1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

PHP&Mysql (Các thắc mắc và hỏi đáp)

Chủ đề trong 'Lâm Đồng' bởi bonguyen1, 30/03/2009.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. bonguyen1

    bonguyen1 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/04/2006
    Bài viết:
    28
    Đã được thích:
    0
    PHP&Mysql (Các thắc mắc và hỏi đáp)

    Box này lập ra với mục đích học hỏi mọi người cùng ủng hộ nghen. Kêu gọi những cao thủ PHP của Lâm Đồng
    Bài đầu tiên muốn học Lập trình web cơ bản hay trình độ cao Phải biết rõ về HTML.

    Bài 1: Căn bản về HTML

    HTML: HyperText Markup Language. Đây là một ngôn ngữ đơn giản được sử dụng trong các tài liệu siêu văn bản. Đừng choáng. Nó cũng chỉ là các tài liệu văn bản bình thường nhưng có chứa các thành phần đặc biệt gọi là các thẻ (hoặc các cặp thẻ) đánh dấu. Dựa theo các cặp thẻ này mà trình duyệt có thể biết được nó phải thực hiện cái gì. Bản chất của HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình nên các bạn cũng chẳng cần lo lắng đến những thuật toán lằng nhằng. Nó chỉ là một "ngôn ngữ" để đánh dấu văn bản thôi.

    Ví dụ đơn giản:
    Hãy lấy một ví dụ đơn giản như sau:
    <B>Xin chào, tôi là LGVT</B>
    Các bạn chú ý: dòng chữ Xin chào, tôi là LGVT được đặt trong cặp chữ "<B>" và "</B>" Cặp chữ này chính là ký hiệu của một cặp thẻ trong ngôn ngữ HTML, mà khi biên dịch ra, trình duyệt sẽ hiểu là: Khi gặp thẻ "<B>", nó phải có trách nhiệm in tất cả các chữ sau đó thành chữ đậm cho đến khi gặp thẻ "</B>".

    Các bạn có thể hiểu các thẻ trong HTML như là các từ khoá trong Pascal vậy. Cũng đừng nên lo lắng quá, vì bản thân HTML chỉ có khoảng hơn 20 thẻ thông dụng thôi.

    Trong HTML, các thẻ có thể tồn tại đơn lẻ, hoặc tồn tại dưới dạng một cặp thẻ. Nếu tồn tại dưới dạng 1 cặp thì thẻ bắt đầu gọi là thẻ mở và thẻ kết thúc gọi là thẻ đóng. Các bạn có thể hình dung thẻ mở như từ khoá Begin và thẻ đóng như từ khoá End trong khối câu lệnh của Pascal vậy.

    VD: Thẻ <img> là 1 thẻ đơn (không có thẻ đóng), có nhiệm vụ thông báo cho trình duyệt hiển thị một hình ảnh nào đó.

    Cặp thẻ <font></font> là 1 cặp thẻ, bắt đầu bằng thẻ <font> và kết thúc bằng thẻ </font>. Cặp thẻ này quy định font chữ, màu chữ, kích cỡ chữ của đoạn văn bản nằm giữa.

    Để soạn thảo một file HTML, các bạn có thể sử dụng bất kỳ trình soạn thảo nào, chẳng hạn như NotePad hay thậm chí Turbo Pascal cũng được. miễn là sau đó các bạn Save As dưới dạng đuôi *.htm. Còn để mở file này thì cứ việc kích đúp chuột vào đó, trình duyệt sẽ tự động mở ra cho bạn. Tất nhiên cũng có nhiều chương trình soạn thảo cho phép sinh tự động mã HTML, nhưng để cho các bạn nắm vững ngôn ngữ này, tôi yêu cầu các bạn phải tự soạn bằng tay trên NotePad. Các ví dụ dưới đây mang tính chất tham khảo, các bạn có thể copy và lưu chúng dưới dạng file .htm.

    Cấu trúc của 1 thẻ trong HTML bao gồm:

    - Dấu "<". Nếu là thẻ đóng thì sẽ bắt đầu bằng "</"
    - Tên thẻ
    - Các tham số khác nếu có. Nếu là thẻ đóng thì không cần tham số.
    - Dấu ">".

    Cấu trúc của một file HTML có dạng:

    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    phần thân tài liệu
    </BODY>
    </HTML>

    Toàn bộ nội dung chính của trang HTML được đặt trong cặp thẻ <BODY></BODY>

    red]Bài 2: Các thẻ của HTML[/red]
    a. Thẻ Meta:
    Thẻ này có nhiều thuộc tính khác nhau và cũng làm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ nói về cách ứng dụng thẻ này để hiển thị các đoạn mã tiếng Việt.

    Trước đây các loại font chữ tiếng Việt rất phong phú, điều này khiến cho người sử dụng tiếng Việt trên thế giới phải than trời ầm ỹ cả lên. Rất may là tại thời điểm này, hầu hết các font chữ tiếng Việt thời "đồ đá" không còn được ứng dụng trong thiết kế web nữa, thay vào đó là các chuẩn quốc tế Unicode.
    Ở đây tôi xin giới thiệu 2 chuẩn Unicode tiếng Việt phổ biến và cách sử dụng thẻ meta cho từng trường hợp cụ thể:
    - Mã UTF-8: Là mã font Unicode rút gọn (biểu diễn font chữ theo kiểu 8 bit. Khi ta khai báo:
    <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
    Trình duyệt sẽ hiểu là từ khi đọc được dòng chữ này, nó sẽ giải mã các ký tự theo kiểu UTF-8. Và khi bạn gửi dữ liệu từ mẫu biểu của HTML đi, dữ liệu đó cũng phải được mã hoá theo tiêu chuẩn UTF-8.

    Chẳng hạn, để trình duyệt hiển thị đúng bài thơ:

    Trung thu là tết thiếu nhi
    Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều
    Chơi nhiều thì sẽ làm liều
    Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi.

    Thì đoạn mã HTML do ta sinh ra phải có dạng:

    <HTML>
    <BODY>
    <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    <img src ="bigreen.gif">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao ng?°á»i lá»?n lại "?~i ch?¡i nhiều <BR>Ch?¡i nhiều thà sẽ là m liều<BR>Là m liều lại "?~ẻ ra nhiều thiếu nhi.<BR></p>
    </BODY>
    </HTML>
    Tất nhiên chúng ta có thể sử dụng chương trình Vietkey hoặc Unikey để gõ tiếng việt theo kiểu UTF-8 (sử dụng bảng mã Unicode UTF-8), nhưng sẽ hơi khó chịu một tí .

    - Mã UTF-16 bít: Là mã font Unicode 16 bít. Ta phải khai báo như sau:
    <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=windows-1252">
    Trình duyệt sẽ hiểu là từ khi đọc được dòng chữ này, nó sẽ giải mã các ký tự theo kiểu UTF-16 bit. Và khi bạn gửi dữ liệu từ mẫu biểu của HTML đi, dữ liệu đó cũng phải được mã hoá theo tiêu chuẩn UTF- 16 bít trên.

    Chẳng hạn, để trình duyệt hiển thị đúng bài thơ:

    Trung thu là tết thiếu nhi
    Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều
    Chơi nhiều thì sẽ làm liều
    Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi.

    Thì đoạn mã HTML do ta sinh ra phải có dạng:

    <HTML>
    <BODY>
    <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    <img src ="bigreen.gif">
    Trung thu l#224; t#7871;t thi#7871;u nhi<BR>T#7841;i sao ng#432;#7901;i l#7899;n l#7841;i #273;i ch#417;i nhi#7873;u.<BR>Ch#417;i nhi#7873;u th#236; s#7869; l#224;m li#7873;u<BR>L#224;m li#7873;u l#7841;i #273;#7867; ra nhi#7873;u thi#7871;u nhi<BR></p>
    </BODY>
    </HTML>
    Tất nhiên chúng ta có thể sử dụng chương trình Vietkey hoặc Unikey để gõ tiếng Việt theo chuẩn này với hệ thống bảng mã Unicode UCS2

    Chú ý:
    1: Một số chương trình soạn thảo có hỗ trợ chế độ hiển thị mã tiếng Việt trong quá trình soạn thảo. Khi đó nếu các bạn mở chế độ mã HTML mà vẫn đọc được tiếng Việt như thường thì các bạn cứ ung dung gõ tiếng Việt theo kiểu Unicode thông thường là được. Còn nếu nó hiển thị ra các ký tự loằng ngoằng thì các bạn phải đoán mò ra dạng chuẩn mã hoá font của nó và sử dụng chế độ gõ chữ tương ứng.
    2: Trong tài liệu này tôi sẽ đánh tiếng Việt thông thường, các bạn sẽ phải chịu trách nhiệm xử lý mã tiếng Việt trong các đoạn ví dụ.

    b) Cặp thẻ <font>?</font>
    Cặp thẻ này quy định tên font, màu sắc, kích cỡ font. Nó có những thuộc tính sau:
    Face: Tên của font, chẳng hạn: Arial, .VnTime, Times New Roman
    Size: Kích cỡ của font, bé nhất là 1.
    Color: Màu sắc cùa font, bao gồm dấu # và 6 chữ số hex tiếp theo quy định mã màu RGB
    Ví dụ:
    <HTML>
    <BODY>
    <p align ="center"><font face="Arial" size="5" color="#800000">Tết trung thu</font></p>
    <p align="left" style="margin-left : 30"><font size ="2" name ="Verdana">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></font></p>
    </body></html>

    c. Các thẻ định dạng chữ nghiêng, đậm, gạch chân:
    - Định dang chữ đậm:
    Cặp thẻ <B>?</B> xác định đoạn văn bản ở giữa sẽ bị in đậm. Cặp thẻ này không có tham số kèm theo.
    - Định dang chữ nghiêng:
    Cặp thẻ <i>?</i> xác định đoạn văn bản ở giữa sẽ bị in nghiêng. Cặp thẻ này không có tham số kèm theo.
    - Định dang chữ gạch chân:
    Cặp thẻ <u>?</u> xác định đoạn văn bản ở giữa sẽ bị gạch chân. Cặp thẻ này không có tham số kèm theo.
    Ví dụ:
    <HTML>
    <BODY>
    <p align ="center"><font face="Arial" size="5" color="#800000"><B><I>Tết trung thu</font></I></B></p>
    <p align="left" style="margin-left : 30"><font size ="2" name ="Verdana">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></font></p>
    </body></html>
  2. bonguyen1

    bonguyen1 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/04/2006
    Bài viết:
    28
    Đã được thích:
    0
    Bữa nay chúng ta đi tiếp >>>>>>>>>
    Bây giờ chúng ta lần lượt đi qua các cặp thẻ hay sử dụng nhất. Xin nói thêm: thẻ có cấu trúc: <tên_thẻ thuộc_tính1="gia_tri1" thuộc_tính2="gia_tri2">. Tất nhiên các bạn có thể bỏ một số thuộc tính đi (lúc đó, các thuộc tính bị bỏ đi sẽ được đặt ngầm định bởi trình duyệt, rất khó chịu)
    1. Các thẻ xử lý đoạn
    a). Thẻ phân chia đoạn
    Trong HTML, các đoạn tài liệu, văn bản, hình ảnh? được phân chia bằng cặp thẻ <P>văn bản</P>
    Thẻ <P> có 1 số thuộc tính sau:
    Align: Thuộc tính này sẽ chứa 1 trong 3 giá trị:
    - center: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh vào giữa
    - left: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề trái
    - right: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề phải
    - justify: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo hai bên
    Ví dụ:
    <HTML>
    <BODY>
    <p align ="justify"> Thử một tí</p>
    </BODY>
    </HTML>
    Style: Thuộc tính này sẽ quy định khoảng cách lề của đoạn. Trong thuộc tính này lại có các thuộc tính con, tuy nhiên các thuộc tính con này được đặt cách nhau bằng dấu chấm phẩy. Tất nhiên các bạn cũng có thể loại bỏ thuộc tính con:
    - margin-left : x (x là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trái)
    - margin-right : y (y là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề phải)
    - margin-top: z (z là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trên)
    - margin-bottom: t(t là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề dưới)
    - line-height: u% (u: khoảng cách giữa các dòng tính theo đơn vị 100 %)
    Ví dụ:
    <HTML>
    <BODY>
    <p align ="center" style ="margin-left: 10; margin-right: 5; margin-top: 6; margin-bottom: 6"> Thử hai tí. Tí thứ 2 này xác định đoạn văn bản căn giữa, có lề trái = 10, lề phải bằng 5, lề trên = 6, lề dưới = 6. Hết tí thứ 2.</p>
    <p align ="left" > Thử ba tí. Tí thứ 3 này xác định đoạn văn bản căn trái, các lề đặt theo mặc định của trình duyệt</p>
    <p align ="left" style="line-height: 150%" > Thử ba tí. Tí thứ 3 này xác định đoạn văn bản căn trái, các lề đặt theo mặc định của trình duyệt</p>
    </BODY>
    </HTML>
    b. Thẻ xuống dòng
    Trong HTML, các ký tự xuống dòng không được sử dụng. Để ngắt một dòng nào đó, ta dùng thẻ <BR>. Đây là 1 thẻ đơn:
    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
    </BODY>
    </HTML>
    Chú ý:
    Một cặp thẻ khác cũng được sử dụng để canh chỉnh đoạn tài liệu hay bảng biểu:
    - <center>?</center>: Xác định canh chỉnh một đoạn tài liệu hoặc bảng biểu vào giữa trang
    2. Các thẻ liên kết:
    a. Thẻ liên kết với hình ảnh:
    Trong HTML, chúng ta không thể chèn trực tiếp toàn bộ ruột gan của một file hình ảnh, mà ta phải chỉ dẫn đến hình ảnh đặt bên ngoài. Để làm điều này, ta dùng thẻ <img>. Đây là 1 thẻ đơn.
    Thẻ này có một số thuộc tính sau:
    - Src: Xác định địa chỉ URL của hình ảnh:
    - align: Xác định kiểu canh lề:
    - right: Canh theo lề phải
    - left:Canh theo lề trái
    - center:Canh theo lề giữa.
    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    <img src ="bigreen.gif" align = "right">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
    </BODY>
    </HTML>
    - border: Xác định chiều dày của viền bao quanh ảnh.
    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    <img src ="bigreen.gif" border ="5">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
    </BODY>
    </HTML>
    b. Thẻ liên kết trang web.
    Để tạo một liên kết tới một trang web khác, ta dùng cặp thẻ <a></a>. Cặp thẻ này có các thuộc tính sau:
    Href: Địa chỉ URL của trang web cần liên kết tới. bạn đã có một bookmark trên trang web, bạn có thể trỏ đến vị trí của bookmark bằng cách dùng thuộc tính href với dấu # và tên bookmark.
    name: Xác định tên của bookmark (điểm liên kết trong nội tại trang web).
    Ví dụ, ta có 2 trang web:
    Trang thứ nhất có địa chỉ là "tettrungthu.htm", có nội dung sau:
    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    <img src ="bigreen.gif" border ="5">
    Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
    </BODY>
    </HTML>
    Trang thứ 2 có tên là danhsachthovui.htm, có nội dung sau:
    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    Tet trung thu
    </p>
    </BODY>
    </HTML>
    Giả sử ta muốn thêm một liên kết với file "tettrungthu.htm" vào chữ Tet trung thu trong file danhsachthovui.htm, ta phải chèn cặp thẻ <a>...</a> như sau:
    <HTML>
    <HEAD>
    <TITLE></TITLE>
    </HEAD>
    <BODY>
    <p align="left" style="margin-left : 30">
    <a href ="tettrungthu.htm">Tet trung thu</a>
    </p>
    </BODY>
    </HTML>
    Chú ý: cả 2 file này phải được đặt cùng thư mục. Trong trường hợp đặt khác thư mục các bạn phải ghi rõ đường dẫn đến file kia

Chia sẻ trang này