1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Phương pháp hoàn thiện hạch toán tỷ giá hối đoái với doanh nghiệp

Chủ đề trong 'PR' bởi khoa1905, 20/01/2017.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. khoa1905

    khoa1905 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/08/2016
    Bài viết:
    64
    Đã được thích:
    0
    Tham khảo khoá học:
    >>> dao tao ke toan tong hop

    Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá

    Hiện nay việc sử dụng CCTCPS để phòng ngừa rủi ro biến động tiêu cực của tỷ giá cho doanh nghiệp đang trở thành yếu tố quan trọng được đặt lên hàng đầu nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn trong nước. Vậy CCTCPS là gì mà có thể bảo vệ doanh nghiệp khỏi rủi ro tỷ giá? Theo một số giáo trình thì CCTCPS được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như: phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của CCTCPS bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất… CCTCPS xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó thường được sử dụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn (forward contracts), hợp đồng tương lai (future contracts). Những công cụ trên còn có thể kết hợp với nhau, với những khoản vay hoặc những chứng khoán truyền thống để tạo nên các công cụ lai tạo.

    PNRRTG thông qua các CCTCPS được rút ra từ một trong năm bài học trước sự tăng trưởng mãnh mẽ và ổn định của nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn 2000 - 2005. Theo như ý kiến của các chuyên gia tài chính hàng đầu thế giới thì CCTCPS không chỉ cho phép các doanh nghiệp PNRRTG từ đó giảm thiểu tối đa được sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái lên báo cáo tài chính mà còn tạo ra môi trường thuận lợi mới giúp các ngân hàng đầu tư vào để sinh lời. Tuy nhiên nghiệp vụ này còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi rủi ro tỷ giá là vấn đề các doanh nghiệp đang phải đối mặt do Nhà Nước đang giảm dần sự can thiệp vào thị trường ngoại tệ.

    ♣ Sự cần thiết của nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

    Rủi ro tỷ giá hối đoái không phải là một vấn đề tác động lớn tới chi phí tài chính của doanh nghiệp nếu như biến động tỷ giá tương đối ổn định. Những năm gần đây, tỷ giá USD/VNĐ đã có mức tăng đáng kể và khó dự đoán đã gây ra nhiều bất lợicho doanh nghiệp. Công tác xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm đã trở thành lý do chính được đề cập tới trong thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường, nó có thể khiến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống sau kiểm toán báo cáo tài chính.

    Khi đó CCTCPS thực sự phát huy vai trò nhằm phòng ngừa và phân tán rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Các CCTCPS đã được sử dụng rộng rãi và khá phổ biến trên thế giới từ những năm 80 của thế kỷ 20, nhưng ở Việt Nam, các CCTCPS mới chỉ bắt đầu xuất hiện từ năm 1998 khi Ngân hàng Nhà nước chính thức cho phép thực hiện. CCTCPS chưa được các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nhiều trong thời gian trước đây do tỷ giá đồng ngoại tệ khá ổn định. Tuy nhiên thời gian hiện nay khi tình hình kinh tế thế giới đang biến động mạnh kéo theo sự biến động không ngừng tỷ giá hối đoái đồng thời với việc Nhà nước giảm dần sự can thiệp vào tỷ giá thì các CCTCPS này là phương pháp hiệu quả không thể thiếu đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp có hợp đồng tài trợ quốc tế.

    Thực tế quá phũ phàng là khi bạn google cụm từ “lỗ tỷ giá hối đoái” sẽ lập tức cho ra 30.700.000 kết quả trong 0,07 giây, trong đó nhiều bài viết ở hàng "top rating" đề cập đến các khoản lỗ khổng lồ của các tập đoàn lớn, các công ty lớn với cùng một nguyên nhân là do sự biến động bất thường của tỷ giá hối đoái. Các khoản lỗ lên đến hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn tỷ đồng đã cho thấy khía cạnh rất nghiêm trọng của vấn đề này. Đối với nhiều doanh nghiệp, khoản lỗ này đã “ngốn” toàn bộ lợi nhuận có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến cho các doanh nghiệp rơi vào tình thế khó khăn, thậm chí là dẫn đến phá sản. Sự bất lực trước biến động tỷ giá hối đoái đã trở thành chủ điểm quan trọng được đề cập của các doanh nghiệp trong nước, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng vì thế mà bị hưởng không nhỏ.

    Câu chuyện xảy ra vào năm 2014, công ty A là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ năng lượng với nguồn vốn điều lệ ban đầu trên 3000 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhiều năm liền được đánh giá là ổn định, tăng trưởng tốt. Mức tăng giá của cổ phiếu này không vào hạng phi mã nhưng bù lại, cổ phiếu này được nhìn nhận như một lựa chọn tốt, khá an toàn cho đầu tư dài hạn với yêu cầu tăng trưởng ổn định. Đến cuối quý III năm 2014, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty A vẫn rất khả quan, mức lợi nhuận lũy kế trong 9 tháng từ sản xuất kinh doanh đạt gần 800 tỷ đồng, tăng trưởng tốt so với mức cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, trong báo cáo tài chính quý 4 năm 2014, công ty này đột ngột công bố khoản lỗ hơn 1000 tỷ đồng khiến nhà đầu tư trên thị trường choáng váng. Khoản lỗ này xuất phát từ chi phí tài chính tăng đột biến, cụ thể là tỷ giá JPY/VNĐ đột ngột tăngcaotrong khi doanh nghiệp này lại đang có khoản nợ gần 50 tỷ Yên. HOSE phát công văn nghiêm khắc cảnh cáo do cho rằng công ty không công bố thông tin đầy đủ về dự báo chi phí tài chính vào thời điểm quí III năm 2014, khiến nhà đầu tư trên thị trường không đánh giá đúng tình hình. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối biến động từng giây, làm công ty A rất khó có thể dự báo được mức biến động tỷ giá của Đồng Yên Nhật. Vấn đề ở đây không phải là dự báo (bởi dự báo luôn có thể sai) mà là công ty A cũng như nhiều doanh nghiệp tương tự trên thị trường ngoại tệ đang thiếu một công cụ tài chính để bảo hiểm về tỷ giá.

    ♣ Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

    Có rất nhiều hình thức dành cho doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tỉ giá như: giao dịch kỳ hạn (Forward) hay giao dịch quyền chọn (Option). Bản chất của việc sử dụng CCTCPS này có thể được hiểu như sau: “doanh nghiệp trả cho ngân hàng một khoản phí, ngân hàng sẽ dành cho doanh nghiệp quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ theo tỉ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo tỉ giá thị trường trong một khoảng thời gian thỏa thuận, toàn bộ rủi ro về tỉ giá ngân hàng sẽ chịu”. Các doanh nghiệp được giao dịch quyền lựa chọn bằng tất cả các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi như EUR, USD, JPY, AUD, GBP, SGD… Chi phí trả cho quyền lựa chọn dựa trên phí option của thị trường option quốc tế, chỉ khoảng 1,5% đến 2,5% trên tổng số tiền mua trước.

    ● Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward)

    Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua/bán với nhau một lượng ngoại tệ theo mức tỷ giá được xác định vào thời điểm cam kết và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.

    Những lợi ích chính mang lại:

    - Đáp ứng được nhu cầu mua bán ngoại tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, đầu tư hay cho vay ngoại tệ…

    - Phòng ngừa những rủi ro biến động tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai của khách hàng.

    Những đặc điểm cơ bản:

    - Tỷ giá kỳ hạn:

    + Đối với các giao dịch giữa VNĐ với USD thì tỷ giá được xác định vào ngày giao dịch trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất cơ bản của VNĐ (tính theo năm) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố và lãi suất mục tiêu của USD do Cục dự trữ Liên bang Mỹ công bố.

    + Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ khác USD thì tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

    - Thời gian thanh toán:

    + Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ kỳ hạn thanh toán tối thiểu là 03 ngày, tối đa là 365 ngày kề từ ngày giao dịch.

    + Đối với giao dịch giữa hai loại ngoại tệ với nhau kỳ hạn thanh toán dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

    ● Giao dịch quyền chọn

    Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình thì bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.

    Những lợi ích chính mang lại:

    - Bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái cho khách hàng (các doanh nghiệp sử dụng công cụ này), đồng thời có thể giúp khách hàng thu thêm được lợi nhuận khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều có lợi.

    - Xác định trước được mức chi phí tối đa (quyền chọn mua) hay mức lãi tối thiểu (quyền chọn bán) trong các giao dịch ngoại tệ tương lai.

    - Giúp khách hàng lựa chọn được mức tỷ giá mong muốn.

    Những đặc điểm chính:

    - Có 2 kiểu quyền chọn:

    + Quyền chọn kiểu Châu âu: là loại quyền chọn mà bên mua chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn của hợp đồng.

    + Quyền chọn kiểu Mỹ: là loại quyền chọn mà bên mua có thể thực hiện quyền vào bất kỳ ngày nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.

    - Số tiền mà người mua phải trả cho người bán để có được quyền bán hoặc quyền mua ngoại tệ được gọi là phí quyền chọn.

    - Khách hàng có quyền lựa chọn tỷ giá thực hiện.

    - Hợp đồng của loại hình này có kỳ hạn trong khoảng 3 đến 365 ngày.

    Kế toán các CCTCPS trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp

    Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 - công cụ tài chính: ghi nhận và xác định giá trị, các CCTCPS được xếp vào nhóm giá trị hợp lý thông qua lãi và lỗ, được kế toán theo nguyên tắc sau:

    - Ghi nhận ban đầu theo giá gốc.

    - Phí giao dịch được ghi nhận ngay vào chi phí ngay khi phát sinh.

    - Vào ngày lập báo cáo tài chính xác định lại theo giá trị hợp lý, phần CLTG ghi nhận vào chi phí hoặc thu nhập. Nếu không thể xác định giá trị hợp lý thì ghi nhận theo giá gốc.

    Phương pháp hạch toán thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng tương lai khi đó được đề xuất như sau:

    Trường hợp mua tài sản

    - Khi mua tài sản trả chậm bằng ngoại tệ, tại ngày mua kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 152, TK 153, TK 156, TK 211, TK 213, TK 241…: TGGD thực tế ngày giao dịch

    Nợ TK 133

    Có TK 331

    Cũng tại thời điểm này doanh nghiệp ký kết hợp đồng kỳ hạn và tiến hành ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng, phản ánh như sau:

    Nợ TK 244

    Có TK 111, TK 112:

    - Định kỳ, nếu tỷ giá thực tế thay đổi so với tỷ giá hợp đồng, kế toán phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh

    + Nếu tỷ giá tăng so với tỷ giá hợp đồng, kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 244

    Có TK 515

    + Nếu tỷ giá giảm so với tỷ giá hợp đồng, kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 635

    Có TK 244

    - Cuối kỳ đánh giá lại số dư tài khoản phải trả

    + Nếu tỷ giá tăng, kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 4131

    Có TK 331

    Đồng thời kế toán ghi nhận:

    Nợ TK 635

    Có TK 4131

    + Nếu tỷ giá giảm, kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 331

    Có TK 4131

    Đồng thời kế toán ghi nhận:

    Nợ TK 4131

    Có TK 515

    - Khi đáo hạn hợp đồng, khi mua ngoại tệ để thanh toán, dù tỷ giá thực tế biến động như thế nào thì kế toán vẫn phản ánh như sau:

    Nợ TK 1112, TK 1122

    Có TK 1111, TK 1121: tỷ giá ngày giao dịch

    - Khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp, kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 331: Tỷ giá ghi sổ

    Nợ TK 635: chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ > tỷ giá ghi sổ

    Có TK 515: chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ tỷ giá ghi sổ

    Có TK 131: tỷ giá ghi sổ

    - Khi đáo hạn hợp đồng, dù tỷ giá thực tế tại thời điểm đáo hạn cao hơn hay thấp hơn tỷ giá hợp đồng, khi bán ngoại tệ cho ngân hàng theo hợp đồng,kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 1111, TK 1121: tỷ giá ngày giao dịch

    Nợ TK 635: Lỗ do tỷ giá xuất ngoại tệ > tỷ giá ngày giao dịch

    Có TK 515: Lãi do tỷ giá xuất ngoại tệ < tỷ giá ngày giao dịch

    Có TK 1112, TK 1122: tỷ giá xuất

    - Khi nhận lại số tiền ký quỹ tại thời điểm kết thúc hợp đồng (sau khi đã cộng thêm số lãi tỷ giá hoặc trừ đi số lỗ tỷ giá), kế toán phản ánh như sau:

    Nợ TK 111, TK 112

    Có TK 244

Chia sẻ trang này