1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Nobel

Chủ đề trong 'Công nghệ Sinh học' bởi tucurie, 02/11/2002.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. tucurie

    tucurie Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    26/02/2002
    Bài viết:
    564
    Đã được thích:
    0

    CÁC GIẢI NOBEL Y HỌC VÀ SINH LÝ HỌC
    Năm Tên người đoạt giải
    2002 Sydney Brenner, H. Robert Horvitz, John E. Sulston

    2001 Leland H. Hartwell, R. Timothy (Tim) Hunt, Sir Paul M. Nurse

    2000 Arvid Carlsson, Paul Greengard, Eric R. Kandel

    1999 Günter Blobel

    1998 Robert F. Furchgott, Louis J. Ignarro, Ferid Murad

    1997 Stanley B. Prusiner

    1996 Peter C. Doherty, Rolf M. Zinkernagel

    1995 Edward B. Lewis, Christiane Nüsslein-Volhard, Eric F. Wieschaus

    1994 Alfred G. Gilman, Martin Rodbell

    1993 Richard J. Roberts, Phillip A. Sharp

    1992 Edmond H. Fischer, Edwin G. Krebs

    1991 Erwin Neher, Bert Sakmann

    1990 Joseph E. Murray, E. Donnall Thomas

    1989 J. Michael Bishop, Harold E. Varmus

    1988 Sir James W. Black, Gertrude B. Elion, George H. Hitchings

    1987 Susumu Tonegawa

    1986 Stanley Cohen, Rita Levi-Montalcini

    1985 Michael S. Brown, Joseph L. Goldstein

    1984 Niels K. Jerne, Georges J.F. Köhler, César Milstein

    1983 Barbara McClintock

    1982 Sune K. Bergström, Bengt I. Samuelsson, John R. Vane

    1981 Roger W. Sperry, David H. Hubel, Torsten N. Wiesel

    1980 Baruj Benacerraf, Jean Dausset, George D. Snell

    1979 Allan M. Cormack, Godfrey N. Hounsfield

    1978 Werner Arber, Daniel Nathans, Hamilton O. Smith

    1977 Roger Guillemin, Andrew V. Schally, Rosalyn Yalow

    1976 Baruch S. Blumberg, D. Carleton Gajdusek

    1975 David Baltimore, Renato Dulbecco, Howard Martin Temin

    1974 Albert Claude, Christian de Duve, George E. Palade

    1973 Karl von Frisch, Konrad Lorenz, Nikolaas Tinbergen

    1972 Gerald M. Edelman, Rodney R. Porter

    1971 Earl W. Sutherland, Jr.

    1970 Sir Bernard Katz, Ulf von Euler, ****** Axelrod

    1969 Max Delbrück, Alfred D. Hershey, Salvador E. Luria

    1968 Robert W. Holley, Har Gobind Khorana, Marshall W. Nirenberg

    1967 Ragnar Granit, Haldan Keffer Hartline, George Wald

    1966 Peyton Rous, Charles Brenton Huggins

    1965 François Jacob, André Lwoff, Jacques Monod

    1964 Konrad Bloch, Feodor Lynen

    1963 Sir John Carew Eccles, Alan Lloyd Hodgkin, Andrew Fielding Huxley

    1962 Francis Harry Compton Crick, James Dewey Watson, Maurice Hugh Frederick Wilkins

    1961 Georg von Békésy

    1960 Sir Frank Macfarlane Burnet, Peter Brian Medawar

    1959 Severo Ochoa, Arthur Kornberg

    1958 George Wells Beadle, Edward Lawrie Tatum, Joshua Lederberg

    1957 Daniel Bovet

    1956 André Frédéric Cournand, Werner Forssmann, Dickinson W. Richards

    1955 Axel Hugo Theodor Theorell

    1954 John Franklin Enders, Thomas Huckle Weller, Frederick Chapman Robbins

    1953 Hans Adolf Krebs, Fritz Albert Lipmann

    1952 Selman Abraham Waksman

    1951 Max Theiler

    1950 Edward Calvin Kendall, Tadeus Reichstein, Philip Showalter Hench

    1949 Walter Rudolf Hess, Antonio Caetano de Abreu Freire Egas Moniz

    1948 Paul Hermann Müller

    1947 Carl Ferdinand Cori, Gerty Theresa Cori, née Radnitz, Bernardo Alberto Houssay

    1946 Hermann Joseph Muller

    1945 Sir Alexander Fleming, Ernst Boris Chain, Sir Howard Walter Florey

    1944 Joseph Erlanger, Herbert Spencer Gasser

    1943 Henrik Carl Peter Dam, Edward Adelbert Doisy

    1942 - 1940 Không phát giải

    1939 Gerhard Domagk

    1938 Corneille Jean François Heymans

    1937 Albert von Szent-Györgyi Nagyrapolt

    1936 Sir Henry Hallett Dale, Otto Loewi

    1935 Hans Spemann

    1934 George Hoyt Whipple, George Richards Minot, William Parry Murphy

    1933 Thomas Hunt Morgan

    1932 Sir Charles Scott Sherrington, Edgar Douglas Adrian

    1931 Otto Heinrich Warburg

    1930 Karl Landsteiner

    1929 Christiaan Eijkman, Sir Frederick Gowland Hopkins

    1928 Charles Jules Henri Nicolle

    1927 ****** Wagner-Jauregg

    1926 Johannes Andreas Grib Fibiger

    1925 Không phát giải

    1924 Willem Einthoven

    1923 Frederick Grant Banting, John James Richard Macleod

    1922 Archibald Vivian Hill, Otto Fritz Meyerhof

    1921 Không phát giải

    1920 Schack August Steenberg Krogh

    1919 Jules Bordet

    1918 - 1915 Không phát giải

    1914 Robert Barany

    1913 Charles Robert Richet

    1912 Alexis Carrel

    1911 Allvar Gullstrand

    1910 Albrecht Kossel

    1909 Emil Theodor Kocher

    1908 Ilya Ilyich Mechnikov, Paul Ehrlich

    1907 Charles Louis Alphonse Laveran

    1906 Camillo Golgi, Santiago Ramón y Cajal

    1905 Robert Koch

    1904 Ivan Petrovich Pavlov

    1903 Niels Ryberg Finsen

    1902 Ronald Ross

    1901 Emil Adolf von Behring



    Tucurie

    Trăng muôn đời thiếu nợ mà sông không nhớ ra!

    Được tucurie sửa chữa / chuyển vào 02/11/2002 ngày 21:20
  2. tucurie

    tucurie Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    26/02/2002
    Bài viết:
    564
    Đã được thích:
    0
    CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU GENE ĐOẠT NOBEL Y HỌC 2002
    Ngày 7.10, với Nobel Y học được trao cho hai nhà khoa học Anh là Sydney Brenner và John E. Sulston và một nhà khoa học Mỹ H. Robert Horvitz, những người đã bỏ nhiều năm nghiên cứu gene và sự phát triển của cơ thể.
    Sydney Brenner

    Hội đồng Giám khảo giải Nobel Y học của Viện Karolinska (Thụy Điển) cho hay họ đã đoạt giải nhờ công trình về sự điều khiển của gene trong quá trình phát triển cơ thể và cái chết được lên chương trình của các tế bào hay còn gọi là "sự tự sát của các tế bào". Ba người đã mở ra những khả năng để nghiên cứu sự phân chia của tế bào và sự phân biệt tế bào từ một quả trứng được thụ tinh cho đến một con người trưởng thành, nhận diện những gene chủ chốt điều khiển sự phát triển của cơ thể. "Những phát kiến của họ rất quan trọng trong nghiên cứu y học và đã rọi ánh sáng mới vào sinh bệnh học của nhiều căn bệnh".
    Sydney Brenner, 75 tuổi (ảnh 1), John E. Sulston (ảnh 2), 60 tuổi, và H. Robert Horvitz (ảnh 3), 55 tuổi, là đại diện của hai thế hệ các nhà khoa học cùng hợp tác trong công trình nghiên cứu này. Cuối những năm 1960, Brenner lãnh đạo nhóm nghiên cứu sự phát triển của giun đất và vẽ bản đồ gene của loại động vật này tại Đại học Tổng hợp Cambridge (Anh). Còn là người sáng lập ra Viện Khoa học Phân tử ở Berkeley, ông đã đặt nền móng mới khi chỉ ra rằng hoá chất có thể dẫn đến những biến đổi gene nhất định trong những con giun. Những sự biến đổi khác biệt có thể được liên kết với những hiệu ứng nhất định lên sự phát triển cơ thể. Brenner là Giáo sư hiện đang công tác tại Viện Salk nghiên cứu sinh học tại La Jolla (bang California, Mỹ).
    John E. Sulston
    John E. Sulton là nhà nghiên cứu của Trung tâm Sanger thuộc ĐHTH Cambridge. Tham gia vào nhóm nghiên cứu của Brenner từ năm 1969, ông đã phát hiện ra rằng một số tế bào trong con giun đang phát triển có sứ mệnh buộc phải chết thông qua "cái chết được lên chương trình". Ông đã chỉ ra những biến đổi gene đầu tiên tham gia vào quá trình này. Sau đó sang thập kỷ 1970, Horvitz tiếp tục công trình của Brenner và Sulston, chủ yếu tập trung vào vấn đề: Cái gì khiến các tế bào chết, và cái gì bảo vệ chúng. Ông đã nhận diện ra hai cái chết đầu tiên của gene trong giun đất và chứng minh rằng con người cũng có sự biến đổi tương tự về gene
    H. Robert Horvitz
    Giờ đây các nhà khoa học đã biết rằng phần lớn gene kiểm soát việc tế bào chết trong giun có bản đối chiếu trong cơ thể người. Thông tin về cái chết được lên chương trình của tế bào đã giúp các nhà khoa học hiểu được cách thức mà một số virus và vi khuẩn tấn công các tế bào con người. Đối với những căn bệnh như AIDS, đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, tế bào bị mất vì sự "tự sát ồ ạt của chúng". Trong những căn bệnh như ung thư, thì sự tự sát của tế bào bị giảm khiến các tế bào lẽ ra phải chết lại có thể sống sót được. Nhiều nhà khoa học, trong đó có cả những người chuyên nghiên cứu ung thư, đang nghiên cứu "sự tự sát của các tế bào" và đưa ra những phương thức điều trị dựa trên sự biến đổi gene.
    Ba nhà nghiên cứu này sẽ chia nhau phần thưởng trị giá 10 triệu kronor (1,07 triệu USD).
    Tucurie

    Trăng muôn đời thiếu nợ mà sông không nhớ ra!

Chia sẻ trang này