1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Quy định về xử lý vi phạm luật giao thông đường bộ.

Chủ đề trong 'Ô tô - Xe máy' bởi Kasanova, 04/05/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Chở hàng vượt trên 10% trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 5% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên;
    b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
    c) Xếp hàng với chiều cao tính từ mặt đất trở lên quá 4,2 m đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên; quá 3,5 m đối với xe có trọng tải từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn; quá 2,8 m đối với xe có trọng tải dưới 2,5 tấn; riêng chiều cao xe chở container do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể trên từng tuyến đường;
    d) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy.
    3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng trái pháp luật.
    4. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
    a) Vi phạm khoản 2 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định và bị đánh dấu số lần vi phạm;
    b) Vi phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.
    Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng siêu trường, siêu trọng không thực hiện đúng quy định trong giấy lưu hành; không có báo hiệu kích thước của hàng.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng siêu trường, siêu trọng không có giấy lưu hành theo quy định.
    3. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị đánh dấu số lần vi phạm.
    Điều 34. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép.
    3. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị đánh dấu số lần vi phạm .
    Điều 35. Xử phạt người điều khiển xe buýt, xe vệ sinh, xe chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị. Pạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe buýt chạy không đúng tuyến đường, không đúng lịch trình; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định; không trao vé cho khách, thu tiền vé cao hơn quy định; người điều khiển xe vệ sinh công cộng, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
    Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe taxi, chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi
    1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi không có chứng chỉ tập huấn theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi có hành vi tranh giành khách.
    3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi;
    b) Xe không có hộp đèn taxi hoặc đồng hồ tính tiền theo quy định;
    c) Mầu sơn của xe, biểu trưng của doanh nghiệp, số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp;
    d) Có xe chở khách theo hình thức taxi mà không có đăng ký kinh doanh taxi;
    đ) Sử dụng người chưa đủ 21 tuổi điều khiển xe taxi.
    4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
    a) Người điều khiển xe taxi có hành vi phạm khoản 1 Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
    b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp hộp đèn taxi, đồng hồ tính tiền hoặc thực hiện theo đúng quy định trong đăng ký của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp có nhiều xe (từ 5 xe trở lên) vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này hoặc doanh nghiệp vi phạm điểm d khoản 3 Điều này thì đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp cho đến khi khắc phục xong vi phạm.
  2. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    CHƯƠNG VII
    XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
    Điều 37. Xử phạt người sản xuất, người bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất biển số không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
    3. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu biển số và đình chỉ hoạt động.
    Điều 38. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
    1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;
    b) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với giấy đăng ký xe.
    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
    b) Tẩy xoá, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
    c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước của xe.
    3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
    b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe; không thực hiện đúng quy định về biển số và kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
    c) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định.
    4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Tự ý đục lại số khung; số máy;
    b) Tẩy xoá hoặc sửa chữa giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện;
    c) Không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký xe; biển số xe theo quy định;
    d) Vẽ quảng cáo trên xe không đúng quy định hoặc vượt quá 50% diện tích thành xe.
    5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định.
    6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
    b) Cải tạo các loại xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
    7. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
    a) Vi phạm điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số và kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
    b) Vi phạm điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 Điều này bị tịch thu hồ sơ đăng ký xe giả mạo;
    c) Vi phạm điểm a khoản 3, điểm a khoản 6 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.
    Điều 39. Xử phạt khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
    1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Không chấp hành nội quy đi xe;
    b) Gây mất trật tự trên xe.
    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Mang hoá chất độc hại, dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng trái pháp luật trên xe khách;
    b) Đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi xe;
    c) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên nóc xe; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
    Điều 40. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường
    1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có tín hiệu yêu cầu kiểm tra tải trọng xe.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Chở hàng với tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng của cầu, đường từ 10% đến 20%;
    b) Không thực hiện đúng quy định trong giấy lưu hành.
  3. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
    b) Không có giấy lưu hành; giấy lưu hành quá hạn;
    c) Chở hàng mà tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng của cầu, đường trên 20%;
    d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong giấy lưu hành.
    4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau: Vi phạm quy định khoản 2, khoản 3 Điều này bị đình chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện đúng quy định hoặc bị buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; vi phạm khoản 3 Điều này còn bị đánh dấu số lần vi phạm.
    Điều 41. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
    b) Đua xe đạp, đua xe đạp điện, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.
    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện mà chống người thi hành công vụ;
    b) Tổ chức đua xe trái phép.
    5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện vi phạm (trừ súc vật kéo, cưỡi); vi phạm khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe.
    Điều 42. Xử phạt người vi phạm có hành vi cản trở hoặc đưa tiền cho người thi hành công vụ
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Cản trở việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
    b) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn
    tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
    2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây: vi phạm điểm b khoản 1 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày.
    Điều 43. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài vi phạm Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam với nước ngoài
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:
    a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
    b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
    c) Điều khiển phương tiện không có giấy phép liên vận; không có phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
    d) Vận chuyển khách hoặc hàng không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết hoặc xuất, nhập cảnh không đúng cửa khẩu.
    2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài còn bị áp dụng các biện pháp sau đây:
    a) Vi phạm điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này bị tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
    b) Vi phạm khoản 1 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm (trừ trường hợp lái xe sử dụng giấy phép lái xe do nước ngoài cấp có hiệu lực tại Việt Nam).
  4. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    CHƯƠNG VIII
    THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
    Điều 44. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Trưởng công an các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
    2. Lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và trật tự, an toàn giao thông đô thị đối với người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được quy định trong Nghị định này.
    3. Lực lượng Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
    a) Điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm b, điểm i khoản 4; điểm a, điểm g khoản 5; điểm b, điểm c, điểm đ khoản 6; điểm c khoản 7 Điều 12;
    b) Điểm a, điểm i, điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm g, điểm h, điểm k khoản 4; điểm c, điểm d khoản 5; điểm b khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 9; khoản 10 Điều 13;
    c) Điểm a, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6 Điều 14;
    d) Điểm c, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 15;
    đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 ;
    e) Khoản 2 Điều 21;
    g) Điều 22, Điều 25, Điều 27;
    h) Điểm a, điểm c khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều 31;
    i) Điều 34, Điều 37, Điều 39, Điều 41, Điều 42.
    4. Lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông, hoạt động vận tải đường bộ tại các điểm giao thông tĩnh, hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
    a) Điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 3; điểm b, điểm i khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 12;
    b) Điểm i, điểm k, điểm m, khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; điểm đ khoản 7 Điều 13;
    c) Điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 14;
    d) Điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều 15;
    đ) Khoản 1; khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4; khoản 5 Điều 18;
    e) Điều19, Điều 20, Điều 21, Điều 22;
    g) Điểm d khoản 4; điểm b khoản 8 Điều 23;
    h) Điều 26;
    i) Khoản 3, khoản 4 Điều 27;
    k) Điều 29, Điều 30;
    l) Khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2; điểm a, điểm c khoản 3; điểm a, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 4 Điều 31;
    m) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 32;
    n) Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; khoản 6 Điều 38; Điều 40.
    Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
    d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
  5. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
    đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
    đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
    Điều 46. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân
    1. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.
    2. Đội trưởng, trạm trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
    3. Trưởng công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này.
    4. Trưởng công an cấp huyện có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
    5. Trưởng Phòng cảnh sát giao thông, Trưởng Phòng cảnh sát trật tự, Trưởng Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng đơn vị đặc nhiệm, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập có thẩm quyền xử phạt như Trưởng công an cấp huyện quy định tại khoản 4 Điều này.
    6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
    c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy
    định tại khoản 4 Điều này.
    7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    đ) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
    Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường bộ
    1. Thanh tra viên giao thông đường bộ đang thi hành công vụ có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
    d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
    2. Chánh Thanh tra giao thông đường bộ cấp Sở có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
  6. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    3. Chánh Thanh tra giao thông đường bộ cấp Bộ có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
    Điều 48. Thu, nộp tiền phạt
    1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về giao thông đường bộ bị phạt tiền thì phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật.
    2. Việc thu, nộp tiền xử phạt tuân theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
    Điều 49. Trình tự, thủ tục xử phạt
    Trình tự, thủ tục xử phạt phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
    Điều 50. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
    Điều 51. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
    a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
    b) Kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
    c) Các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
    2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế.
    3. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
    4. Việc cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phải được thông báo bằng văn bản trước khi thi hành cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
    5. Các cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
    6. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan khác của Nhà nước khi được các cơ quan đó yêu cầu.
    7. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
    Điều 52. Khiếu nại, tố cáo
    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
    2. Công dân có quyền tố cáo những vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức và những vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt hành chính với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo.
  7. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    CHƯƠNG IX
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
    Điều 53. Hiệu lực thi hành
    Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về giao thông đường bộ và Nghị định số 92/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 của Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ.
    Điều 54. Tổ chức thực hiện
    1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
    2. Căn cứ các mẫu biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tư pháp biên tập các mẫu biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phù hợp với thực tế công tác của các lực lượng cảnh sát, thanh tra giao thông và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
    Điều 55. Trách nhiệm thi hành
    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
    TM. Chính phủ
    Thủ tướng
    Phan Văn Khải đã ký

Chia sẻ trang này