1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Phân biệt giữa vốn lưu động và tài sản lưu động?

Chủ đề trong 'Hỏi gì đáp nấy' bởi 365ngaysongvuive, 23/08/2006.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. 365ngaysongvuive

    365ngaysongvuive Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2006
    Bài viết:
    540
    Đã được thích:
    0
    Cứ xem như tôi có 50 tỷ tiền mặt thuộc TSLĐ
    Nếu hôm nay tôi mang 50 tỷ này đi đầu tư ngắn hạn (mua chứng khoán ngắn hạn hoặc gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng) rồi ngày mai cái thằng cho tôi vay 48 tỷ (nợ đến hạn phải trả) mà nó đến đòi tôi thì tôi phải làm thế nào.
    Tôi không đồng ý khi bạn cho rằng vốn lưu động là 50 tỷ.
    Giả dụ ta có 50 tỷ tiền (Tiền mặt + tiền gửi) là TSLĐ, nhưng trong đó ta vay nóng 48 tỷ, vốn chủ sở hữu ta chỉ có 2 tỷ. (48+2=50 ---> cân đối tài sản = nguồn vốn)
    Thôi, mệt quá
  2. Silent_knight

    Silent_knight Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/02/2002
    Bài viết:
    1.753
    Đã được thích:
    0
    Bạn hoàn toàn nhầm lẫn giữa các khái niệm. Vốn lưu động không phải là cái vốn thực có bạn bỏ ra đâu, nó là toàn bộ số vốn bạn huy động được (tự có và vay thêm) để mua sắm TSLĐ đấy.
    Vấn đề không phải là bạn đồng ý hay không, thực tế nó vốn thế. Vấn đề bạn trả khoản vay đó thế nào hoàn toàn do cân đối tài chính của bạn. Lúc bạn đi vay thì phải có thời hạn, bạn phải tính toán mua gì, bán như thế nào để thu được tiền trước thời hạn trả đó. Nếu không bạn sẽ bị vỡ nợ, phá sản thôi.
    Cơ cấu vốn của doanh nghiệp vẫn bao gồm 2 phần là Nợ phải trả (nợ vay và các khoản phải trả khác) và vốn chủ sở hữu. Vẫn đề vay là vấn đề muôn thuở, nếu bạn không biết vay thi mới là có vấn đề đó.
  3. nupagazi

    nupagazi Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/04/2004
    Bài viết:
    75
    Đã được thích:
    0
    Câu trả lời ở đây: VLĐ = TSLĐ = 50 tỉ
    - Nếu quan điểm của bạn thì thế này:
    TSLĐ (50 tỷ) = Nợ ngắn hạn (49 tỷ) + VLĐ (1 tỷ)
    - Mà theo đúng phương trình kế toán nhé:
    TS = Nguồn vốn (hay nguồn hình thành TS)
    <=> TS = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu


    Như vậy, so sánh quan điểm của bạn và phương trình kế toán, ý bạn hiểu ở đây: VLĐ (1 tỷ) chính là Nguồn vốn chủ sở hữu ( tức số vốn doanh nghiệp tự có tại đơn vị) huh?
    Thế này là sai rồi bạn ah.
    Bởi VLĐ ko chỉ bao hàm Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) mà còn gồm cả khoản vay từ bên ngoài (chiếm dụng của người khác).
    Nói có sách, mách có chứng, hôm nay tớ chui xuống tầng hầm lôi lại quyển sách QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (trường ĐH TCKT HN):

    Thứ nhất, định nghĩa về TSLĐ và VLĐ:
    Để tiến hành SXKD, ngòai các tư liệu lao động, DN còn cần có các Đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như NVL, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì SX và ko giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, gtrị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào gtrị sản phẩm.
    Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các TSLĐ, còn về hình thái gtrị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
    --> Như vậy, có thể thấy TSLĐ hay VLĐ về bản chất chỉ là 1. OK nhé!
    Thứ hai, phân loại VLĐ: (có 4 cách phân loại, nhưng ở đây tớ chỉ đề cập đến việc Phân loại VLĐ theo quan hệ sở hữu về vốn)
    Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
    - VCSH: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. ...
    - Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
    Cách phân loại này cho thấy: Kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp (NVCSH) hay từ các khoản nợ.
    ---> Như vậy, VLĐ ko chỉ là VCSH mà nó là toàn bộ số vốn bạn huy động được (tự có và vay thêm) để mua sắm TSLĐ đấy --> Silent_Knight nói hoàn tòan đúng..
    Viết thế này cho dễ hiểu nhé:
    + TS phân thành: TSCĐ + TSLĐ
    Nguồn vốn phân thành: VCĐ + VLĐ
    Mà ta có: TS = Nguồn vốn
    Suy ra: TSCĐ + TSLĐ = VCĐ + VLĐ
    + Thêm nữa: Nguồn vốn = VCSH + Nợ phải trả
    mà: Nguồn vốn = VLĐ + VCĐ
    Suy ra: Mỗi loại VLĐ (hay VCĐ) cũng sẽ bao gồm VCSH + Nợ phải trả
    OK chưa bạn?
    Được nupagazi sửa chữa / chuyển vào 10:49 ngày 26/08/2006
  4. 365ngaysongvuive

    365ngaysongvuive Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2006
    Bài viết:
    540
    Đã được thích:
    0
    Tôi cũng có chứng cứ để bảo vệ quan điểm của mình.
    Chứng cứ của tôi đây:
    [​IMG]
  5. 365ngaysongvuive

    365ngaysongvuive Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2006
    Bài viết:
    540
    Đã được thích:
    0
    Giáo trình của 1 trường đại học không phải là văn bản pháp lý ---> chưa OK.
    Cách phân tích của bạn thiên về phân tích VCSH mà ko phân tích kỹ Nợ phải trả nên tôi chưa OK với ý kiến của bạn.
    ------------------------------
    Tôi phân tích thêm:
    Bạn nói rằng 1 phần vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ phải trả.
    Nợ phải trả = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
    Nợ ngắn hạn = Vay ngắn hạn chưa đến hạn phải trả + các khoản vay ngắn hạn nhưng đã đến hạn phải trả
    Nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu (1 tỷ) + Nợ phải trả (49 tỷ)
    Tài sản = TSLĐ (cụ thể tiền mặt là 50 tỷ)
    nguồn vốn = tài sản (cân đối tài chính)
    Bây giờ có 1 người bạn đến hỏi tôi về việc góp vốn kinh doanh, tôi thật thà bảo bạn ấy rằng bây giờ trong túi tôi có 50 tỷ tiền mặt (vốn lưu động), nhưng ngày mai tôi có một khoản nợ đến hạn phải trả là 48 tỷ (tôi buộc phải trả theo giao ước từ trước về ngày đến hạn phải trả) và ngoài ra tôi còn 1 khoản vay khác 3 tháng nữa sẽ trả là 1 tỷ, còn vốn của tôi tự có thì chỉ là 1 tỷ thôi. Người bạn sau khi thấy năng lực tài chính của tôi thì không có ý mời góp vốn kinh doanh nữa.
    Theo trường hợp của bạn, tôi nói rằng tôi có 50 tỷ vốn lưu động nhưng tôi lại che dấu khoản nợ ngắn hạn của mình đi. Bạn tôi tất nhiên ko biết được điều đó. bạn ấy tin rằng tiềm lực tài chính của tôi mạnh và bạn ấy quyết định bỏ 50 tỷ cùng góp vốn làm ăn với tôi.
    Tuy nhiên, ngay buổi sáng ngày hôm sau tôi phải trích ra trong số 50 tỷ của mình là 48 tỷ để trả khoản nợ ngắn hạn đến kỳ phải thanh toán.
    Tôi muốn phân biệt vốn lưu động vì theo ví dụ thì có thể sẽ có 1 người bạn góp vốn kinh doanh với tôi. bạn ấy nói có 50 tỷ tiền mặt là vốn lưu động (tương ứng với 50 tỷ tài sản lưu động). Tuy nhiên sau khi kiểm tra tôi phát hiện ra trong 50 tỷ này chỉ có 1 tỷ là vốn chủ sở hữu còn 49 tỷ là khoản nợ ngắn hạn (trong phần nợ phải trả)
    Vậy tôi cũng định bỏ ra 50 tỷ tiền mặt (ví dụ thế) để góp vốn kinh doanh ư
  6. Silent_knight

    Silent_knight Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/02/2002
    Bài viết:
    1.753
    Đã được thích:
    0
    Thứ nhất mình hỏi bạn, cái đó bạn lấy ở đâu ra?
    Thư 2: nếu như ở trong sách thì quả là sai lầm nghiêm trọng:
    1. Nếu phân về tài sản phải phân chia làm TSCĐ và TSLĐ, chứ không có chuyện phân theo kiểu TSCĐ và VLĐđâu. Với cách phân loại này thì mặc nhiên bạn đã công nhận VLĐ = TSLĐ rồi
    2. Nguồn vốn được phân chia thành Nợ phải trả (trong đó bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn) và vốn chủ sở hữu cơ.
    Nói đến vốn tức là đề cập tới nguồn hình thành nên TS thôi (thế nên trong KT mới có khái niệm nguồn vốn).
    VD: trong tay bạn có 1 xe máy (25tr), một điện thoại (5tr). vậy có thể nói tài sản trong tay bạn là 30tr. Nhưng nếu có người hỏi bạn là bạn lấy tiền đâu để mua sắm những thứ đó thì bạn phải diễn giải ra cho họ : tiền tự bạn kiếm được là bao nhiêu, xin mama tài trợ là bao nhiêu? vay của bạn gái là bao nhiêu (đó chính là diễn giải các nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) đó).
    Trong trường hợp của bạn thì mình nghĩ thế này: Không ai dại gì mà tin vào lời nói vu vơ cả, nếu người bạn của bạn nói có 50 tỷ vốn lưu động thì bạn phải đòi hỏi xem là do đâu mà có cần đó vốn , tự thân họ bỏ ra bao nhiêu? có gì chứng minh không ?, họ phải đi vay bao nhiêu?
    Tất cả phải có báo cáo tài chính cụ thể chứ?
    Ở đây nếu bạn quan tâm đến số vốn họ bỏ ra thì chỉ cần hỏi xem vốn CSH của họ là bao nhiêu thôi. Vì vốn lưu động nó gồm nhiều khoản lắm: tiền, hàng, các khoản phải thu (khách hàng nợ tiền, ứng trước tiền cho người khác...)......
    Thế đủ chưa nhỉ? Nếu cần bạn có thể chat trực tiếp với tôi, tôi online cả ngày
  7. nupagazi

    nupagazi Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/04/2004
    Bài viết:
    75
    Đã được thích:
    0
    Nếu bạn muốn bác bỏ những dẫn chứng tôi đưa ra thì bạn cũng phải đưa ra lý lẽ gì thuyết phục chứ. Ko thể chỉ nói một câu:"Giáo trình của trường ĐH ko phải là văn bản pháp lý" là phủi được.
    Về điều này tôi cũng đồng ý với bạn: Giáo trình của trường ĐH ko fải là văn bản pháp lý tất nhiên rồi nhưng đó là văn bản chính qui, đã được soạn thảo bởi các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ... đầu ngành, được thừa nhận và giảng dạy trong các trường ĐH... Tôi chỉ căn cứ vào những gì tôi được giảng dạy trong nhà trường, còn tầm vĩ mô ?" nghiên cứu để bác bỏ công trình đó thì tôi ko có khả năng
    Dường như bạn đang lái câu hỏi ban đầu của bạn theo hướng khác.
    Tôi ko đi vào phân tích VCSH hay Nợ phải trả mà ở đây là tôi trả lời cho bạn về việc nhầm lẫn giữa VLĐ và VCSH. VLĐ được hình thành từ hai nguồn: VCSH và Nợ phải trả, chứ VLĐ ko chỉ có VCSH.
    Bạn đã nhầm khi coi VLĐ chỉ là số tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp. Hãy nghĩ thoáng và rộng hơn nhé: VLĐ ko chỉ là tiền mà nó là biểu hiện về giá trị của TSLĐ. TSLĐ ko chỉ gồm tiền mặt, TGNH, mà còn gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, hàng tồn kho, công cụ, dụng cụ, ....Những vật này tất nhiên bạn có thể qui ra giá trị của chúng được chứ.

    Trong làm ăn kinh doanh, không thể chỉ nói suông mà TIN được. Cần phải có văn bản rõ ràng. Chắc chắn người bạn của bạn ko fải là GÀ để dễ bị dụ như thế chứ . Các đối tác của doanh nghiệp (khách hàng, bạn hàng, chủ đầu tư, ngân hàng...) khi muốn đưa ra những quyết định trong quan hệ kinh tế với doanh nghiệp (đầu tư, góp vốn, cho vay...), họ cần phải biết những thông tin kinh tế cần thiết về doanh nghiệp như tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh, minh bạch, rõ ràng hay không rồi mới đưa ra quyết định. Tình hình tài chính ở đây được thể hiện qua các Báo cáo tài chính. Thậm chí để tăng tính thuyết phục, những báo cáo tài chính này còn phải đòi hỏi được kiểm toán chứ không phải cứ lập ra là được đâu, chứ đừng nói đến việc nói suông...
    Thêm nữa, để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, ko chỉ căn cứ vào mỗi VCSH (vốn tự có của DN) đâu bạn ah. Kết luận còn phụ thuộc rất nhiều chỉ tiêu khác nữa (hệ suất thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, tỉ suất sinh lời của VCĐ, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỉ suất sinh lời của tài sản...). Có thể ban đầu thoạt nhìn, DN của bạn chỉ có 1 tỷ là vốn tự có, còn lại 49 tỷ là đi vay, phản ánh mức độ độc lập về tài chính (mức độ tự tài trợ) của DN chưa cao. Song điều đó chưa thể kết luận DN của bạn hoạt động kém hiệu quả.
    Cuối cùng, mấy chứng cứ (hai bảng) bạn đưa ra trên kia, hãy cho tôi biết nguồn gốc xuất xứ của chúng .
    Được nupagazi sửa chữa / chuyển vào 00:08 ngày 29/08/2006
  8. 365ngaysongvuive

    365ngaysongvuive Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2006
    Bài viết:
    540
    Đã được thích:
    0
    Nguồn chứng cứ tôi thu thập được:
    http://www.vietmanagement.com/index.php?management=tinbai&demuccon=773&tinbai=580
    Hôm kia tôi đã có chát trao đổi với bạn silent
    Xin được dừng chủ đề này tại đây và ko có thêm lời bình luận

Chia sẻ trang này