1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Phương pháp điều trụ bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Chủ đề trong 'Đất Sài Gòn' bởi NguyenEmTuan, 14/11/2015.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. NguyenEmTuan

    NguyenEmTuan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/08/2015
    Bài viết:
    10
    Đã được thích:
    0
    Bệnh tim bẩm sinh là di tật từ khi sinh liên quan đến tim, xuất hiện từ những tuần đầu của thời kỳ bào thai trong giai đoạn quả tim đang hình thành.

    Tim bẩm sinh là dị tật hay gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số những dị tật bẩm sinh. Ngày nay với những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị phẫu thuật đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống còn của những trường hợp tim bẩm sinh phức tạp nếu chúng ta hiểu rỏ bệnh tim mạch là gì.

    Những dấu hiệu nhận biết bệnh tim bẩm sinh thường gặp phải.

    Một vài trường hợp bệnh tim bẩm sinh có thể gây triệu chứng tím da, niêm mạc, gốc móng tay. Tím da có thể biểu hiện rất sớm ngay sau sinh hoặc muộn hơn ở giai đoạn thiếu niên hoặc trưởng thành. Tím da là do máu trong tim bị pha trộn nên không cung cấp đủ oxy cho cơ thể. Trẻ dễ bị mệt, khó thở đặc biệt khi bú hoặc quấy khóc.



    Nguyên nhân gây nên bệnh tim thiếu máu cục bộnói chung cũng như bệnh bệnh tim bẩm sinh nói riêng:

    Nguyên nhân của việc mắc bệnh của bệnh tim bẩm sinh hiện còn chưa được biết rỏ. Những chuyên gia khoa học chứng minh rằng yếu tố di truyền và môi trường là 2 yếu tố chính trong việc hình thành những dị tật bẩm sinh ở giai đoạn bào thai

    Chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh thường gặp

    Trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nghi ngờ bị tim bẩm sinh cần đến khám bác sĩ tim mạch nhi khoa. Tại đây trẻ sẽ được khám lâm sàng và làm một số thăm dò không xâm lấn để chẩn đoán xác định bệnh: chụp phim X quang phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim. Trong đa số những trường hợp, với những thăm dò trên trẻ đã được chẩn đoán bệnh một nhữngh rõ ràng.

    Một số trường hợp tim bẩm sinh phức tạp, sau khi có những xét nghiệm trên, trẻ có thể được nhập viện để thông tim thăm dò để đánh giá một những chính xác những tổn thương tim bẩm sinh.


    Một số bệnh tim bẩm sinh thường gặp


    Thông liên thất, thông liên nhĩ

    Tồn tại lỗ thông bất thường trên vách ngăn giữa hai buồng tâm nhĩ và/ hoặc hai buồng tâm thất. Lựa chọn phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào vị trí giải phẫu và kích thước của lỗ thông. Đối với những lỗ thông kích thước rất nhỏ có thể theo dõi định kỳ, những lỗ thông kích thước lớn hơn cần đóng lỗ thông bằng can thiệp dụng cụ hoặc phẫu thuật vá lỗ thông.

    Hẹp eo động mạch chủ

    Vị trí eo động mạch chủ có thể hẹp bất thường gây cản trở tim bơm máu đi nuôi cơ thể. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ chỗ hẹp rồi nối lại bằng đoạn mạch nhân tạo hoặc can thiệp nong bóng hoặc đặt stent vị trí hẹp eo trong benh tim mach.

    Còn ống động mạch

    Ống động mạch tồn tại trong thời kỳ bào thai và sẽ đóng lại trong vòng 2 tuần đến 1 tháng đầu sau khi trẻ ra đời. Trường hợp sau thời gian trên mà ống không đóng lại gọi là dị tật còn ống động mạch. Thường hay gặp ở trẻ sơ sinh non tháng. Phương pháp điều trị dùng thuốc trong những ngày đầu mới sinh hoặc can thiệp bít dụng cụ hoặc phẫu thuật thắt ống động mạch.

    Bất thường van tim

    Một số trẻ sơ sinh bị hở van tim, hẹp van tim hoặc teo tịt van bẩm sinh.

    Nếu trẻ mắc phải những vấn đề trên cần điều trị sớm theo hướng dẫn của bác sĩ đểu có một sức khỏe tốt hơn về sau.

    Sau đây tôi xin liệt kê môt số các thuốc chữa bệnh tim mạch giúp làm giảm những triệu chứng

    Mỗi loại thuốc này cần được thực hiện theo sư hướng dẩn và dặn dò kỷ càng của bác sĩ. Thuốc Angiotensin là một loại thuốc làm cho những mạch máu của bệnh nhân co lại hoặc trở nên nhỏ hơn. Điều này chửa tăng huyết áp của một người. bằng nhữngh giảm mức độ angiotensin những mạch máu mở rộng. để Máu chảy dễ dàng hơn thông qua những mạch máu mở rộng, và huyết áp giảm. một loại thuốc ức chế ACE dành cho những người bị huyết áp cao hay suy tim trong đó tim không bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của những bộ phận trên cơ thể. Những loại thuốc này cũng rất quan trọng tấn công tạo hiệu ứng này làm giảm huyết áp. Những bác sĩ kê toa thuốc cho bệnh nhân suy tim sung huyết

    - Angiotensin II receptor Blocker :

    Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II có tác dụng hạ huyết áp an toàn trên bệnh nhân tăng huyết áp mức độ vừa, hiệu quả hạ huyết áp kéo dài đến 24h và có ít tác dụng phụ.

    - Aldosterone Inhibitor:

    Ở bệnh nhân suy tim, sự sản xuất quá mức aldosterone gây ứ natri và nước dẫn đến quá tải thể tích làm suy giảm hơn nữa khả năng bơm máu ra ngoại biện. Điều này dẫn đến hiện tượng co mạch hệ thống với giảm lưu lượng máu đến thận. Cuối cùng hình thành một vòng lẫn quẫn với tăng phóng thích angiotensin II từ thận dẫn đến tăng aldosterone và quá tải thể tích hơn nữa. Aldosterone gây tăng nguy cơ loạn nhịp thất do tăng bài tiết kali và magnê ở thận. Điều này lý giải tại sao aldosterone làm tăng nguy cơ đột tử ở bệnh nhân suy tim và bệnh nhân sau NMCT. Ở bệnh nhân suy tim xung huyết, những tác động của aldosterone trên kali niệu và magnê niệu có thể bị hóa giải bởi những thuốc kháng Aldosterone Inhibitor.

Chia sẻ trang này