1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

õTƠõTƯõTÊõT? Ngoỏ?Ăi ngỏằ? chuy?ên ngành - Mỏằ-i tuỏ?Đn mỏằTt kỏ??t cỏ?Ơu, mỏằ-i ngày mỏằTt tỏằ&#

Chủ đề trong 'ĐH Xây Dựng' bởi NCD, 13/12/2006.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. dreamdestroyer

    dreamdestroyer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/07/2004
    Bài viết:
    389
    Đã được thích:
    1
    Cái gì có chữ anchor thì cứ gọi là neo. Cái anchorage thì cứ gọi là cái đầu neo (dân cầu gọi là gì nhỉ?).
    Bạn có 1 sợi dây mà muốn nó không rơi thì bạn phải buộc 2 đầu của nó vào đâu đó. 2 chỗ buộc đấy gọi là đầu neo.
    Trong bê tông ứng lực trước, người ta cũng neo 2 đầu thanh thép để kéo căng trước khi đổ bê tông. 1 đầu được giữ chặt thì gọi là neo chết (dead anchorage), 1 đầu điều chỉnh được gọi là gì không nhớ (neo sống?? )
  2. kiku_hana

    kiku_hana Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/11/2006
    Bài viết:
    2.130
    Đã được thích:
    0
    hé hé chào kẻ huỷ diệt. Lâu roài ko gặp. E có ý kiến thế này, đầu neo mà huỷ diệt gọi sao nó to như cái toà nhà thế -> xét lại
  3. dreamdestroyer

    dreamdestroyer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/07/2004
    Bài viết:
    389
    Đã được thích:
    1
    Tớ không thuộc ngành cầu nên không rõ nó gọi là gì. Nhưng tên gọi thì tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm làm việc chứ đâu có phụ thuộc gì to hay bé
  4. ducchauphoto

    ducchauphoto Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/09/2006
    Bài viết:
    51
    Đã được thích:
    0
    Các bác ơi học & dịch xong nếu cần in & pho to thì đến em nhé
    Photo & inlaze Đức Châu
    Giá rẻ nhất Hà Nội .
    Photo 150đ/tờ A4 2mặt (Giấy indo papeOne).
    In laze 150đ/trang A4(giấy indo PapeOne, in nhanh như photo).
    In giấy trắng thường 90đ/trang A4
    Hoàng Việt
    17 Tây Sơn ?" Đống Đa ?" Hà Nội
    Tel:5333618 ?" 8574439 Mobile: 0904959987​
  5. kiku_hana

    kiku_hana Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/11/2006
    Bài viết:
    2.130
    Đã được thích:
    0

    Lịch sử cầu Brooklyn, một trong những cây cầu vĩ đại nhất thế giới. (Phần I)
    After sixty years of political, financial and technical discussions (including a 6 lane tunnel proposal in the 1830''s), John Roebling''s plan was approved, the New York Bridge Company was formed and, in 1869, construction of the bridge finally began.
    ->Sau 6 năm thảo luận về chính trị, tài chính và kỹ thuật (gồm một đề xuất xây dựng đường hầm 6 làn xe vào thập niên 30 của thế kỷ 19), kế hoạch của John Roebling đã được chấp thuận, Công ty Cầu New York được thành lập và việc thi công cây cầu cuối cùng đã được triển khai vào năm 1869.
    The bridge was built over 14 years in the face of enormous difficulties. Roebling died as a result of an accident at the outset; a fire in the Brooklyn Caisson smoldered for weeks; Roebling''s son, Washington, who took over as chief engineer, suffered a crippling attack of the bends during the construction of the Manhattan Caisson, and continued to direct operations, sending messages to the site by his wife, Emily. After the towers were built, a cable parted from its anchorage killing two people; there was fraud perpetrated by the cable contractor.
    ->Cây cầu hoàn thành sau hơn 14 năm đối mặt với nhiều khó khăn khủng khiếp.Roebling qua đời vì một tai nạn khi mới bắt đầu xây cầu, một vụ hoả hoạn ở Brooklyn Caisson cháy âm ỉ nhiều tuần liền, con trai của Roebling, Washington, người đảm nhận vị trí kỹ sư trưởng đã chịu đựng cơn đau hành hạ của căn bệnh khí nén khi xây dựng Manhâttn Caisson và tiếp tục những cuộc phẫu thuật buộc ông phải truyền các thông báo tới công trường thông qua người vợ của mình, Emily. Sau khi các tháp cầu được xây dựng, một dây cáp đã đứt rời khỏi đầu neo làm chết hai người. Tay chủ thầu cáp đã gian lận trong quá trình xây dựng.
    In the end, John Roebling''s prediction that the promenade above the deck will be "of incalculable value in a crowded commercial city" was justified, together with his perhaps most noted statement, claiming that "the great towers...will be ranked as national monuments. ...As a work of art, and a successful specimen of advanced bridge engineering, this structure will forever testify to the energy, enterprise, and wealth of that community which shall secure its erection."
    -> Cuối cùng, giả định của John Roebling về một cuộc dạo chơi phía trên những boong tàu có ý nghĩa vô giá đối với một thành phố buôn bán sầm uất là hoàn toàn đúng cùng với lời tuyên bố có lẽ đáng chú ý nhất của ông rằng "những cột tháp vĩ đại... sẽ được xếp hạng là những công trình kỷ niệm quốc gia...là tác phẩm nghệ thuật và là một hình mẫu tiêu biểu trong xây dựng cầu hiện đại, công trình này sẽ mãi chứng thực cho sức mạnh, sự táo bạo, và sự giàu có của cộng đồng nơi sẽ giữ gìn nó.
    On May 24, 1883, with schools and businesses closed, the Brooklyn Bridge, also referred to as the "Great East River Bridge", was opened. Scores of people attended this spectacular ribbon cutting event. Over 100 years later, its renowned beauty & stature is still admired by many New Yorkers & tourists alike.
    -> Vào ngày 24 tháng 5 năm 1883, Cầu Brooklyn được biết tới như "Cây cầu Trên Dòng sông Đông Vĩ đại" đã được khai thông trong khi trường học và các cửa hàng đều đóng cửa. Rất nhiều người đã tham dự lễ cắt băng khánh thành đầy ấn tượng này. Hơn 100 năm sau đó, vẻ đẹp và tâm vóc nổi tiếng của cây cầu vẫn làm say mê biết bao du khách và người dân New York.

    Some of the worst accidents of the bridge construction happened during the cable rigging. In June of 1878, a cable strand secured at the New York anchorage broke during adjustment. The strand flew over the New York tower and into the East River, taking off the top of one rigger''s head and knocking another off the anchorage along the way. Another rigger was guiding wire onto a drum. He kicked at it to keep it in line, and his foot was caught. His leg was wrapped around the drum, killing him almost instantly. Several others died due to falls or falling equipment. At least three men died of the bends (caisson disease) during the caisson work. All told, roughly 27 people died during the construction of the Brooklyn Bridge.
    -> Một vài tai nạn thảm khốc trong quá trình xây cầu đã xảy ra khi tiến hành lắp cáp. Vào tháng 6 năm 1878, một sợi dây cáp cột vào đầu neo đã bị đứt khi đang điều chỉnh. Sợi dây bay qua tháp New York và rơi xuống Sông Đông, cắt phăng đỉnh đầu của một người thợ lắp ráp và khiến một người khác ngã khỏi chỗ đậu neo theo đà bay của nó. Một người thợ nữa đang chỉ đạo cuốn dây sắt vào một cái trống. Anh ta đá cái trống để giữ nó thẳng hàng . Chân của người thợ bị cuốn quanh cái trống và đã chết ngay lập tức. Một số người chết vì bị ngã hoặc ngã vào các thiết bị. Ít nhất đã có 3 người chết vì căn bệnh khí ép ở trong thùng lặn. Khoảng 27 người đã chết khi xây cầu Brooklyn.
    Gee!!!! damn it mạng như ****
    [​IMG]
  6. NCD

    NCD Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    04/04/2002
    Bài viết:
    7.059
    Đã được thích:
    1
    Như mình đã giải thích rồi đấy caisson là cái thùng cho công nhân xuống thi công giếng chìm mà.
    Hình ảnh bạn thấy là cái nơi để công nhân xuống thi công cái móng giếng chìm cho cầu này
    [​IMG]
    Còn anchorage thì bên cầu dịch là ụ neo tính năng cũng giống như bạn dreamdestroyer miêu tả đấy.
    Được ncd sửa chữa / chuyển vào 15:53 ngày 19/01/2007
  7. NCD

    NCD Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    04/04/2002
    Bài viết:
    7.059
    Đã được thích:
    1
    Ah, đối với cầu treo dây võng, cái mố neo to đùng ở 2 đầu còn được gọi là hầm neo bạn ạ
  8. kiku_hana

    kiku_hana Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/11/2006
    Bài viết:
    2.130
    Đã được thích:
    0
    The nemesis of all compressed-air workers was the bends. At the time of the Brooklyn Bridge construction, little was known about the causes of these painful attacks--and little could be done to prevent them. Nearly all caisson laborers were inflicted with the bends to a certain extent.
    -> Điểm báo ứng đối với tất cả công nhân làm việc trong điều kiện áp suất không khí bị nén chính là bệnh khí nén (bệnh thợ lặn). Vào thời điểm xây dựng cầu Brooklyn hầu như không ai biết về nguyên nhân gây ra những cơn đau khủng khiếp như vậy và cũng chẳng có mấy ai làm gì để ngăn chặn căn bệnh này. Gần như tất cả những người lao động trong thùng lặn đều bị mắc khí nén ở một mức độ nhất định nào đấy.
    In the case of the Brooklyn Bridge, three people died and fifteen percent of those who got the bends were paralyzed to some degree. Some success with fighting the bends was acheived by a Dr. Janimet. He was the first American to hit upon the idea of slow decompression (the British and French had known it for years). Unfortunately, James Eads, the builder of the St. Louis Bridge, had a falling out with Washington Roebling and never imparted his discovery. Fear of the bends was what caused Roebling to halt the excavation of the New York caisson; he estimated that upwards of eighty men would die if he tried to excavate any further.
    -> Trong trường hợp cây cầu Brooklyn, 3 người đã chết và mười lăm phần trăm số người mắc bệnh này bị bại liệt tuỳ từng mức độ. Bác sỹ Janimet đã thành công trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này. Ông là người đầu tiên nghĩ ra ý tưởng giảm sức nén từ từ (dù người Anh và Pháp đã tìm ra trước đó nhiều năm). Thật không may, Jame Eads, chủ thầu xây dựng cầy cầu St.Louis lại có mối bất hoà với Washington Roebling và ông ta đã không bao giờ tiết lộ phát hiện của mình. Quá lo sợ căn bệnh này, Roebling đã ra lệnh ngừng đào sâu thêm New York caisson ( chả hiểu phải gọi là cái khỉ j ); ông dự tính sẽ có tới 80 người bị chết nếu ông cố gắng đào sâu thêm nữa.
    Washington Roebling himself did not escape the construction of the caissons unharmed. He had always been a man who liked to be on site during the construction, and often he could be found inside the caisson instructing others what to do and many times doing manual work himself. Washington Roebling actually spent more hours in the working chamber than anyone else for fear that any slip might prove to be disastrous. One afternoon in the summer of 1872, Washington Roebling had to be carried out of the caisson with caisson disease. From this point on, he remained painfully paralyzed and became known as "the man in the window," for he never returned to the site of the Brooklyn Bridge, but watched it through a spyglass from his townhouse. Roebling was determined to see the construction of the bridge to completion. He directed the construction from his townhouse; his wife Emily Roebling acted as an intermediary between the Colonel and his bridge.
    -> Bản thân Washington Roebling cũng không thoát khỏi những ảnh hưởng từ việc xây caisson (không nhẽ lại gọi nó là cái thùng !!!.Ông luôn thích có mặt tại công trường khi xây dựng, và người ta thường tìm thấy ông đang ở trong thùng lặn hướng dẫn mọi người làm việc và nhìn thấy ông làm những công việc tay chân. Sự thật Washington Roebling đã làm việc trong khoang kín lâu hơn bất kỳ người nào khác vì sợ rằng bất kỳ một sơ suất nhỏ cũng đều có thể trở thành thảm hoạ. Một buổi chiều mùa hè năm 1872, người ta đã phải khiêng Washington Roebling ra khỏi thùng kín vì căn bệnh khí nén. Từ đây, ông luôn phải chịu đựng việc cơ thể bị tê liệt đau đớn và được biết đến như "người đàn ông bên cửa sổ", vì ông không thể trở lại công trường mà chị có thể quan sát mọi việc bằng một chiếc kính thiên văn nhỏ từ nhà mình. Roebling rất quyết tâm chứng kiến công trình hoàn thành. Ông chỉ đạo mọi việc từ nhà, và vợ ông, Emily Roebling đóng vai trò trung gian giữa ông và cây cầu.
    Building the Brooklyn Bridge not only required designing the bridge, but also inventing key materials, their means of manufacture and the means to put them in place. In the 1840''''s John Roebling started America''''s first wire rope manufacturing company. This got him involved in engineering projects that involved the use of his wire rope and eventually in the design of suspension bridges.
    ->Việc xây cầu Brooklyn không chỉ yêu cầu về mặt thiết kế mà còn đòi hỏi phát minh ra các nguyên liệu chính, phương tiện để sản xuất và đưa nguyên vật liệu vào đúng vị trí. Vào những năm 40 của thế kỷ 19, John Roebling đã bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất cáp dây đầu tiên của Mỹ. Điều này khiến ông dồn tâm trí vào những dự án có sử dụng nguyên liệu này và cuối cùng là thiết kế ra những cây cầu treo dây võng.
    .Wire rope is made from strands of metal precisely organized to move together under load so as to maximize the working strength of the metal. Before the Brooklyn Bridge, the individual wires that make up the rope were made from iron. Roebling developed stronger cast steel wires for the Brooklyn Bridge and spun them on site to make them of sufficient length.
    -> Người ta sản xuất dây cáp từ các sợi kim loại được xếp rất cẩn thận để cùng di chuyển theo trọng tải nhằm tăng sức mạnh tối đa của kim loại. Trước khi Brooklyn được xây dựng, người ta dùng từng sợi dây sắt riêng để làm dây cáp. Roebling đã cải tiến bằng cách dùng các sợi dây thép đúc chịu lực tốt hơn để làm dây cáp cho cầu Brooklyn và !!!! không hiểu để làm cho dây cáp có chiều dài vừa đủ
    Four 15 3/4-inch cables are the backbone of the bridge. The decision to use steel instead of standard iron wire was a revolutionary proposal. Steel was regarded as a suspect material, not yet proven over time as was iron. In fact, at the time of the construction of the Brooklyn Bridge, the use of steel in any structure in Great Britain was illegal. Steel would be vindicated as a tensile material in the Brooklyn Bridge, and, at the same time, as a compression material in the St. Louis Bridge.
    -> 4 sợi dây cáp có độ dài 15 3/4 inch là xương sống của cây cầu. Quyết định sử dụng thép thay vì dây sắt như tiêu chuẩn là một đề xuất mang tính cách mạng bởi vì chất liệu này không được mọi người tin cậy do chưa có thời gian để kiểm chứng như với sắt. Thực tế, vào thời điểm xây cầu Brooklyn thì việc sử dụng thép vào bất cứ công trình nào ở Anh Quốc là hoàn toàn hợp pháp. Thép sẽ được chứng minh là một chất liệu căng để xây cầu Brooklyn và đồng thời là một chất chất liệu có khả năng chịu nén trong xây dựng cầu St. Louis.
    Washington Roebling specified a tested wire strength of 160 ksi (twice that of iron), and required that the wire be galvanized, to resist corrosion by the salt air. Unfortunately, much of the wire that was actually used was not to specifications. The wire contractor had been substituting weaker (and cheaper) Bessemer steel for the desired crucible-cast kind. While justifiably outraged at the scam, Roebling had initially designed the cable to be six times stronger than necessary. He calculated that the condemned wire was still five times stronger than it had to be, and there was no need to remove the strands already in place.
    -> Washington Roebling đã chỉ rõ sức bền của dây cáp đã được kiểm chứng là 160ksi (đơn vị lạ hoắc ) gấp đôi so với sắt và yêu cầu dây cáp phải được mạ kẽm để chống lại sự ăn mòn của không khí. Thật không may, rất nhiều dây cáp đưa vào sử dụng đã không tuân theo yêu cầu kỹ thuật này. Tay chủ thầu đã thay thế bằng loại thép Bessemer yếu hơn (và rẻ hơn) so với loại thép đúc như đã chỉ định ( hậu duệ của thằng cha này hơi bị nhìu ở VN )
    ...
    Được kiku_hana sửa chữa / chuyển vào 18:09 ngày 21/01/2007
  9. anghenlenin

    anghenlenin Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    05/10/2006
    Bài viết:
    4.161
    Đã được thích:
    0
    Khiếp, đọc hoa hết cả mắt.
    P/S : ném đá phát vì thấy đ/c GTST đang cầm hòn đá có thể chuẩn bị ném
  10. dreamdestroyer

    dreamdestroyer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/07/2004
    Bài viết:
    389
    Đã được thích:
    1
    Tôi mới đọc mỗi đoạn này thôi.
    move together under load: nếu dịch từng chữ thì phải là: di chuyển cùng nhau dưới tải trọng. Có nghĩa là làm việc đồng thời khi chịu tải.
    to maximize the working strength of the metal: theo tôi thì nên dịch thế này: để tận dụng tối đa khả năng chịu lực của thép (the metal).
    spun them on site to make them of sufficient length: cũng không hiểu . Chắc là ông ta phải thử tại hiện trường mới tính được chiều dài cần thiết của cáp.
    Thử auto translate xem:
    Result:
    mệt lử họ trên chỗ để làm họ của chiều dài đủ

Chia sẻ trang này