1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Ôn thi thpt quốc gia môn sinh học: Lý thuyết về Đột Biến Gen

Chủ đề trong 'Đề thi - Đáp án' bởi mcbooks, 31/08/2018.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. mcbooks

    mcbooks Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    02/07/2018
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Đối với môn sinh học thi thpt quốc gia, Đột biến gen là phần chắc chắn sẽ xuất hiện trong đề thi thpt quốc gia môn sinh học. Mặc dù số lượng câu hỏi không nhiều nhưng là câu hỏi dễ ăn điểm nên các em đừng để mất điểm đáng tiếc nhé. Tham khảo bài viết dưới đây của Tkbooks để nắm vững kiến thức nhé !

    BÀI 4: ĐỘT BIẾN GEN


    PHẦN I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý

    I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẠNG ĐỘT BIẾN GEN

    1. Khái niệm

    - Đột biến gen là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này thường liên quan đến 1 cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc 1 số cặp nuclêôtit.

    - Trong tự nhiên, các gen đều có thể bị đột biến nhưng với tần số thấp (10-6 – 10-4). Nhân tố môi trường gây ra đột biến gọi là tác nhân gây đột biến. Các cá thể mang đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình là thể đột biến.

    - Đột biến gen làm thay đổi cấu trúc của gen từ đó tạo ra alen mới so với dạng ban đầu. ví dụ: Ở ruồi giấm gen A qui định mắt đỏ, sau khi bị đột biến tạo thành gen a qui định mắt trắng

    2. Các dạng đột biến

    - 1 cặp nu trên ADN được thay thế bằng 1 cặp nu khác. Do đặc điểm của mã di truyền mà đột biến thay thế có thể đưa đến các hậu quả:

    - Đột biến nhầm nghĩa (sai nghĩa): Biến đổi bộ 3 qui định axit amin này thành bộ 3 qui định axit amin khác (ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA qui định a.a leuxin à sau đột biến thành UUX qui định a.a phenilalanine)

    - Đột biến vô nghĩa: Biến đổi bộ 3 qui định axit amin thành bộ 3 kết thúc (ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA qui định a.a leuxin à sau đột biến thành UAA là bộ 3 kết thúc không qui định a.a nào)

    - Đột biến đồng nghĩa: Biến đổi bộ 3 này thành bộ 3 khác nhưng cùng mã hóa 1 axit amin (ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA qui định a.a leuxin à sau đột biến thành UUG cùng qui định a.a leuxin)

    d. Đảo vị trí

    Đảo vị trí 2 cặp nucleotide thuộc 2 bộ 3 khác nhau à làm thay đổi 2 axit amin tương ứng

    Đảo vị trí 2 cặp nucleotide trong cùng 1 bộ 3 à chỉ làm thay đổi 1 axit amin

    II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH ĐỘT BIẾN

    1. Nguyên nhân

    - Do những sai sót ngẫu nhiên trong phân tử ADN xảy ra trong quá trình tự nhân đôi của ADN.

    - Tác động của các tác nhân vật lí, hóa học và sinh học của môi trường.

    - Đột biến có thể phát sinh trong điều kiện tự nhiên hay do con người tạo ra (đột biến nhân tạo)

    2. Cơ chế phát sinh đột biến gen

    a. Sự kết cặp không đúng trong tái bản ADN:

    - Các bazơ nitơ thường tồn tại 2 dạng cấu trúc: dạng thường và dạng hiếm. Các dạng hiếm có những vị trí liên kết hidro bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong tái bản làm phát sinh đột biến gen

    TD: Guanin dạng hiếm (G*) kết cặp với timin trong tái bản gây biến đổi thay thế G –X à T-A

    - Sai hỏng ngẫu nhiên: TD liên kết giữa carbon số 1 của đường pentozơ và ađenin ngẫu nhiên bị đứt à đột biến mất adenin.

    b. Tác động của các tác nhân gây đột biến:

    - Tác nhân vật lí: tia tử ngoại (tạo ra 2 phân tử timin trên cùng 1 mạch ADN àđột biến gen)

    - Tác nhân hóa học: chất 5-brom uraxin (5BU) là chất đồng đẳng của timin gây biến đổi thay thế A-T à G-X

    - Tác nhân sinh học: Virus viêm gan siêu vi B, virus Herpes …à đột biến gen.

    III. HẬU QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỘT BIẾN GEN

    1. Hậu quả

    - Xảy ra một cách ngẫu nhiên, vô hướng và không xác định.

    - Làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp prôtêin, nên nhiều ĐB gen là có hại, một số ít có lợi, một số không lợi cũng không hại cho cơ thể.

    2. Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen

    - Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống vì tạo ra nhiều alen mới (qui định kiểu hình mới)

    - Đột biến giao tử: phát sinh trong giảm phân tạo giao tử, qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử

    + Đột biến gen trội: sẽ được biểu hiện thành kiểu hình ngay ở cơ thể đột biến

    + Đột biến gen lặn: biểu hiện thành kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa) vd: bệnh bạch tạng

    + Đột biến tiền phôi: đột biến xảy ra ở những lần phân bào đầu tiên của hợp tử tồn tại trong cơ thể và truyền lại cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính

    - Đột biến xoma: xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng, sẽ được nhân lên và biểu hiện ở một mô hoặc cơ quan nào đó (ví dụ: cành bị đột biến nằm trên cây bình thường do đột biến xoma ở đỉnh sinh trưởng). Đột biến xoma không thể di truyền qua sinh sản hữu tính.

    Xem thêm sách tham khảo môn Sinh học Tại Đây:http://bit.ly/2LungXL
    Nguồn: Sưu tầm

Chia sẻ trang này