1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Phòng bệnh với chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hằng ngày

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi heotocdo, 10/09/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Phòng bệnh với chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hằng ngày

    Nhiều người bảo ăn chay trường làm yếu người đi. Điều đó không đúng mà... cũng chẳng sai!
    Ăn chay ?" có bao nhiêu kiểu?
    Ăn chay không phải là chuyện mới mẻ gì, mà đã có lịch sử từ thời thượng cổ. Bằng chứng xưa nhất là những ghi chép trong Thánh Kinh, theo đó, loài người chỉ bắt đầu ăn mặn từ thời của Noah sau cơn đại hồng thủy. Nếu ăn chay trường làm yếu người thì chúng ta - con cháu của người thượng cổ - đã không có mặt trên cõi đời này, và cả các động vật ăn cỏ cũng chẳng tồn tại!
    Có rất nhiều lý do để người ta ăn chay: vì niềm tin tôn giáo (Phật giáo, Ấn Độ giáo), đạo đức (bảo vệ súc vật), tư tưởng triết học, sinh thái (sự thống nhất hài hòa của tự nhiên), kinh tế (ăn chay thường rẻ hơn ăn mặn) hay vì lý do sức khỏe (dị ứng, khả năng tiêu hóa,?). Do đó có nhiều kiểu ăn chay:
    - Ăn chay thuần túy hay ăn chay tuyệt đối: chỉ ăn rau, trái, ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức, đậu hạt, đậu trái, các loại hạt. Kiêng hẳn thức ăn từ động vật, kể cả sữa và các sản phẩm từ sữa (phô-mai, kem), trứng, mật ong. Có người còn nghiêm khắc hơn, chỉ ăn trái cây loại quả mọng và đậu trái.
    - Ăn chay được dùng sữa và các sản phẩm của sữa.
    - Ăn chay được dùng sữa và trứng.
    - Ăn chay bán phần: kiêng thịt đỏ nhưng thỉnh thoảng có thể ăn thịt gia cầm, cá, hải sản.
    - Ăn chay theo trường phái Ohsawa: chế độ ăn hướng về thiên nhiên, ít chế biến và theo một tiến trình 10 cấp bậc được qui định chặt chẽ. Bắt đầu bằng việc loại bỏ tất cả thức ăn từ động vật, dần đến trái cây, rau, cuối cùng chỉ còn lại gạo lức.
    Tác dụng của việc ăn chay
    Một cách chung nhất, ăn chay là không dùng thịt và tăng cường các thức ăn có lợi cho sức khỏe như: các loại rau trái, đậu, mè, ngũ cốc còn nguyên lớp cám, chất béo không no. Điều cần ghi nhận là người vốn đang ăn mặn khi chuyển sang ăn chay thường cũng thay đổi cả lối sống, sự nhận thức của mình về sức khỏe và môi trường. Họ có khuynh hướng tăng hoạt động thể lực, hướng đến việc tập Yoga, thiền, tránh khói thuốc lá, rượu và có lẽ cả việc chịu đựng stress cũng tốt hơn. Các yếu tố ảnh hưởng tốt đến sức khỏe trên là những điều mà người vốn ăn chay trường thường không có. Như vậy, có thể nói ăn chay có lợi cho sức khỏe hơn ăn mặn. Tuy nhiên, bất cứ điều gì cũng có hai mặt trái và phải, ăn chay cũng có nhược điểm riêng và sẽ được đề cập trong một dịp khác.
    Dưới đây là tóm tắt một số tác dụng đáng chú ý nhất của ăn chay:
    1. Giảm cân: Người ăn chay thường nhẹ cân và ít nguy cơ béo phì hơn người ăn mặn; nhờ đó, ít mắc các bệnh do béo phì như: tiểu đường, sỏi mật, cao huyết áp, bệnh động mạch vành tim? Tuy nhiên, nếu ăn không đúng cách có thể trở nên gầy còm, hốc hác. Trẻ em và tuổi thiếu niên nếu ăn chay có thể nguy hiểm cho sự tăng trưởng. Bà mẹ mang thai ăn chay thường nhẹ cân, ít tăng cân và có nguy cơ sinh con thiếu cân.
    2. Giảm huyết áp: Huyết áp của người ăn chay trường thường có khuynh hướng thấp hơn người ăn mặn và ít tăng huyết áp theo tuổi hơn. Các nghiên cứu cho thấy: càng ăn nhiều thức ăn từ động vật, huyết áp càng có khuynh hướng tăng cao. Tuy nhiên, cũng không nên bỏ qua các yếu tố về lối sống có ảnh hưởng tốt đến huyết áp. Người ta còn thấy ở người ăn chay ít có ảnh hưởng đến huyết áp hơn là người ăn thịt.
    3. Giảm bệnh động mạch vành tim: Các nghiên cứu khoa học cho thấy: tỷ lệ người ăn chay mắc bệnh và tử vong thấp hơn hẳn so với người ăn mặn. Nguyên nhân được cho là do thức ăn chay chứa nhiều xơ, ít béo, ít cholesterol, tỷ lệ giữa chất béo không no và chất béo no cao. Bệnh động mạch vành tim gắn liền với lượng cholesterol máu. Người ăn chay có lượng cholesterol trong máu, nhất là loại LDL, thấp hơn hẳn so với người ăn chay có dùng sữa và người ăn thịt. Trên thực tế, lượng mỡ trong máu tùy thuộc nhiều vào số lượng và loại chất béo mà người ăn chay ăn vào. Đồng thời, lối sống ít dùng thuốc lá, thích tập luyện và tình trạng nhẹ cân cũng góp phần không ít.
    4. Giảm nguy cơ bị sỏi thận: Người ăn chay thải calci, oxalat và acid uric ra nước tiểu ít hơn người ăn mặn. Và do đó, người ăn chay ít bị sỏi thận hơn người ăn mặn.
    5. Giảm nguy cơ bị ung thư: Người ăn chay ít mắc bệnh và tử vong vì ung thư miệng họng, tiền liệt tuyến, nhất là đại tràng hơn người ăn mặn. Lý do là thức ăn chay chứa nhiều chất xơ và ít acid béo hòa tan. Chất xơ làm giảm sự thoái giáng acid mật sơ cấp thành thứ cấp - chất đã được chứng minh là gây ung thư đại tràng. Acid béo hòa tan và sterol nếu có nhiều trong phân sẽ làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Ngoài ra, thức ăn chay còn chứa nhiều chất có tiềm năng ngừa ung thư như: các chất chống oxy hóa và một số hóa chất thực vật. Một lần nữa, lối sống của người ăn chay thường có lợi cho sức khỏe, phòng ngừa một số loại ung thư.
    6. Giảm triệu chứng bệnh về xương và khớp: Chế độ ăn chay có ích đặc biệt cho một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, làm giảm hẳn triệu chứng bệnh về khớp. Nhưng cần thận trọng vì ăn chay không đúng dễ gây teo cơ dinh dưỡng. Đối với thoái hóa khớp, ăn chay không trị được bệnh, nhưng ăn chay trường có thể đóng vai trò trong việc phòng ngừa bệnh. Người ăn chay cũng bị loãng xương như người ăn mặn, nhưng chế độ ăn không có thịt, nhiều estrogen thực vật và hoạt động thể lực nhiều là những yếu tố giúp phòng chống loãng xương.
    7. Ngoài ra, ăn chay còn giúp giảm nguy cơ bị sỏi mật, bệnh túi thừa đường ruột và có ảnh hưởng lên tiểu cầu làm giảm độ nhớt của máu.
    Như vậy, ăn chay tốt cho sức khỏe không chỉ nhờ vào việc không có thức ăn từ động vật mà còn nhờ vào khuynh hướng sống khổ hạnh, rèn luyện thể lực, ít tiếp xúc với các thứ có hại cho sức khỏe, giữ thanh tịnh tâm hồn và trí tuệ. Ăn chay không là điều gì khác thường mà chỉ đơn thuần là một khuynh hướng về ăn uống mà thôi. Với những ai muốn chuyển từ ăn mặn sang ăn chay, đây là lời khuyên của các nhà nghiên cứu y học: nên chuyển từ từ, đầu tiên tránh thịt đỏ, sau đó dần đến thịt gia cầm, rồi cuối cùng đến cá và thủy hải sản. Và cũng xin được nhắc lại, ăn chay cũng có mặt trái của nó.
    ThS. BS. Lê Hoàng Sơn
  2. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Những thực phẩm giúp khoẻ, đẹp
    Nước giấm táo
    Ngoài tác dụng chữa trị vết thương, giấm táo giúp cho da bạn mềm mại. Bên cạnh đó, nồng độ enzim cao trong giấm táo còn giúp loại bỏ các tế bào chết và giảm các chất béo, đồng thời thúc đẩy việc tiêu hóa diễn ra dễ dàng hơn.
    Cà rốt
    Trong cà rốt có chứa nhiều caroten giúp ngăn ngừa lão hóa và giúp da mịn màng, mềm mại.
    Cam quýt
    Giúp hình thành collagen bồi bổ cho tế bào da. Ngoài ra, trong cam, quýt còn chứa nhiều vitamin C, sắt, canxi... giúp cho da không chỉ trắng sáng mà còn làm mờ dần sắc tố đen dưới da, từ đó loại trừ tàn nhang.
    Tỏi
    Có tác dụng chống lão hóa, làm cho da trắng mịn và không bị mụn đồng thời giúp duy trì sức khỏe.
    Rau
    Nên ăn 3 đến 5 loại rau mỗi ngày. Trong số đó, có ít nhất một loại rau nên ăn sống (tất nhiên phải ngâm rửa kỹ trước khi ăn).
    Khoai lang
    Khoai lang chứa nhiều Vitamin A (thành phần chống nếp nhăn rất hiệu quả) giúp da bạn trở nên mịn màng và mềm mại.
    Cà chua
    Những quả cà chua này chứa nhiều vitamin A, vitamin C và Kali đem lại cho bạn làn da hồng hào, mịn màng.
    Thịt
    Chỉ nên ăn nhiều nhất 0,1kg thịt mỗi ngày. Loại bỏ hết phần mỡ. Nên chọn thịt gà, nếu là cá thì tuyệt nhất.
    Hoa quả
    Nên ăn từ 2 đến 3 loại quả mỗi ngày. Hoa quả là thực phẩm chứa nhiều chất có lợi cho da bạn.
    Sản phẩm từ sữa
    Ít nhất 2 bữa mỗi ngày. Chẳng hạn như một cốc sữa tươi hoặc một cốc sữa chua cho mỗi bữa.
    Chất béo
    Nên hạn chế dầu, bơ, dầu giấm và mayonnaise.
    Có nhiều cách để làm đẹp nhưng qua con đường dạ dày được coi là "một mũi tên trúng nhiều đích". Chúng không chỉ giúp bạn "tân trang" lại sắc đẹp mà còn bồi bổ sức khỏe.
  3. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Chú ý tăng cuờng vitamin và chất khoáng
    Vitamin C
    - Ích lợi: Giúp tăng cường hệ miễn dịch cơ thể, duy trì và phục hồi, sửa chữa những liên kết mô, xương, răng và sụn; có vai trò hấp thu chất sắt cho cơ thể.
    - Tìm ở đâu: Vitamin C có hầu hết trong các loại trái cây có múi (cam, bưởi?), ớt, bông cải xanh, dâu, cà chua, khoai tây, bắp cải và trái kiwi.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Thiếu một lượng vitamin C cần thiết, cơ thể sẽ dễ bị các bệnh thiếu máu, rụng răng, đau khớp, chậm lành vết thương và rụng tóc.
    Vitamin B2 (Riboflavin)
    - Ích lợi: Riboflavin giúp cơ thể chuyển hoá năng lượng tốt từ thực phẩm và giúp làn da khoẻ, tầm nhìn tốt và hệ thần kinh hoạt động hiệu quả hơn.
    - Tìm ở đâu: Các loại bánh mì, ngũ cốc, sản phẩm từ sữa, rau xanh, thịt gia cầm và cá.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Thiếu vitamin B2 lâu dài dẫn đến lở mép, đau họng kéo dài, da nổi mụn, nhạy cảm với ánh sáng và lưỡi có màu tía.
    Vitamin A
    - Ích lợi: Vitamin A giúp cho da, mũi và miệng được hoàn hảo, duy trì tầm nhìn tốt, hệ tiêu hoá và tiết niệu hoạt động ổn định.
    - Tìm ở đâu: Có trong cà rốt, gan, sữa, bơ, phô mai.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Giảm thị lực vào ban đêm, da bị khô và dễ biếng ăn, thiếu máu.
    Vitamin D
    - Ích lợi: Giúp duy trì sức mạnh của cơ bắp, xương và răng vì vitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi là chất khoáng cần thiết giúp cơ co rút tốt, làm xương chắc, nhịp tim ổn định và dây thần kinh tương tác tốt.
    - Tìm ở đâu: Ánh sáng mặt trời là một trong những nguồn giúp phát sinh vitamin D hiệu quả. Sữa, dầu cá, bơ và lòng đỏ trứng chứa nhiều vitamin D.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Trẻ thiếu vitamin D thường coi cọc, người lớn thì bị loãng xương.
    Vitamin K
    - Ích lợi: Giúp máu nhanh đóng cục, làm liền nhanh vết thương.
    - Tìm ở đâu: Rau lá xanh là nguồn cung cấp vitamin K tốt nhất. Đậu nành và dưa chuột muối cũng có.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Da bạn có thể bị thâm tím và dễ bị chảy máu.
    Vitamin B12
    - Ích lợi: Đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp tế bào hồng cầu và bạch cầu, giúp cơ thể tạo nên DNA.
    - Tìm ở đâu: Có trong trứng sữa, thịt và các sản phẩm từ thịt, ngũ cốc.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Nếu bạn thu nạp không đủ lượng vitamin B12 cần thiết cơ thể sẽ bị thiếu máu, mệt mỏi, táo bón và ăn kém ngon. Trong nhiều trường hợp, thiếu vitamin này dẫn đến bệnh về thần kinh như cảm giác ngứa ngáy tay chân.
    I-ốt:
    - Ích lợi: Giúp cho sự trao đổi chất và tạo điều kiện cho cơ thể sản sinh ra các hormone tuyến giáp.
    - Tìm ở đâu: Trong muối (loại muối i-ốt), yaourt và tảo.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Thiếu i-ốt sẽ khiến tuyến giáp bị suy yếu, dẫn đến trao đổi chất bị chậm lại.
    Magnesium
    - Ích lợi: Hỗ trợ sự dẫn truyền thần kinh và chuyển hoá năng lượng giữa các tế bào, hỗ trợ tổng hợp protein và hoạt động của các enzyme.
    - Tìm ở đâu: Ngũ cốc, các loại hạt, rau xanh (tất cả rau đều có chứa magnesium), sản phẩm từ đậu nành, hạt và nước khoáng.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Thiếu magnesium sẽ dẫn đến các bệnh về tim mạch, rối loạn chức năng của thận, buồn nôn, và sự phát triển cơ thể bị chậm lại. Bạn dễ bị cáu kỉnh, mất ngủ, co rút cơ bắp, bị ảo giác.
    Natri
    - Ích lợi: Giúp cơ thể điều hòa huyết áp và lượng máu lưu thông, hỗ trợ chức năng của cơ bắp và thần kinh.
    - Tìm ở đâu: Có thể tìm thấy ở nhiều loại thực phẩm như muối, nước xốt đậu nành, nước tương, một số loại thịt đã chế biến.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Cơ bắp hoạt động kém biếng ăn, buồn nôn. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều natri sẽ dẫn đến chứng cao huyết áp và giảm khả năng của trí nhớ.
    Kali
    - Ích lợi: Giúp cân bằng lượng acid và chất kiềm trong cơ thể, tổng hợp protein và trao đổi chất trong cơ thể.
    - Tìm ở đâu: Cá là nguồn cung cấp chất kali nhiều nhất, trong thịt cũng có nhiều kali. Những thực phẩm khác giàu kali gồm khoai tây, rau xanh, lê, chuối, táo, đào.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Nếu cơ thể thiếu kali, bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau nhức cơ bắp, buồn nôn, nhịp tim giảm, liệt, bối rối, rối loạn nhịp tim.
    Canxi
    - Ích lợi: Giúp gia tăng sức chịu đựng của xương và răng, điều khiển sự co rút của cơ bắp.
    - Tìm ở đâu: Các sản phẩm từ sữa và xương cá, đậu hũ, nước cam ép và rau xanh.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Thiếu canxi sẽ làm cho lượng khoáng trong xương giảm.
    Fluoride
    - Ích lợi: Giúp khỏi sâu răng, duy trì xương cứng cáp.
    - Tìm ở đâu: Fluoride được bổ sung trong nước máy (nước thủy cục), nên khi dùng nước máy để nấu ăn cũng đã thu nạp một phần fluoride. Trà, gelatine và cá biển cũng là nguồn cung cấp fluoride quan trọng.
    - Dấu hiệu thiếu hụt: Khuynh hướng phát sinh các hốc làm răng yếu đi.
    Được heotocdo sửa chữa / chuyển vào 16:12 ngày 11/09/2007
  4. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    10 khuyến cáo phòng chống ung thư của Hàn Quốc
    Bộ Y tế Hàn Quốc vừa công bố 10 chỉ dẫn để chống ung thư, nguyên nhân tử vong lớn nhất ở nước này. Ở Hàn Quốc, có 120.000 người bị ung thư mỗi năm, và trong năm 2005, có 65.000 người chết vì ung thư.
    Ung thư là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở nước này, chiếm 26,7%. Theo bản chỉ dẫn này, việc tránh ở gần những người hút thuốc cũng quan trọng như việc không hút thuốc. Ngoài ra mỗi ngày bạn cũng không nên uống quá hai cốc rượu và nên tránh dùng thức ăn quá mặn cộng thêm với việc duy trì cân nặng vừa phải, đời sống ******** an toàn và tiêm phòng viêm gan B đúng lịch. Chỉ dẫn này được tập hợp từ những ý kiến của các viện và trung tâm nghiên cứu về ung thư.
    Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì 1/3 các bệnh ung thư là có thể phòng ngừa được và Cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC) cũng cho rằng 80% nguyên nhân gây ung thư là do ảnh hưởng của lối sống. Sau đây là 10 khuyến cáo của Chính phủ Hàn Quốc để phòng chống ung thư:
    1.Tránh hút thuốc và tránh hít phải hơi thuốc thụ động.
    2.Ăn rau, quả và duy trì chế độ ăn uống cân bằng.
    3.Tránh dùng đồ ăn có nhiều muối và đồ nướng cháy.
    4.Không nên uống quá 2 ly rượu mỗi ngày.
    5.Tập thể thao cho đến khi ra mồ hôi trong khoảng 30 phút mỗi ngày và tập ít nhất 5 lần trong tuần.
    6.Giữ trọng lượng cơ thể vừa phải.
    7.Tiêm phòng viêm gan B.
    8.Bảo vệ bản thân khỏi các bệnh truyền nhiễm qua đường ********.
    9.Tuân thủ các quy định ở nơi làm việc để tránh phơi nhiễm với các chất có thể gây ung thư.
    10.Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để phát hiện ung thư sớm.
    Sẽ khi nào vương quốc ngập màu xanh,
    Cho tôi nhặt tiếng cười gieo trên từng ngọn cỏ.

    Được heotocdo sửa chữa / chuyển vào 13:59 ngày 12/09/2007
  5. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Phòng bệnh bằng thức ăn vừa bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cơ thể lại tránh được tác dụng phụ do thuốc gây ra.
    Bài viết này giới thiệu với bạn đọc mấy món ăn phòng ngừa những bệnh thường gặp; chỉ cần kiên trì thực hiện, chắc chắn sẽ có được kết quả rất tốt.
    1. Phòng ngừa cao huyết áp: Rau + hoa quả + cá
    Các chuyên gia Châu Âu ?" Mỹ phân tích cho thấy: ở các nước phương Tây tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp lên tới 20%, trong số đó huyết áp của phần lớn bệnh nhân không phải là cao lắm, có thể được giải quyết thông qua việc điều chỉnh ăn uống.
    Báo cáo nêu rõ: Rau + hoa quả + cá là món ăn tốt nhất để khống chế huyết áp. Một lượng lớn Vitamin trong rau xanh, các khoáng chất phong phú trong hoa quả như kali, canxi? và axit béo chưa no trong cá sẽ giúp cho huyết áp trở lại bình thường.
    2. Phòng ngừa bệnh tim: Táo + Hành tây + Trà
    Các chuyên gia Hà Lan phát hiện: Táo + hành tây + trà có tác dụng bảo vệ tim giảm thấp tỷ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong, bởi lẽ những loại thực phẩm này chứa nhiều chất chống ôxy hoá tự nhiên loại flavonoid sau thời gian thí nghiệm 5 năm đối với 805 đàn ông ở độ tuổi 68-84, kết quả cho thấy, những người mỗi ngày kiên trì uống 4 cốc trà trở lên tỉ lệ chết do bệnh mạch vành giảm 45%, ăn từ 1 quả táo trở lên tỉ lệ chết do căn bệnh này giảm 50%.
    3. Phòng ngừa ung thư vú: Đậu nành + cải trắng
    Istrogen thực vật trong đậu nành có tác dụng ức chế hữu hiệu sự tạo ra estrogen trong cơ thể. Lượng estrogen quá cao là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư vú.
    Thực nghiệm chứng minh rằng: ở nhóm chuột thường xuyên cho ăn bột đậu nành, tỉ lệ ung thư vú thấp hơn 70% so với không ăn bột đậu. Ngoài ra trong cải trắng có một hợp chất hoá học tên là indole ?" 3 methanol, có khả năng làm tăng một loại en -zyme quan trọng trong cơ thể, giúp phân giải lượng estrogen quá nhiều, phòng ngừa nguy cơ gây ung thư vú.
    4. Phòng ngừa ung thư đường ruột: Ngũ cốc + rau xanh
    Trung tâm nghiên cứu bệnh ung thư ở Mỹ đã tiến hành điều tra trên quy mô lớn đối với 260.000 người dân Mỹ, kết luận cho thấy: Ăn nhiều lương thực ngũ cốc và rau xanh, đồng thời định kỳ uống một lượng nhỏ Aspirin sẽ giảm được nguy cơ ung thư đường ruột.
    5. Phòng ngừa ung thư dạ dày: Folacin (B11) + Selen + nước quýt
    Folacin và selen có tác dụng phòng ngừa phát bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Các thể nghiệm trên chuột và thí nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân viêm dạ dày co thắt đều thể hiện rõ điểm này.
    Các loại rau xanh, nấm ăn và gan cật động vật đều là những thực phẩm giàu folacin và selen, có thể bổ sung qua 3 bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra uống 1 cốc nước quýt cũng có được tác dụng tương tự.
    6. Phòng ngừa suy thoái não: Đậu tương non + lạc + bia hoặc cơm + trứng gà + đậu tương lên men
    Muốn giữ được trí não cường thịnh, ngoài việc sử dụng trí óc hợp lý, tăng cường luyện tập, còn phải ăn nhiều thực phẩm bổ não.
    Giáo sư Trung Xuyên Lang, một nhà dinh dưỡng học nổi tiếng thuộc Sở nghiên cứu protein trường đại học Osaka, Nhật Bản khuyến cáo: Đậu tương non + lạc + bia hoặc cơm + trứng gà + đậu tương lên men là những thực phẩm bổ não siêu hạng, có hàm lượng lecithin phong phú sẽ giải phóng choline trong đường ruột, với sự góp sức của choline đưa vào não chuyển hoá thành acetylcholine có tác dụng tăng cường trí nhớ và khả năng tư duy.
    7. Phòng ngừa béo phì: Bơ sữa + rau xanh + các loại đậu
    Các chuyên gia Đức nghiên cứu ra một món ăn, chỉ cần kiên trì áp dụng trong vòng 30 ngày sẽ giảm được 5 kg. Phương án đưa ra là: Bơ sữa + rau xanh + chế phẩm từ đậu, có nghĩa là bơ sữa phối hợp với thực phẩm nhiều chất xơ, không được ăn cùng với thực phẩm nhiều chất đường như bột mì, gạo, khoai tây?
    Theo nghiên cứu, các phân tử hoá học trong một loại thức ăn nào đó khi gặp phân tử hoá học loại thức ăn khác sẽ bị ?oyếu đi?, cơ thể sinh ra mỡ; còn khi gặp thành phần hoá học của một loại thức ăn khác lại ?omạnh lên?, không những không tạo ra mỡ, mà ngược lại còn có tác dụng giảm cân.
    8. Phòng ngừa xuất huyết não: Rau chân vịt + củ cải đỏ + khoai tây
    Thường xuyên ăn củ cải đỏ, rau chân vịt và thực phẩm nhiều vitamin A sẽ giảm đáng kể nguy cơ chảy máu não. Đó là kết luận của tổ chức nghiên cứu ở Mỹ sau khi tiến hành điều tra thói quen ăn uống của 87.000 nữ hộ lý.
    Nghiên cứu cho thấy: Tỉ lệ bị tai biến mạch máu não ở số phụ nữ 1 tuần ăn 5 lạng củ cải đỏ trở lên thấp hơn 68% so với số phụ nữ chỉ ăn 1 lạng hoặc dưới 1 lạng củ cải đỏ.
    Lượng vitamin A có nhiều trong củ cải đỏ giúp ngăn ngừa cholesterol không bám trên thành mạch, bảo vệ mạch máu não, giảm khả năng vỡ mạch máu. Trong khoai tây có nhiều kali, có thể điều tiết tình cảm con người, phòng ngừa kích động quá mức nhằm bảo vệ đại não.

  6. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Những điều "kiêng kỵ" khi ăn hải sản
    Trong dược phẩm có những điều cấm phối hợp với nhau, thực phẩm cũng vậy, và hải sản cũng không loại trừ. Khi ăn hải sản không nên uống bia. Vì dễ dẫn đến tăng cao huyết niệu, dẫn đến thống phong, bệnh thận, bệnh viêm khớp?
    Hải sản không hợp với các loại hoa quả có chứa nhiều chất ta nanh (C76,H52, O46) như quả hồng, quả nho? nếu ăn phải cách nhau khoảng 2 giờ vì chất ta nanh dễ phá hủy chất đạm trong hải sản, làm giảm giá trị dinh dưỡng của hải sản.
    Trong đầu cá chứa rất nhiều chất arsenium (As), khi ở hóa trị 5 thì không độc, nhưng nếu tác dụng với lượng nhiều vitamin C sẽ chuyển thành hóa trị 3 thì rất độc, như vậy phải ăn cá trước hoặc sau 2 giờ mới uống vitamin C, nhưng có thể ăn với một lượng rau xanh nhất định khoảng 500g thì sẽ không gây độc.
    Khi ăn hải sản tốt nhất tránh ăn với thực phẩm mang tính lạnh như các loại rau muống, dưa chuột? Vừa ăn hải sản xong không nên ăn kem, uống nước đá, bạn có thể ăn chút ít hay cũng không nên ăn dưa hấu, lê? những loại hoa quả có tính hàn. Đặc biệt đối với người thể tạng hàn, nên chú ý không ảnh hưởng đến cơ thể.

    Ăn nhiều hải sản dễ gây bệnh
    Hải sản vốn rất giàu dinh dưỡng, nhưng không nên ăn nhiều. Nếu ăn nhiều hải sản dễ thương tổn tỳ vị, dẫn đến bệnh đường ruột, biểu hiện triệu chứng dị ứng, trướng bụng, đau bụng, nôn, tiết tả... Bạn nên uống thuốc trị bệnh ngay, nếu nặng sẽ trúng độc, nhiều khi dẫn đến tử vong. Những loại ngao, ốc có hàm lượng chất ngưng kết rất cao, do vậy với người có triệu chứng máu nhiễm mỡ thì nên ăn ít, hoặc không ăn. Còn những người bị bệnh dạ dày, hay người có cơ địa dị ứng với hải sản, cũng nên ăn hải sản một cách khoa học.
    Cho dù không ăn nhiều loại mỡ không no N-3 có tác dụng làm mỡ trong máu giảm, trong đó chất DHA sau khi kết hợp với chất ngưng kết có trong máu có thể đẩy các chất ngưng kết đóng cặn trên thành mạch máu đi ra ngoài, phòng được các chứng bệnh tim và chảy máu não. Cá biển rất giàu các loại mỡ không no, còn chứa nhiều đạm, vitamin và chất khoáng. Nếu điều kiện cho phép, bạn nên ăn cá biển hàng ngày, điều kiện không cho phép thì ăn hải sản tuần một lần.
  7. haithangba

    haithangba Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/08/2007
    Bài viết:
    7
    Đã được thích:
    0
    Thanks bạn vì thông tin rất bổ ích. Mình cũng thấy như vậy nhưng chẳng biết thực hiện được bao nhiêu phần % đây?
  8. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Những điều lưu ý trước khi đi ngủ
    Giấc ngủ rất cần thiết cho sức khỏe. Khi cơ thể thiếu ngủ sẽ mệt mỏi, làm việc kém hiệu quả. Nếu mất ngủ lâu ngày cơ thể sẽ bị suy kiệt, có thể rối loạn tâm thần, da và tóc khô, con người sẽ già đi nhanh chóng. Để có giấc ngủ ngon, cần phải lưu ý những điều sau đây:
    - Phòng ngủ yên tĩnh, sạch sẽ: Phòng ngủ phải sạch sẽ, thông thoáng, nhiệt độ thích hợp, xung quanh yên tĩnh mới đem lại giấc ngủ ngon lành.
    - Đồ dùng trên giường phù hợp: Gối phải mềm, thường xuyên khô ráo, độ cao vừa phải. Nhìn chung gối của người lớn nên có chiều rộng 15 - 20 cm, chiều cao 7 - 8 cm là vừa, chiều dài có thể tùy ý. Ruột gối nên làm bằng chất liệu êm, thông thoáng và đàn hồi.
    - Tinh thần ổn định: Trước khi đi ngủ, tinh thần phải thư thái, tĩnh tâm, không nên nghĩ ngợi, bận tâm gì những công việc trong ngày hoặc những chuyện đã qua. Buồn phiền, cáu gắt, xúc động quá mức sẽ làm rối loạn tinh thần, ảnh hưởng đến giấc ngủ.
    - Không ăn no trước khi ngủ: Dạ dày sẽ không để yên cho giấc ngủ của bạn nếu như trước lúc đi ngủ bạn ăn no. Ăn no trước khi đi ngủ sẽ làm tăng gánh nặng cho dạ dày, ảnh hưởng đến giấc ngủ, khiến cơ thể tăng cân.
    Ngoài ra, buổi tối không nên uống nước chè đặc, cà phê, rượu vì những chất kích thích này sẽ làm tinh thần hưng phấn, đầu óc tỉnh táo, gây khó ngủ. Trước khi đi ngủ có thể uống một cốc sữa nóng hoặc nghe nhạc nhẹ sẽ giúp cho cơ bắp thư giãn, đi vào giấc ngủ ngon.
    - Nên ngâm chân bằng nước ấm: Ngâm chân bằng nước ấm trước khi đi ngủ giúp khí huyết lưu thông, gân cốt thư giãn, tinh thần ổn định, giấc ngủ sẽ đến nhanh và sâu.
    - Tránh vận động mạnh: Trước khi đi ngủ nên tránh các hoạt động tập thể dục, làm các động tác mạnh hoặc chạy bộ hay chơi bóng... Vận động mạnh sẽ gây hưng phấn thần kinh, sự trao đổi chất trong cơ thể diễn ra với cường độ cao, dẫn đến khó ngủ.
    - Tư thế nằm ngủ phải khoa học: Khi ngủ, tư thế nằm ngửa cơ bắp sẽ khó được thư giãn, nếu để tay đè lên ngực có thể dẫn đến những cơn mê. Với tư thế nằm sấp, ngực bị đè, ảnh hưởng đến nhịp đập của tim, gây khó thở, dễ hít phải khí cacbonic do cơ thể thở ra, không có lợi cho sức khỏe.
    Tư thế nằm ngủ tốt nhất là nằm nghiêng về bên phải, chân và tay để một vị trí thoải mái, không gò bó. Nếu tập thói quen ngủ ở tư thế tốt, bạn sẽ có giấc ngủ ngon.
    - Không há miệng khi ngủ: hít phải không khí lạnh và bụi bặm, không có lợi cho sức khỏe. Nếu trẻ em nằm ngủ há miệng lâu ngày sẽ làm cho yết hầu lồi ra, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cổ.
    Với một số người mắc bệnh sau đây nên chú ý tư thế nằm ngủ:
    Người bị huyết áp cao: Người bị huyết áp cao khi ngủ phải dùng gối, chiều cao của gối khoảng 10cm là vừa, nếu thấp hoặc cao quá sẽ gây khó chịu.
    Người mắc bệnh tim: Do các chức năng của tim không tốt nên cần nằm nghiêng bên phải để giảm bớt áp lực cho tim, hoặc nằm ngửa cao đầu để giảm bớt việc khó thở. Chú ý không nên nằm nghiêng về bên trái hoặc nằm úp mặt.
    Bị sưng phổi: Người bị sưng phổi nên ngủ ở tư thế nằm nghiêng, đầu gối cao, đồng thời hai tay nên duỗi thẳng lên phía trước sẽ dễ thở hơn.
    Bệnh dạ dày: Những người mắc bệnh dạ dày nên nằm nghiêng về bên trái. Nếu nằm nghiêng bên phải, các dịch thể mang tích acid chảy từ dạ dày đến thực quản rồi quay lại với khối lượng lớn và vận hành liên tục sẽ dẫn đến bệnh không thuyên giảm.
  9. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Thanks bạn vì thông tin rất bổ ích. Mình cũng thấy như vậy nhưng chẳng biết thực hiện được bao nhiêu phần % đây?
    [/quote]

    Đối với sức khoẻ mà nói, mưa dầm sẽ thấm lâu.
  10. heotocdo

    heotocdo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2007
    Bài viết:
    227
    Đã được thích:
    0
    Ăn gì để trái tim luôn khỏe?
    Tim mạch là một bệnh rất nguy hiểm, và khá phổ biến. Bạn hãy tự ?ophòng vệ? cho chính bản thân mình, trước khi bị nó tấn công. Cách đơn giản nhất là hãy tuân thủ theo một chế độ ăn uống khoa học để trái tim luôn khỏe.
    1. Hãy thực hiện theo một chế độ ăn uống khoa học. Điều này đồng nghĩa với việc, một thực đơn có nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc và chất sơ.

    2. Cá rất tốt cho tim mạch, điều này đã được các chuyên gia dinh dưỡng khẳng định. Chính vì thế bạn đừng quên ăn cá ít nhất mỗi tuần một lần.

    3. Hạn chế tới mức tối đa ăn các thực phẩm có chứa nhiều chất béo bão hòa, chất béo trans hay có chứa hàm lượng cholesterol cao.

    Các chuyên gia khuyên bạn nên ?o nạp? vào cơ thể mỗi ngày 30% calo, do các thực phẩm có chứa chất béo cung cấp, nhưng lưu ý rằng nguồn thực phẩm đó phải chứa rất ít hoặc không chứa chất béo bão hoà.

    4. Trong bất cứ trường hợp nào hãy lựa chọn các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp nhất.

    5. Không nên ăn quá mặn.
    (Theo Dân Trí)

Chia sẻ trang này