CÁC GIẢI NOBEL Y HỌC VÀ SINH LÝ HỌC Năm Tên người đoạt giải 2002 Sydney Brenner, H. Robert Horvitz, John E. Sulston 2001 Leland H. Hartwell, R. Timothy (Tim) Hunt, Sir Paul M. Nurse 2000 Arvid Carlsson, Paul Greengard, Eric R. Kandel 1999 Günter Blobel 1998 Robert F. Furchgott, Louis J. Ignarro, Ferid Murad 1997 Stanley B. Prusiner 1996 Peter C. Doherty, Rolf M. Zinkernagel 1995 Edward B. Lewis, Christiane Nüsslein-Volhard, Eric F. Wieschaus 1994 Alfred G. Gilman, Martin Rodbell 1993 Richard J. Roberts, Phillip A. Sharp 1992 Edmond H. Fischer, Edwin G. Krebs 1991 Erwin Neher, Bert Sakmann 1990 Joseph E. Murray, E. Donnall Thomas 1989 J. Michael Bishop, Harold E. Varmus 1988 Sir James W. Black, Gertrude B. Elion, George H. Hitchings 1987 Susumu Tonegawa 1986 Stanley Cohen, Rita Levi-Montalcini 1985 Michael S. Brown, Joseph L. Goldstein 1984 Niels K. Jerne, Georges J.F. Köhler, César Milstein 1983 Barbara McClintock 1982 Sune K. Bergström, Bengt I. Samuelsson, John R. Vane 1981 Roger W. Sperry, David H. Hubel, Torsten N. Wiesel 1980 Baruj Benacerraf, Jean Dausset, George D. Snell 1979 Allan M. Cormack, Godfrey N. Hounsfield 1978 Werner Arber, Daniel Nathans, Hamilton O. Smith 1977 Roger Guillemin, Andrew V. Schally, Rosalyn Yalow 1976 Baruch S. Blumberg, D. Carleton Gajdusek 1975 David Baltimore, Renato Dulbecco, Howard Martin Temin 1974 Albert Claude, Christian de Duve, George E. Palade 1973 Karl von Frisch, Konrad Lorenz, Nikolaas Tinbergen 1972 Gerald M. Edelman, Rodney R. Porter 1971 Earl W. Sutherland, Jr. 1970 Sir Bernard Katz, Ulf von Euler, ****** Axelrod 1969 Max Delbrück, Alfred D. Hershey, Salvador E. Luria 1968 Robert W. Holley, Har Gobind Khorana, Marshall W. Nirenberg 1967 Ragnar Granit, Haldan Keffer Hartline, George Wald 1966 Peyton Rous, Charles Brenton Huggins 1965 François Jacob, André Lwoff, Jacques Monod 1964 Konrad Bloch, Feodor Lynen 1963 Sir John Carew Eccles, Alan Lloyd Hodgkin, Andrew Fielding Huxley 1962 Francis Harry Compton Crick, James Dewey Watson, Maurice Hugh Frederick Wilkins 1961 Georg von Békésy 1960 Sir Frank Macfarlane Burnet, Peter Brian Medawar 1959 Severo Ochoa, Arthur Kornberg 1958 George Wells Beadle, Edward Lawrie Tatum, Joshua Lederberg 1957 Daniel Bovet 1956 André Frédéric Cournand, Werner Forssmann, Dickinson W. Richards 1955 Axel Hugo Theodor Theorell 1954 John Franklin Enders, Thomas Huckle Weller, Frederick Chapman Robbins 1953 Hans Adolf Krebs, Fritz Albert Lipmann 1952 Selman Abraham Waksman 1951 Max Theiler 1950 Edward Calvin Kendall, Tadeus Reichstein, Philip Showalter Hench 1949 Walter Rudolf Hess, Antonio Caetano de Abreu Freire Egas Moniz 1948 Paul Hermann Müller 1947 Carl Ferdinand Cori, Gerty Theresa Cori, née Radnitz, Bernardo Alberto Houssay 1946 Hermann Joseph Muller 1945 Sir Alexander Fleming, Ernst Boris Chain, Sir Howard Walter Florey 1944 Joseph Erlanger, Herbert Spencer Gasser 1943 Henrik Carl Peter Dam, Edward Adelbert Doisy 1942 - 1940 Không phát giải 1939 Gerhard Domagk 1938 Corneille Jean François Heymans 1937 Albert von Szent-Györgyi Nagyrapolt 1936 Sir Henry Hallett Dale, Otto Loewi 1935 Hans Spemann 1934 George Hoyt Whipple, George Richards Minot, William Parry Murphy 1933 Thomas Hunt Morgan 1932 Sir Charles Scott Sherrington, Edgar Douglas Adrian 1931 Otto Heinrich Warburg 1930 Karl Landsteiner 1929 Christiaan Eijkman, Sir Frederick Gowland Hopkins 1928 Charles Jules Henri Nicolle 1927 ****** Wagner-Jauregg 1926 Johannes Andreas Grib Fibiger 1925 Không phát giải 1924 Willem Einthoven 1923 Frederick Grant Banting, John James Richard Macleod 1922 Archibald Vivian Hill, Otto Fritz Meyerhof 1921 Không phát giải 1920 Schack August Steenberg Krogh 1919 Jules Bordet 1918 - 1915 Không phát giải 1914 Robert Barany 1913 Charles Robert Richet 1912 Alexis Carrel 1911 Allvar Gullstrand 1910 Albrecht Kossel 1909 Emil Theodor Kocher 1908 Ilya Ilyich Mechnikov, Paul Ehrlich 1907 Charles Louis Alphonse Laveran 1906 Camillo Golgi, Santiago Ramón y Cajal 1905 Robert Koch 1904 Ivan Petrovich Pavlov 1903 Niels Ryberg Finsen 1902 Ronald Ross 1901 Emil Adolf von Behring Tucurie Trăng muôn đời thiếu nợ mà sông không nhớ ra! Được tucurie sửa chữa / chuyển vào 02/11/2002 ngày 21:20
CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU GENE ĐOẠT NOBEL Y HỌC 2002 Ngày 7.10, với Nobel Y học được trao cho hai nhà khoa học Anh là Sydney Brenner và John E. Sulston và một nhà khoa học Mỹ H. Robert Horvitz, những người đã bỏ nhiều năm nghiên cứu gene và sự phát triển của cơ thể. Sydney Brenner Hội đồng Giám khảo giải Nobel Y học của Viện Karolinska (Thụy Điển) cho hay họ đã đoạt giải nhờ công trình về sự điều khiển của gene trong quá trình phát triển cơ thể và cái chết được lên chương trình của các tế bào hay còn gọi là "sự tự sát của các tế bào". Ba người đã mở ra những khả năng để nghiên cứu sự phân chia của tế bào và sự phân biệt tế bào từ một quả trứng được thụ tinh cho đến một con người trưởng thành, nhận diện những gene chủ chốt điều khiển sự phát triển của cơ thể. "Những phát kiến của họ rất quan trọng trong nghiên cứu y học và đã rọi ánh sáng mới vào sinh bệnh học của nhiều căn bệnh". Sydney Brenner, 75 tuổi (ảnh 1), John E. Sulston (ảnh 2), 60 tuổi, và H. Robert Horvitz (ảnh 3), 55 tuổi, là đại diện của hai thế hệ các nhà khoa học cùng hợp tác trong công trình nghiên cứu này. Cuối những năm 1960, Brenner lãnh đạo nhóm nghiên cứu sự phát triển của giun đất và vẽ bản đồ gene của loại động vật này tại Đại học Tổng hợp Cambridge (Anh). Còn là người sáng lập ra Viện Khoa học Phân tử ở Berkeley, ông đã đặt nền móng mới khi chỉ ra rằng hoá chất có thể dẫn đến những biến đổi gene nhất định trong những con giun. Những sự biến đổi khác biệt có thể được liên kết với những hiệu ứng nhất định lên sự phát triển cơ thể. Brenner là Giáo sư hiện đang công tác tại Viện Salk nghiên cứu sinh học tại La Jolla (bang California, Mỹ). John E. Sulston John E. Sulton là nhà nghiên cứu của Trung tâm Sanger thuộc ĐHTH Cambridge. Tham gia vào nhóm nghiên cứu của Brenner từ năm 1969, ông đã phát hiện ra rằng một số tế bào trong con giun đang phát triển có sứ mệnh buộc phải chết thông qua "cái chết được lên chương trình". Ông đã chỉ ra những biến đổi gene đầu tiên tham gia vào quá trình này. Sau đó sang thập kỷ 1970, Horvitz tiếp tục công trình của Brenner và Sulston, chủ yếu tập trung vào vấn đề: Cái gì khiến các tế bào chết, và cái gì bảo vệ chúng. Ông đã nhận diện ra hai cái chết đầu tiên của gene trong giun đất và chứng minh rằng con người cũng có sự biến đổi tương tự về gene H. Robert Horvitz Giờ đây các nhà khoa học đã biết rằng phần lớn gene kiểm soát việc tế bào chết trong giun có bản đối chiếu trong cơ thể người. Thông tin về cái chết được lên chương trình của tế bào đã giúp các nhà khoa học hiểu được cách thức mà một số virus và vi khuẩn tấn công các tế bào con người. Đối với những căn bệnh như AIDS, đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, tế bào bị mất vì sự "tự sát ồ ạt của chúng". Trong những căn bệnh như ung thư, thì sự tự sát của tế bào bị giảm khiến các tế bào lẽ ra phải chết lại có thể sống sót được. Nhiều nhà khoa học, trong đó có cả những người chuyên nghiên cứu ung thư, đang nghiên cứu "sự tự sát của các tế bào" và đưa ra những phương thức điều trị dựa trên sự biến đổi gene. Ba nhà nghiên cứu này sẽ chia nhau phần thưởng trị giá 10 triệu kronor (1,07 triệu USD). Tucurie Trăng muôn đời thiếu nợ mà sông không nhớ ra!