U của Mỹ
    - Ngày 4/4/1965, trung đoàn lần đầu tiên bắn rơi máy bay F105D của Mỹ
    - Ngày 3/1/1968, phi công Hà Văn Chúc một mình đánh thắng đội hình gồm 36 máy bay địch
    - Ngày 27/12/1972, phi công Phạm Tuân bắn rơi chiếc B52 đầu tiên của Mỹ
    Nhân dịp kỷ niệm 61 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 ?" 22/12/2005), phóng viên Báo điện tử ********************** đã có cuộc trò chuyện với Thượng tá Bùi Anh Trung, Trung Đoàn trưởng Trung đoàn không quân Sao Đỏ Anh hùng. Xin giới thiệu cùng bạn đọc.
    PV: Xin Đồng chí cho biết đôi nét về Trung đoàn Không quân Sao Đỏ?
    Những thành tích và sự kiện đáng ghi nhớ:
    - Trung đoàn được thành lập ngày 3/2/1964.
    - Ngày 22/12/1969, Trung đoàn được tuyên dương danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
    - Ngày 9/11/1964, Chủ tich Hồ Chí Minh về thăm Trung đoàn
    - Ngày 3/4/1965, Trung đoàn xuất kích trận đầu, bắn rơi 2 chiếc F8U của Mỹ
    - Ngày 4/4/1965, trung đoàn lần đầu tiên bắn rơi máy bay F105D của Mỹ
    - Ngày 3/1/1968, phi công Hà Văn Chúc một mình đánh thắng đội hình gồm 36 máy bay địch
    - Ngày 27/12/1972, phi công Phạm Tuân bắn rơi chiếc B52 đầu tiên của Mỹ

    Thượng tá Bùi Anh Trung: Năm 1956, giữa lúc miền Bắc đang gặp nhiều khó khăn trong việc khôi phục, cải tạo kinh tế, xây dựng hoà bình thì những đoàn đi học lái máy bay được tuyển lựa và lần lượt lên đường. Quân đội ta vừa làm tròn nhiệm vụ vẻ vang trong cuộc kháng chiến còn đang thiếu thốn về mọi mặt, việc chọn người đi học lái máy bay hiện đại là một cố gắng và quyết tâm lớn trong mục tiêu xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam dần lên chính quy, hiện đại với đủ các quân binh chủng kỹ thuật, xây dựng không quân là một vấn đề quan trọng.
    Sau 5 năm chuẩn bị, học tập, Trung đoàn Không quân Sao Đỏ được thành lập ngày 3-2-1964 và cũng là đơn vị chiến đấu đầu tiên của bộ đội không quân. Trong lễ ra mắt chính thức, Trung tá Đào Đình Luyện, Trung đoàn trưởng thay mặt cho toàn đoàn nhận lá cờ quyết thắng từ Điện Biên Phủ, được Đảng và nhân dân tin tưởng trao gửi.
    PV: Theo Đồng chí đâu là thành tích nổi bật nhất của Trung đoàn sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất?
    Thượng tá Bùi Anh Trung: Sau chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi, Tổ quốc thống nhất, Trung đoàn cử tiếp cán bộ, chiến sỹ tham gia đoàn quân tiếp thu các cơ sở không quân phía Nam và xây dựng các đơn vị mới.
    Sau chiến tranh, ngoài công tác huấn luyện, nâng cao trình độ bay cho phi công, thợ máy, các bộ phận phục vụ, trung đoàn còn đảm nhiệm trực ban chiến đấu luôn sẵn sàng chiến đấu.
    Sau 41 năm xây dựng, trưởng thành, hiện nay Trung đoàn Không quân Sao Đỏ thực sự đã trở thành một đơn vị bộ đội không quân chuyên nghiệp vững vàng, chững chạc. Để có được điều đó, ngoài sự nỗ lực của chính mình còn có sự tiếp thu, kế thừa, phát huy những gì mà lớp trước đã làm nên. Chúng tôi, những thế hệ đi sau nguyện sẽ xây dựng Trung đoàn ngày càng trưởng thành, ngày một lớn mạnh, mãi mãi xứng danh Đoàn Không quân Sao Đỏ Anh hùng.
    PV: Đồng chí có thể nói đôi nét về cuộc sống đời thường của những người lính đặc biệt này?
    Thượng tá Bùi Anh Trung: Công việc của chúng tôi thực sự khó nếu muốn cân bằng thời gian giữa gia đình và công việc. Chúng tôi cả tuần phải ở đơn vị, nếu bình thường, anh em trong đơn vị có thể về với gia đình 2 ngày cuối tuần, nhưng các anh biết đấy, công việc của chúng tôi là công việc ?okhông bình thường? mà (Cười...) vì vậy anh em chúng tôi trung bình mỗi tháng một lần về với gia đình một lần.
    Chúng tôi thực sự chỉ biết cảm ơn những người phụ nữ là mẹ của các con chúng tôi! Họ vất vả hơn những người phụ nữ khác, có lẽ vì họ là vợ của những người có nghề nghiệp ?okhông bình thường? như chúng tôi, họ vừa phải đảm trách nhiệm vụ làm mẹ, vừa thay chúng tôi đảm trách nhiệm vụ làm cha, nếu không có những người như họ, chắc chúng tôi khó mà hoàn thành trách nhiệm, tâm nguyện của mỗi người lính không quân, bởi vì trong mỗi chúng tôi, bay bảo vệ vùng trời Tổ quốc là trách nhiệm và niềm vinh dự.
    PV: Xin cảm ơn Thượng tá!
    Báo Đảng Cộng sản online
  7. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Về số phận lực lượng do thám của VNCH được cử ra Bắc Việt
    http://ngothelinh.tripod.com/ToQuocGhiOn.html
  8. kqndvn

    kqndvn Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    24/12/2004
    Bài viết:
    1.117
    Đã được thích:
    0
    Loại tên lửa dẫn bắn bằng radar trang bị cho máy bay đời mới Mig-21 F196 ta được viện trợ những năm 70s.
    [​IMG]
    Nhớ mang máng năm 87 ra tham quan ở đó, Giám đốc Bảo tàng lúc đó là phi công anh hùng Nguyễn Nhật Chiêu giới thiệu nó cũng có thể được phi công điều khiển vô tuyến bằng sóng radio gì gì đấy.
    [​IMG]
    Được kqndvn sửa chữa / chuyển vào 04:41 ngày 07/01/2006
  9. huanmq

    huanmq Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    04/05/2003
    Bài viết:
    417
    Đã được thích:
    0

    Một nơi ghi dấu tội ác của B52. Xã Tân Dân, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội
    [​IMG]
  10. chiangshan3012

    chiangshan3012 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/01/2006
    Bài viết:
    28
    Đã được thích:
    0
    Chiếc MiG-21 mà Vũ Đình Rạng dùng để bắn B52 năm 1971 có phải cũng dùng tên lửa ngắm bằng radar không ?
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này