1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Sửa đổi Cách viết Tiếng Việt (5)

Chủ đề trong 'Tiếng Việt' bởi vny2k, 29/07/2002.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. vny2k

    vny2k Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2002
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    Sửa đổi Cách viết Tiếng Việt (5)

    (Phần 4 tiếptheo)

    Khi cấutạo hay sángchế từ mới, mộtkhi chúngta đã chấpnhận sựthưc kháchquan thuộctính đaâmtiết của tiếngViệt, những thuậtngữ khoahọc cần được cấutạo để đápứng nhucầu pháttriển khoahọc hoặc để dịch những kháiniệm khoahọc mới từ tiếngAnh thì ta cóthể mang nguyêntắc đaâmtiết ra ápdụng khi dịch. Ở trongnước những kháiniệm như lênmạng=online, cổngnối=gateway, nốimạng=connected, trangnhà=homepage... là những từ được tạora trên nguyêntắc phântích thànhtố của từ, xong ghéplại thành từghép để chora từkép hay từđaâmtiết mới.

    Thêmvàođó, mộttrongnhững ưuđiểm của tiếngViệt là cóthể giatăng sốlượng từvựng mới mộtcách gầnnhư vôhạn. Tuy sinhsauđẻmuộn trong lãnhvực khoahọc, Việtnam cóthể sửdụng khotừ Hánviệt và Hánnôm của mình để dịch những thuậtngữ khoahọc mà Nhậtbản là nước đã đitrước và tiếnbộ về lãnhvực nầy với những thuậtngữ họ tạora từ tiếngHán. Chuyện nầy Trungquốc đã thựchiện từlâu khi họ cho dunhập những từngữ như là chínhtrị, cộnghoà, dânchủ, tíchcực, tiêucực... vào trong kho từvựng của họ đềulà những kháiniệm mới hồi đầu thếkỷ 20 của Tâyphương mà Nhật đã tạora bằng yếutố Hán. Những từ này đã làm một vòng Trunghoa trước khi sang Việtnam! Tươngtự, rất nhiều danhtừ kỹthuật ngàynay do Nhật tạora vẫncòn được Trungquốc vaymượn. Tómlại, nhiều thuậtngữ đã cósẵn, ta cóthể vaymượn lại và tiếpthu mộtcách dễdàng.

    Cũng căncứ và tính đaâmtiết của từvựng, tiếngViệt đã nẩysinhra những từ mới như: máyvitính (micro=vi, compute=tinh, -er=máy), tinhọc (information=(thông)tin, science=(khoa)học)), liênmạng (inter=liên, net=mạng), nângcấp (up=nâng, grade=cấp)... Trongkhiđó, tuỳtheo mứcđộ thôngdụng mà ta cóthể giữy như chữgốc của tiếngAnh: chip, bit, bai 'byte', mê 'mega', bo 'board', font, CD, email, website...

    Trong lãnhvực nầy trongnước ngườita đã thựchiện và tiêuchuẩnhoá khánhiều thuậtngữ mới và theo nguyêntắc ghéptừ. Nhưvậy, mộtlầnnữa, đâylà bằngchứng hùnghồn về tính đaâmtiết của tiếngViệt hiệnđại. Bạn cóthể thích từ máyđiệntoán hay máyđiệnnão hơn là cáchgọi máyvitính, nhưng nếu đasố đã dùng, bạn khôngthể đứùng ngoàilề mộtmình chốngchọi với dòngnước lịchsử.

    Và nhưvậy, khôngcần phải đợi kếtquả nghiêncứu nào khác để xácđịnh tínhcách đaâmtiết (songâmtiết) của tiếngViệt vì chỉ nội sốlượng hiệnhữu cũa những từ songâmtiết Hánviệt và tiếngHánnôm (từNôm có gốcHán), chúngta cóthể tiếnhành cảitổ ngaytừbâygiờ.

    Nhưvậy chúngta sẽ cảitổ gì và bằng cáchnào? Yêntâm, đâylà một cảitổ rất đơngiản.

    Ngônngữ viết chỉlà một phươngtiện truyềnthông bằng thóiquen và quyước. Nếu chúngta quyước và ai cũng chấpnhận thì mọiviệc cóthể thựchiện được. Chúngtôi không hôhào cảitổ triệtđể như trườnghợp -s cho sĩ, -z cho gia, s- cho sự, mà chỉ muốn tấtcả mọingười sửađổi một tíxíu thóiquen: lợidụng sựnhậndạng những chữ thường đichung vớinhau -- viết chúng dínhliền lại vớinhau (quyước nầy cũng do thóiquen mà ra), vì đólà những từ chúngta nói liềnnhau không ngắtquảng. Những từkép songâmtiết và đaâmtiết cùngvới những chữ đichung vớinhau để diễntả một kháiniệm, và những thànhngữ, cụmtừ thườngdùng. Thídụ: mặcdù, vớinhau, nhiềuhơn, đẹpnhất, nhấtlà, đólà, dođó, chonên, chotớinay, kểtừbâygiờ, ngaylậptức, từtrướcđếnnay, xãhộichủnghĩa, chủnghĩatưbản, phầnmềm, hằnghàsasố, kểkhôngxiết....

    Khởiđầu cóthể mỗingười cũng cùng một cụmtừ nhưng lại viết khác, lâudần vềsau thờigian sẽ đảilọc, cáigì thường được dùng nhiềunhất sẽ được giữlại. Ðể có kimchỉnam đưadườngchỉlối bướcbanđầu, tạmthời ta cóthể dùng một ngônngữ nướcngoài làmchuẩn: tiếngAnh hoặc tiếngHán, hay bấtkỳ ngônngữ nào vì đasố ngônngữ ngoạiquốc không có lốiviết rờirạc như lốiviết tiếng Việt của chúngta ngàynay.

    Lấy tiếngAnh làm thídụ: although=mặcdù, scholarship=họcbổng, dictionary=từđiển, handbook=sổtay, however=tuynhiên, any=bấtcứ, individualism=chủnghĩacánhân.... Tómlại, nếu một nhóm chữ thường đichung vớinhau và là cùngchung một kháiniệm hay một đoảnngữ quen dùng: cứ viết dínhliền vớinhau!

    Có người sẽ hỏi: Ðồngý, đólà cho tươnglai , nhưng thế còn số sáchvở và thưtịch cũ đã in của nướcta thìsao? Mộtkhimà ai cũng quen đọc và viết theo lốimới nầy (ChữViệt năm 2020, haylà Việtngữ2020), thì độngcơ kinhtế sẽ làm mọisự thayđổi hết. Nhàin sẽ tựđộng insách theo nhucầu ngườiđọc, nếu vào năm 2020 ngườita còn insách!

    Cáilợi đã được phântích, tuy chưa được sâusắc, đầyđủ và thuyếtphục lắm, nhưng nếu các bạn nhậnthấy điều đó đúng và có nhiệttình, bắttay vàolàm ngaybâygiờ, aiai cũng làm thì còn logì không thựchiện nổi cuộc cảitổ nhỏbé nầy, nhấtlà bước thửnghiệm trên liênmạng chẳng tốnkém gì cả. Bàiviết này là một thídụ điểnhình vậy!

    Ngườiviết bài nầy xin hoannghênh đónnhận ýkiến của tấtcả các bạn và của quývị caominh. Một người thì chỉ làmnổi cơn bãotố trong táchnước.

    dchph

    Xinmời đọcthêm về vấnđề nầy ở http://vny2k.com


    Cảicách TiếngViệt2020 là conđường tấtyếu để pháttriển nướcnhà!


    Được Giao_hoang sửa chữa / chuyển vào 03/08/2002 ngày 09:10
  2. annonymous

    annonymous Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    19/03/2002
    Bài viết:
    2.070
    Đã được thích:
    0
    Bác mod nào nối mấy bài này vào chung 1 topic cho dễ nhìn cái.
  3. Giao_Hoang

    Giao_Hoang Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    01/07/2002
    Bài viết:
    3.697
    Đã được thích:
    0
    Mới đọc bài đầu tiên tôi đã hiểu ngay dụng ý của tác giả khi viết liền mấy chữ lại với nhau. Thế mà bác ý không đính mấy bài đó vào cùng chủ đề cho dễ đọc hơn nhỉ???
    Theo thiển ý của tôi thì không phải là Cải cách TV là con đường tất yếu để phát triển nước nhà đâu, cái này nghe cải lương quá. Từ khi giáo sĩ Alexandre de Rohde (tôi có viết sai ko nhỉ?) truyền bá chữ La tinh vào nước ta và giúp cho sự phát triển của chữ quốc ngữ, TV đã tự thân biến đổi cho đến ngày nay. Nhưng cải cách như bác vny2k nói thì tôi phát sợ lên được. Bác ghép thành "ngaytừbâygiờ" thì tôi cũng đến bái phục bác. Cứ theo đà này về sau cái phím space đâm ra vô dụng. Tôi cảm thấy ngột ngạt khó thở vì điều này. Bác này phải gọi lóng là "Kẻ phá huỷ không gian" mới đúng.
    Tôi không hiểu cái công cuộc cải cách này là do một cá nhân bác vny2k, hay là một nhóm nhà khoa học nào tiến hành vậy?

    :: Giáo Hoàng ::
  4. annonymous

    annonymous Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    19/03/2002
    Bài viết:
    2.070
    Đã được thích:
    0
    Hôm nay thì tôi cũng cố bỏ thời gian ra đọc lấy 5 bài về sự "cảicách" này. Có thể bác vny2k cho em là người "ùlì, ngại thayđổi", nhưng em kịch liệt phản đối kiểu cải cách này. Ngay cả tác giả bài viết này (xin lỗi vì mình không biết tác giả có phải là chính vny2k hay không nên tạm dùng là t/g vậy) hình như cũng chưa có khái niệm cơ bản nhất về từ ghép, hình như bác ta cứ thấy những từ nào có vẻ hay đi gần nhau thì cho đó là từ ghép thì phải, em chưa thống kê đầy đủ nhưng nhìn lướt lướt lại những từ bác ta đem ghép lại thì cũng thấy khoảng 30-40% những cụm đó không phải là từ ghép rồi. Ngay các từ nêu ra làm ví dụ nêu ra ở bài 5 này cũng đa phần là sai. Nếu t/g là một nhà ngôn ngữ học thì đó là một nhà ngôn ngữ học hạng xoàng. Nhưng dù lực không tòng được cái tâm bác ấy thì cũng tạm bỏ qua chuyện này mà xem lại mục đích "cảicách" này!
    T/g viết một bài rất dài nhưng lại gần như bỏ qua, không phân tích tại sao đơn âm tiết lại được coi là thô sơ hơn so với đa âm tiết, mà lại mặc nhiên công nhận luôn từ đầu: "Ðã thấy sai thì chúngta phải sửa, chứ đừng để cho những nhàngữhọc phượngTây thiếu amhiểu bachớpbanháng thoạtnhìn cáchviết của chúngta là đã hôhoán lên: tiếngViệt là tiếng đơnâmtiết (monosyllabic) và đơnlập (isolated) -- họ cóthể hàmý tiếngViệt chúngta còn thôsơ, chưa pháttriển, lạchậu, và nghèonàn. Họ đâucần biết chi đến bốn nghìn năm vănhiến gìđó của ta." (bài 2). Có một câu tôi không nhớ của ai nói là không thể coi loài người kém tiến hoá hơn loài chim chỉ vì loài người không biết bay còn loài chim thì lại có, mỗi loài có một cách tiến hoá khác nhau. Ngôn ngữ ở đây cũng thế, tiếng Việt ta thuộc nhóm Mon-Khmer tất nhiên khác xa so với các ngôn ngữ Germanic của các nước châu Âu. Chúng ta viết theo hình thức đơn âm tiết đơn giản là vì ngôn ngữ của ta là đơn âm tiết, cách viết đó mới phản ánh đúng tư duy về ngôn ngữ của chúng ta, cũng giống như tiếng Anh (tôi chọn làm ví dụ thôi, các ngôn ngữ Germanic khác cũng vậy) bây giờ đổi thành viết theo kiểu đơn âm tiết thì không hiểu gọi là cải tiến hay cải lùi? Tư duy về ngôn ngữ của họ khác ta, họ học tiếng của ta khó khăn là chuyện đương nhiên. Cũng giống như việc những người Pháp học tiếng Tây Ban Nha rất đơn giản thì người Lào học tiếng Việt cũng chẳng mấy khó khăn, ta không thể thay đổi (đến đây tôi không dám dùng từ "cảicách" nữa) chữ viết của mình chỉ để người một số nước dễ học tiếng Việt hơn được! Đó là còn chưa kể đến việc nếu viết "dínhliền" như vậy thì nhiều từ sẽ chẳng biết đọc ra làm sao vì có thể đọc theo nhiều cách. Cách viết của ta hiện nay có cái hay là không thể đem một từ ra cãi nhau về cách đọc vì nó là duy nhất, còn như trong tiếng Anh thì các nhà biên soạn từ điển phải đi thống kê từng từ được người dân phát âm làm sao rồi mới đưa ra phiên âm chính xác được, điều này chẳng phải gây khó khăn cho những người nước ngoài học tiếng của họ sao? Vậy sao đến nay họ chưa cải cách vấn đề này? (câu hỏi này chỉ dành cho t/g).
    T/g cũng đưa ra việc các nước Trung, Nhật, Hàn đều đã tiến hành cải cách nhưng t/g lại không hiểu rằng nguyên nhân căn bản của việc cải cách của họ là cách viết của các ngôn ngữ này và việc điện tử hoá chứ hoàn toàn không phải vì cách viết đơn âm tiết đem lại khó khăn cho họ. Việc điện tử hoá sẽ gần như trở nên không thể đối với các ngôn ngữ này nếu họ không dựa vào các ký tự Latin. Còn nếu muốn nói đến việc "Mao Trạchđông" định dùng các ký tự Latin một cách triệt để thì chẳng phải ta đã đi trước họ rồi sao. Những khó khăn mà họ gặp phải không giống với những khó khăn của ta.
    Câu phát biểu xanh rờn: "Cảitổ chữviết là điềukiện cần chứ khôngphải là điềukiện đủ để đạtđược tiếnbộ trong lãnhvực kỹthuật. Khôngcần phải biệngiải ai cũng đồngý là tiếnbộ kỹthuật là tiềnđề cho sựpháttriển kinhtế." (bài 3). Thực sự thì tôi chưa thấy ích lợi gì trong kiểu viết "dínhliền" này cả, vậy do đâu mà nó là "điềukiện cần để tiếnbộ trong lãnhvực kỹthuật"? (cũng chỉ dành cho t/g).
    Có lẽ mấy vị kia kiếm được mấy học vị giáo sư ở đâu, ngồi không chẳng biết làm gì nên mới nghĩ ra kiểu "cảicách" này (?). Những cuộc cách mạng lớn thường xuất phát từ những ý tưởng táo bạo nhưng điều ngược lại chưa chắc đã đúng. Chữ Quốc ngữ từ khi ra đời đã trải qua khá nhiều cuộc cải cách thực sự, nhưng kiểu "cảicách" này thì ...em chã.
  5. vny2k

    vny2k Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2002
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    Từkép Trong TiếngViệt
    dchph
    Bạn cũng đãtừng thắcmắc là tiếngViệt cóphải là một ngônngữ đaâmtiết? Tôi nghĩlà câuhỏi nầy bạn cóthể tự trảlời bằngcách ngồixuống ghilại mộtcách tuỳhứng khônghệthống những từghép (gồm những từkép, haylà từghép songâmtiết, và từ ghép đaâmtiết,) nghĩ gì ghi nấy mộtcách dễdàng. Bạn cólẽ sẽ như tôi, sẽ điđến kếtluận là tiếngViệt là một ngônngữ đaâmtiết, hay nóiđúnghơn là một ngônngữ songâmtiết, bởilẽ trong tiếngViệt có quánhiều những từghép.
    Tuỳtiện, tôi cóthể nêura hằngngàn từ, cóthể lênđến hàng chụcngàn từ. Thídụ: ngáoộp, giómáy, lộnxàngầu, lậtđật, bệurệu, mốckhính, thúiình, thắcmắc, trịchthượng, trịchbồlương, ởtruồngnhồngnhộng, trầntruồng, táymáy, tấtbật, bângkhuâng, bộpchộp, bồihồi, hữnghờ, phảnphất, mơhồ, chạngvạng, chậtvật, khúcmắc, ngờvực, bạttai, giangsan, tuyệcúmèo, sạchbách, yêuđương, thươnghại, ấmcúng, làmbiếng, tộinghiệp, mồcôi, goábụa, híhửng, thấpthỏm... càphê, càrem, càpháo, càlăm, càkêdêngỗng, lacà, càgiựt, càgật, càrá, càrà, càrỡn, càrờ, Càná, càtàng, càchớncàcháo, càtrậtcàduột, càrăng, càdựt, càràng, càlắc, càrịchcàtang, càtàng, càtửng... cùlần, cùlao, cùlét, cầncù, lùcù, cùrũ... hoahồng, hoahồngđỏ, hoasoan, hoavôngvang, hoahồngtrắng, hoa***lợn, hoamắt, hoavăn, vănhoa, ngườiHoa, hoaquả, tàihoa, hoatay, hoaliễu, đàohoa, hoabiếtnói, hoahoèhoasói, bahoa, bahoachíchchoè ... bagai, batrợn, bamá, tàiba, bađồngbảyđổi, chúangôiba, hộtxíngầu, baphải, bahồi, baquân... táhoảtamtinh, cứuhoả, hoảlò, hoảdiệmsơn... châuchấu, bươm****, đuđủ, chuồnchuồn, lạcđà, sưtử... dưahấu, dưagan, bíđao, khổqua... trảđủa, chénđũa, bùlubùloa, xấcbấcxangbang, tầmbậytầmbạ, tầmphào, bảvơbảláp, trớtquớt, tầmgửi, contầm, bánhtầm, bánhít, bánhdây, bánhdày, bánhxe, coicọp, bắtcóc, đánhcá, cáđộ, cáthu, cáẻm, cáchép, cángừ, đánhđáo, độcđáo, laỏmtỏi, chầndần, càmràm, cằnnhằn, nhủngnhẽo, bângkhuâng, ngỡngàng, ngơngác, táymáy, tòmò, tọcmạch, heomay, cùichỏ, chânmày, bảvai, chómực, chómá, chóđẻ, nhàquê, nhàvăn, nhàngủ, nhàmát, nhàtu, nhàlao, laocông, laophổi, laođao, lậnđận, mộttay, taychơi, tàytrời, tayvợt...
    Cơhồ như nhiềukhôngkểxiết! Có từ khôngthể táchra vì nếu táchra thành từng âmtiết thì tự chúng khôngcó ýnghĩa liênhệ đến từgốc, thídụ: cùlần, càlăm... Có từ cóthể táchra và những âmtiết cóthể cónghĩa nhưng khôngphải âmtiết nào cũng dùng độclập được, thídụ như: giangsan, dưahấu... Cótừ gồmcó trên ba âmtiết hoặc đaâmtiết, thídụ: tuyệtcúmèo, táhoảtamtinh...
    Nhưng từghép, từkép, và từđaâmtiết là gì? Trên một nghĩarộng, từghép baohàm cả từkép và từđaâmtiết. Theo nghĩahẹp, từghép là từ do hai hoặc nhiều tiếng (hoặc vần) ghéplại mà trongđó mỗi âmtiết cóthể cónghĩa và đứng độclập như một từ, thí dụ: hằnghàsasố, loạnxàngầu, đòngang... Từkép là từ songâmtiết mà trongđó mỗi âmtiết khôngthể đứng mộtmình và dùng độclập như một từ -- và ởđây phạmtrù từkép và hìnhvị giaonhau, nghĩalà từkép là một từ có hai tiếng, nhưng chúng phải điđôi vớinhau mới cónghĩa, và đó cũng là đơnvị nhỏnhất có ýnghĩa gọilà hìnhvị (morpheme), thídụ: cùlần, bângkhuâng, mốngchuồng... Trongkhiđó từ đaâmtiết đượcxemlà từ từghép có từ hai âmtiết trởlên, thídụ: tuyệtcúmèo, thượngmãphong, chủnghĩatưbản... và loại từ nầy cóthể mang đủ đặctính của từghép, từkép, và từđaâmtiết...
    Cóngười sẽ hỏi: vậy "tiếng" là gì? "Tiếng" ngoài ýnghĩa tiếngnói hay ngônngữ, trong ngônngữhọc nó còn đượcdùng để chỉ một đơnvị âmthanh cóthể baohàm các kháiniệm âmvị (phoneme - đơnvị âmthanh nhỏ nhất, thídụ như [n], [h]...), âmtiết, hìnhvị, vần, chữ và từ.
    Mộtvài kháiniệm kểtrên có íchgì trongviệc xácđịnh tính đaâmtiết của tiếngViệt? Nóiđúngra, tiếngViệt là tiếng songâmtiết bởilẻ sốlượng từghép gồmcó hai âmtiết trong tiếngViệt chiếm một tỷlệ rấtcao trong từđiển tiếngViệt và cơhồ tiếngViệt có khuynhhướng songtiếthoá những tiếng thường đicặp vớinhau, tứclà chiềuhướng khi nóichuyện ngườiViệt thường ghépđôi những từ riênglẻ tự nó cónghĩa trọnvẹn và cóthể dùng độclập để tạo những kháiniệm mới. Thídụ: bởivì, trongkhi, phầnlớn, mộtsố, ởđây, nóichung, mọingười... (sosánh tiếngAnh: therefore, thereof, hereby, nevertheless, forever, everyone....) Nóitómlại, sốlượng từ có hai tiếng thường đichung vớinhau xuấthiện thườngxuyên trong tiếngViệt. Ta cóthể thínghiệm kiểmchứng điềunầy nếu nhờ một ngườingoạiquốc khôngbiết tiếngViệt nhưng có chútít hiểubiết về ngônngữhọc để họ quansát tầnsố của những tiếngđôi, cólẽ họ sẽ cho ta một khuônmẫu tươngtự nhưsau: xx xx xx x xx x xx x xx xx x xx..., trongđó các tiếng thường đi thành từng cặp xuấthiện với một tầnsố khácao. Giảthiết này cóđược làdo rútra kếtluận từ việc bạn cóthể đọc một đoạnvăn bấtkỳ nàođó, thídụ bàiviết nầy, bạn sẽ thấy từghép xuấthiện với một tỷlệ rấtcao. Hiệntượng nầy cũng dễ nhậnra trong thơphú và cadao Việtnam, khi đọc thơ hoặc ngâmnga, ta cứ nghe như chúng được cấutạo bằng những cặp từ. Tuỳtiện đọc câu thơ nào trong tiếngViệt bạn đều cóthể nhậnra điềunầy.
    Ngoàira, xét trong mốiquanhệ mậtthiết giữa tiếngHán và tiếngViệt, cóthể nói tiếngViệt là một ngônngữ Áchâu thuộc ngữhệ HánTạng (Sino-Tibetan language family) -- trong bốnthậpniên gầnđây, trong giớingônngữhọc vẫn cholà tiếngViệt thuộc ngữtộc Mon-Khmer, tứclà đồnghọ với tiếng Caomiên. Ởđây tôi sẽ không bàncải về vấnđề nầy. Tôi sẽ chỉ nêura sựkiện là tiếngViệt và tiếngHán baohàm hầuhết những đặctính chung của hai ngônngữ về mặt:
    - ngữâm (thídụ: phụâm và nguyênâm trong tiếngViệt có chứa những âmvị và âmtiết của tiếngHán cổ và hiệnđại),
    - cấutừ (thídụ: bàntay, bảvai, đầugối, quảtim, tronglòng, )
    - ngữcảnh (thídụ: trờiơi, đinhé, đượcrồi, xuốngxe, cởingựa, đánhcá, ngựaxe, ngườingựa),
    - kếtcấu (thídụ: nướcnhà, nonsông, thắngbại,)
    - loạitự (thídụ: giannhà, cơngió, quảtim, conđường, cáidao, chiếcđủa)
    - hưtự (thídụ: và, với, sỡdĩ, tuynhiên, dùcho, đốivới...)
    - thanhđiệu (dấugiọng có 8 thanh theo cách phânloại cổđiển, nghĩalà gồmcó 6 thanh như ta thường biết và cộngvới 2 thanh dấusắc và dấunặng đivới những vần kếtthúc bằng -p -t -k) hiệndiện trong tiếngHán nóichung.
    - ngữpháp (cơhồnhư khi dịch từ Hán sang Việt, ta cóthể dịch theocách dịch từng từ một và kếtquả là ýnghĩa và câucú ănkhớp mộtcách thôngsuốt...)
    Ðiểm khácbiệt duynhất của đặctính ngữpháp của tiếngHán và tiếngViệt là thứtự từ đảongược, thídụ nhưlà hìnhdungtự (adjective) đứngsau danhtự: trời xanh (so với thanhthiên) (Bạn cóthể sosánh tiếngAnh và tiếngPháp của cùng ngữhệ ẤnÂu.)
    Ðó là chưakểđến rấtnhiều từcơbản trong tiếngViệt, tráivới nhiều kếtquả của nhiều nghiêncứu về nguồngốc Mon-Khmer của tiếngViệt, cóchung một nguồngốc, thídụ: cá, lửa, lá, đất, mắt, tay, chân, ăn, ngủ, đụ, ỉa, đái, đi, chạy, sống, chết.... (Xin mời đọc Introduction to Sinitic-Vietnamese Studies )
    Mối quanhệ Hán-Việt nầy cóíchgì trong việc xácđịnh tính songâmtiết của tiếngViệt? TiếngHán ngàynay được các nhàHángữhọc trên thếgiới thừanhận là một ngônngữ đaâmtiết vì khotừvựng trong ngônngữ nầy cóchứa mộtsố lớn những từ songâmtiết và mộtsố từ đaâmtiết. Tươngtự, khotừvựng của tiếngViệt hiệnđại cóchứa một sốlượng lớn từ songâmtiết và một sốít từ đaâmtiết. Trongđó, từ HánViệt chiếm một sốlượng đángkể (thídụ: phụnữ, thủtướng, thanhniên... -- hãy sosánh từ có gốcLatin trong tiếngAnh) cộngthêm với từ Nôm có gốcHán (thídụ: anhchị, chamẹ, ănuống, ỉađái...)
    (xin xem phần tiếptheo)


    Cảicách TiếngViệt2020 là conđường tấtyếu để pháttriển nướcnhà!
  6. vny2k

    vny2k Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2002
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    (tiếptheo)
    Trong tiếngHán đasố những từ songâmtiết như quốcgia, sơnhà, namgiới... là những từghép, do hai tiếng có đủnghĩa cóthể dùng độclập, nhưng ngườita vẫn xemnhưlà một từ, giốngnhư những từghép trong tiếngViệt: nướcnhà, sôngnúi, đànông... Nhưng đasố những từ songâmtiết HánViệt dùng trong tiếngViệt đượcxemlà từkép vì mỗi âmtiết của chúng khôngthể dùngriêng mộtmình. Thídụ ta không nói "lên sơn" hay "quốc tôi" được, vì chúng chỉ xuấthiện trong các kếthợp của từkép. Trong tiếngTriềutiên, là ngônngữ vaymượn khôngít từ Hán như tiếngViệt, và chữ quốcgia phiênâm của họ tuy thuộc dạng hìnhkhối như chữHán nhưng họ vẫn viết thành từngcặp những từghép có dạng xx xx xx xx.
    Nhưvậy, chỉ tính sốlượng từ HánViệt dùng trong tiếngViệt khôngthôi, ta cóthể kếtluận tiếngViệt là một ngônngữ songâmtiết. Ðọc bấtkỳ một đoạnvăn nào, ta cũng cóthể rútra một sốlượng lớn từ HánViệt. Khôngcó từ HánViệt, tôi erằng tiếngViệt sẽ "bấtthànhcú"!
    Kểthêm vàođấy những từghép Nôm có gốcHán, có cùng cáchcấutạo như từ HánViệt, ta sẽ có thêm những thídụ điểnhình để củngcố lậpluận tínhsongâmtiết của tiếngViệt. Thídụ: đánhcá, bắtcóc, xecộ, chàilưới, tàubay... Và sốlượng từloại nầy đã sảnsinh ra vôsố từkép khác dưới dạng từláy. Thídụ: ngungơ, khờkhạo, lanhlẹ, gầngũi, gấpgáp...
    Hiệnnay vẫncòn rấtnhiều người vẫncòn chorằng tiếngViệt là một ngônngữ đơnâmtiết bởilẽ giảndị là đasố vần (hay âmtiết -- syllable) đềucó hàmchứa ýnghĩa nàođó dù có hoặc khôngcó quanhệ với từgốc. Thídụ: cù, cà, ba... Về mặt nầy, vần trong tiếngViệt mang đầyđủ tínhcách của vần tiếngHán! Một chữ hìnhkhối trong chữHán baogiờ cũng mang một ýnghĩa nào đó, nhấtlà trong cổ Hánngữ. Nên nhớ là chữViệt cho tới cuối thếkỷ 19 vẫncòn cóngười dùng cáchviết hìnhkhối của chữHán.
    Ngoàira, trong tiếngViệt cũng hàmchứa mộtsố từvựng vaymượn từ tiếngPháp và tiếngAnh, tuy khôngnhiều nhưng đủ để cho ta suyngẫm về bảnchất đaâmtiết của tiếngViệt. Thídụ: càphê, xàphòng, salông, bancông, càrem, quánhtútì, phen (friend), ápphe, monitor, computer, harddisk, sờnáchba.... Ðảongượclại, nếu ta loạitrừ những yếutố vaymượn những từ có gốcLatin và Hylạp trong tiếngAnh, ta sẽ thấy gì?
    Ta cóthể nóirằng ngônngữ có khuynhhuớng pháttriền từ giảnđơn đến phứctạp. TiếngViệt rất cóthể làđã pháttiển từ đơnâmtiết sang đaâmtiết, mặcdù những từ cơbản đượcxem "thuầnViệt" như bảvai, đầugối, mồhôi, cùichỏ... cóthể có nguồngốc rất cổ và ta khócóthể táchrời thành những đơnvị nhỏhơn nữa.
    Trên thựctế, tấtcả ngônngữ trênthếgiới ngàynay đềulà ngônngữ đaâmtiết. TiếngViệt không ngoạilệ. Tôi tháchthức những ai tìmra chođược một ngônngữ nào đượcxem là một ngônngữ đơnâmtiết trênthếgiới. Chỉ cần dùng "common sense", làm một bàitính nhỏ ta sẽ thấy nếu một ngônngữ chỉ đơnthuần hàmchứa từ đơnâmtiết, trong ngônngữ đó cần baonhiêu từ (chỉ gồmcó một vần hay âmtiết -- syllable) để đủ gọi là một ngônngữ hoànchỉnh? Ýtưởng chorằng có ngônngữ lạchậu và có ngônngữ tiêntiến là một quanniệm phảnđộng và kỳthị, nhưng trong trườnghợp này, nếu trên thếgiới tại một nơi nàođó còn tồntại một thứ ngônngữ hoàntoàn mang tínhchất đơnâmtiết, ngônngữ đó phải thuộc một bộlạc bánkhai nàođó cònsống trong trạngthái ănlông ởlỗ, nếukhông, chỉ nội những từ ngoạinhập của tiếngAnh kỹthuật như internet, computer, online, software, hardware, megabyte, gateway... là đủ để nói rằng ngônngữ đó là một ngônngữ đaâmtiết.
    dchph

    Cảicách TiếngViệt2020 là conđường tấtyếu để pháttriển nướcnhà!
  7. vny2k

    vny2k Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2002
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    Polysyllabic words in Vietnamese
    dchph
    APPENDICES
    The appendices below will help one make judgement whether: (1) Vietnamese is a disyllabic language, (2) it should be written the natural way by combining associated syllables to form a word, and, (3) as a result, help process information faster, mentally and electronically. You are the judge! Let us know your comments!
    APPENDIX A
    Examples of some polysyllabic and disyllabic vocabularies
    I) Composite words:
    Ngáoộp, giómáy, lộnxàngầu, liềntùtì, lấplalấplững, bùlubùloa, híhahíhửng, êmrubàrù, bủnxỉn, rửngmỡ, lậtđật, bệurệu, mốckhính, thúiình, bệrạc, bêtha, chìnhình, đẩyđà, thắcmắc, trịchthượng, trịchbồlương, ởtruồngnhồngnhộng, trầntruồng, tòmò, tấtbật, bứcxúc, bứcrức, táymáy, tấtbật, bângkhuâng, bộpchộp, bồihồi, hữnghờ, phảngphất, mơhồ, chạngvạng, chậtvật, khúcmắc, ngờvực, bạttai, giangsan, tuyệcúmèo, háchxìxằng, hộtxíngầu, tứđỗtường, sạchbách, yêuđương, thươnghại, ngonơ, hấthủi, ấmcúng, làmbiếng, tộinghiệp, mồcôi, goábụa, híhửng, thấpthỏm... càphê, càrem, càpháo, càlăm, càkêdêngỗng, lacà, càgiựt, càgật, càrá, càrà, càrỡn, càrờ, Càná, càtàng, càchớncàcháo, càtrậtcàduột, càrăng, càdựt, càràng, càlắc, càrịchcàtang, càtàng, càtửng... cùlần, cùlao, cùlét, cầncù, lùcù, cùrũ... hoasoan, hoavôngvang, hoa***lợn, hoamắt, tàihoa, hoatay, hoaliễu, đàohoa, hoahoèhoasói, bahoa, bahoachíchchoè ... bagai, batrợn, tàiba, bađồngbảyđổi, chúangôiba, hộtxíngầu, baphải, bahồi, bồhòn, bồcâu, baquân... táhoảtamtinh, cứuhoả, hoảlò, hoảdiệmsơn, nhảydù, bếpmúc, baola, thừamứa, đằmthắm, nhạtthếch, chánphèo, ếẩm... châuchấu, bươm****, đuđủ, chuồnchuồn, lạcđà, sưtử... dưahấu, dưagan, bíđao, khổqua... trảđủa, chénđũa, bùlubùloa, sàbát, viếtlách, xấcbấcxangbang, tầmbậytầmbạ, tầmphào, bảvơbảláp, trớtquớt, tầmgửi, contầm, bánhtầm, bánhít, bánhdây, bánhdày, bánhxe, coicọp, bắtcóc, đánhcá, cáđộ, cáthu, cáẻm, cáchép, cángừ, cáđộ, đánhđáo, độcđáo, laỏmtỏi, chầndần, càmràm, cằnnhằn, nhủngnhẽo, tiềnnong, ruồngrẫy, obế, tângbốc, bặmtrợn, tréocẳngngỗng, baquexỏlá, thảgiàn, diệuvợi, xaxăm, xaxôi, xalắcxalơ, sạchbách, bângkhuâng, mônglung, ngỡngàng, ngơngác, tọcmạch, heomay, cùichỏ, chânmày, bảvai, chómực, chómá, chóđẻ, nhàquê, nhàvăn, nhàngủ, nhàmát, nhàtu, nhàlao, laocông, laophổi, laođao, lậnđận, mộttay, taychơi, tàytrời, tayvợt, chẫmrãi, gấprút, lẹlàng, tệlậu, cửasổ, maymắn, hấphối, dốtnát, thơngây, dỡẹt, đắngngắt, giàusụ, nghèonàn, tươmtất, rấmrớ, phâyphây, chậmrì, lềmề, nhẹhẫng, bãithama, gạocội, ngáoộp, biểnlận...
    NOTE: "Composite" used here is to convey the meaning of something closely affixed to a radical which can not be broken into separate syllables, either one or both of which can not function independently. This kind of composite words are found numerous in the Vietnamese language. They are commonly used in daily life. Compare words in English of the same nature: windy, courious, vague, pitiful, lovely, creamy, marvelous, tomato, salemon, unique, vocano, butterfly, kitchen, handy, camel, melon, excited, handsome, etc. Can you break these words into separate syllables and still use each of them independently with its original meaning?
    II) Disyllabic compound words:
    Nhanhchóng, nhàthờ, trườnghọc, giấybút, sinhđẻ, vợchồng, chamẹ, anhem, nhàcửa, trờiđất, đồngruộng, nướcmắt, tiềnbạc, bànghế, chuacay, maquỷ, thầnthánh, trờiphật, bảngđen, sôngnúi, nhànước, máybay, sânbay, nhàmáy, ghếngồi, bànviết, giườngngủ, phòngăn, quẹtlửa, máylạnh, tủlạnh, máyhát, lýlẽ, chờđợi, ănuống, rượuchè, cờbạc, lợihại, traigái, dàingắn, tonhỏ,...
    NOTE: Just like compound words in English, e.g. blackboard, therefore, airplane, moreover, billboard, airport, bookworm, football, baseball, notebook, software, harddisk, honeymoon, plywood, handicraft, aircraft, shipyard, graveyard, grapefruit, jackfruit, pineapple, etc., Vietnamese compound words are in great numbers. Each word-syllable in a word can be used independently as a word.
    (continued)

    Cảicách TiếngViệt2020 là conđường tấtyếu để pháttriển nướcnhà!
  8. vny2k

    vny2k Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2002
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    (continued)
    III) Reduplicative disyllabic and polysyllabic compound words:
    Lạnhlẽo, nóngnẩy, buồnbã, văngvẳng, mằnmặn, ngọtngào, ngánngẫm, khờkhạo, giàgiặn, xaxôi, nặngnề, nhẹnhàng, mêmẫn, phephẩy, chămchỉ, lolắng, mắcmỏ, rẻrúng, viễnvông, mơmàng, sâusắc, đenđuá, hoahoè, dạidột, sờsoạn, mòmẫm, hẹphòi, rộngrãi, ấmức, thẳngthừng, quạuquọ, chắcchắn, vắngvẻ, côicút, lỗlã, dưdã, đauđớn, luônluôn, mêmãi, nhanhnhẩu, runrẩy, lắclư, lườilĩnh, liềnliền, nhạtnhẽo, nhẹnhàng, lấplalấplững, bùlubùloa, híhahíhửng, xíxaxíxọn, lúngtalúngtúng, càrịchcàtang, ...
    NOTE: Reduplicative compound words are made of a one-syllable word plus a variation of that with a little change in sound. This type of words renders a subtle change in meaning of the radical. An affix to the original word is usually a reduplicative element that has a different tone and initial or ending comes before of after a radical. Comparable structures of this type of words are those of "childish", "slowly", "talkative", "handy", "continuous", "fashionable", "horrendous", "fabulous", exited", exciting", "initial", "vital", "likewise", "shaking", "shaky", "lonesome", "troublesome", "mimicry", etc. An affixed syllable or add-on component, just like those similarly structured words in English, cannot be used independently.
    Back to top
    IV) Polysyllabic "Vietnamized" English and French words:
    Càphê, càrem, oánhtùtì, nói onđơ, xecamnhông, phíchnước, sônước, canô, building, oánhtùtì, bíttết, lagu, sàlách, nướcsốt, xàbông, sôcôla, dămbông, phôma, vôlăng, mêgabai, internet, website, software, rôbô, radiô, lade, photocópy, cọppi, ốcxygen, cạtbônát, dềphô, dốpdiếc, vốtka, virút, cờlê, mỏlết, tivi, video, dĩacompact, galăng, đôla, vila, phẹcmatuya, gạcmănggiê, cômpa, tráibôm, bômhơi, dăngxê, câulạcbộ, vacăng, ôtô, nhàga, ôten, dầuxăng, bùlon, cáisoong, chơigem, trượtpaten, chạymaratông, menbo, hợpgu, hămbơgơ, mesừ, mađam, xinêma, thùngphuy, kílômét, centimét, milimét, xebuýt, xemôtô, môtơ, đènmăngxông, xyláp, phạcmaxi, đốctờ, đìaréctơ, áoghilê, bộcomplê, ôpạclơ, micờrô, phắctuya, trảbiu, ốcxíthoá, sida, aid, căngxe, buyarô, rờmọt, móocchê, súngcanhnông, tủbuýpphê, chạyápphe, nhàbăng, trảcheck, sờnáchba, mìncơlaymo, bốtdờsô, aláchsô, ạctisô, căngtin, míttinh, Ácănđình, Hoathịnhđốn, Balê, Ănglê, Vaticăn, sôviết, bônxêvích, gạcđờco, gácgian, trứngốplết, hộtgàốpla, áobànhtô, áomăngtô, bugi, épphê, ácxít, átpirin, đờmi, đờmigạcxông, đíplôm, găngtơ, ápphích, táplô, bancông, salông, khănmùxoa, lêmônát, rượurum, rượuvan, đườngrầy, xetăng, tănglều, miniduýp, carô, súngrulô, xerulô, mọtphin, xìphé, pháctuya, côngtắc, côngtơ, rôbinê, marisến, phôngten, phăngtadi, phuộcxét, xìcăngđan, sanđan, bigiăngtin, phúlít, rờmọt, boongtàu, tíchkê, bánsôn, đitua, vãira, đítcô, đăngxe, lăngxê, pianô, viôlông, honđa, trumpét, càtômát, xúchxích, patê, tráibơ, đắcco, xêrum, xiarô, xêry, băngrôn, băngnhạc, đồlen, rumba, bếpga, môđen, môđẹc, xilô, nồixúpde, pađờxuy, sơmi, balô, búpbê, tắcxi, buộcboa, côngtra, dềpô, áopull, quầngin, jắtkết, zêrô, suwinggum, sabôchê, sốpphơ, xếplớn, pátpo, vida, bida, côcacôla, pépsi, vôlăng, ămpiya, ampe, kílôoát, tăngdơ, xuỵtvôntơ, cátsét, ghisê, nhàbăng, tivi, gàrôti, chơisộp, kháchsộp, cômpíutơ, díppô ...
    NOTE: These are variants of words of French and English origins, which are spelled in Vietnamese orthography. Though words in this classification are in limited numbers, they are best presented in polysyllabic combining formation. They are considered as loan words of "foreign" origin. Their syllables are an integrated parts attached the others and cannot certainly be used as independent words even though the Vietnamese syllable itself may mean something else unrelated. The implication of these examples is that if disyllabic Sino-Vietnamese words are seen as "foreign" loan words in the Vietnamese language, then their nature and characteristics are virtually the same, not to be separated.
    V) Disyllabic Sino-Vietnamese words:
    Giađình, tổquốc, giangsan, sơnthuỷ, phụnữ, thanhniên, hộiđồng, chínhphủ, tựdo, dânchủ, tưbản, đầutư, kinhtế, tâmlýhọc, triếthọc, vănsĩ, thisĩ, vănnhân, nghệsĩ, họcgiả, khoahọc, nhânphẩm, tâmtình, tìnhyêu, lýtưởng, quảntrị, doanhnghiệp, vitính, độcgiả, phêbình, thưviện, hoạđồ, lýgiải, giaothoa, hợpđồng, giáosĩ, giáođường, đạilộ, họcđường, đạihọc, nhâncách, phẩmchất, tậpđoàn...
    NOTE: These are Chinese loan words, dominantly exisiting in the Vietnamese vocabulary stock, spelled and pronounced in special Vietnamese way, have roots in Middle-Chinese. In Chinese, each syllable can be used independently as a complete word , but this kind of words are considered as polysyllabics by Chinese specialists. However, in Vietnamese, most of the syllables are not free to be used on their own. That is to say, they can only appear in one combination or another. Just like those words of Latin or Greek origins in English we have something like sociologist, historian, librarian, intersection, missionaries, etc. in which radicals such as "socio", "libra", or "inter"... cannot be used the way they plainly are.
    VI) Disyllabic Sinitic-Vietnamese words:
    Ănuống, đáiỉa, sinhđẻ, điđứng, ngànhnghề, trướctiên, thươngyêu, thùhằn, tứcgiận, trôngmong, chờđợi, sânkhấu, trườnghọc, tầmbậy, bắtbuộc, bắtbẻ, sânbay, tronglòng, giôngbão, đấtđai, trồngtrọt, rơirớt, lạnhlùng, dưthừa, saysưa, đằmthắm, chốitừ, rútlui, tiếntới, quanhquẫn, lẽsống, căngthẳng, tranhgiành, lộnxộn, tắmrữa, riêngtư, tìnhtứ, chửimắng, trongsáng, banngày, tốităm, thiêngliêng, cănbuồng, giườngngủ, giannhà, quêhương, lánggiềng, bạnbè, mậpmạp, khờkhạo, dìdượng, cậumợ, côdì, chúbác, bốmẹ, chamẹ, anhchị, chúthím, xơitái, đánhcá, đánhbạc, ănthua, tranhgiành, giànhgiựt, tấmcám, ấmcúng, xinhxắn, hoangđàng, đànghoàng, tửtế, xuôngxẻ, chắcchắn, mưumô, maimối, bồihồi, bắtcóc, bóclột, épbuộc, cướigã, đámhỏi, lễphép, lườibiếng, bồngbế, binhlính, chạngvạng, hòhẹn, hụihè, đìnhđám, xâyxát, đỗbể, vợchồng, maimốt, côngcuộc, xinlỗi, tiềncủa, củacải, đánhcắp, khéoléo, giỏigiắng, tầmbậy, bắntiếng, vỡlòng, ngâythơ, khônlanh, lanhlợi, ngờvực, hưhại, hènhạ, mơmộng, giótrăng, trờitrăng, giônggió, chàilưới, xecộ...
    NOTE: These Sinitic-Vietnamese words are also Chinese loan words but they have been completely "Vietnamized". Some of them may have an older age than those of Middle Chinese from which the Sino-Vietnamese vocabularies have been derived. Many of them are complete variations of the original words which may or may not still carry the same original meanings. In most of the cases they are just another version of an original form, which have different spellings and pronunciatons and they have been even coined with new materials. Somewhat similar examples in English are like those of ""familial" and "familiar", "infant" and "infantile", "coffee" and "café", "blond" and "blondie", "baby" and "babe", "car" and "carriage", "automotive hotel" and "motel", "moving pictures" and "movies", "monsieur" or "mister", senior" and "senor", "madam" and "madame", "road" and "route", "aerospace" and "airspace", "whilst" and "while", "thou" and "you", "thy" and "your", "handicraft" and "aircraft", "gunship" and "scholarship", , "grand" and "grandiose", "entrance" and "entry","pendant" and "pending", "serpent" and "serpentine", or like varied usages of foreign loan words such as "chaomein", "shusi", "typoon", "taipan", "déjà vu", "moulin rouge", "gallant", "attaché", "kindergarten", "wagon", "vendor", "agent", "bourse", ""mercy", "rendezvous", "accord", "regard", "guard" , "résumé", "composé"...
    (to be continued)

    Cảicách TiếngViệt2020 là conđường tấtyếu để pháttriển nướcnhà!
  9. vny2k

    vny2k Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2002
    Bài viết:
    49
    Đã được thích:
    0
    (continued)
    APPENDIX B
    I) Examples of some Chinese and Vietnamese basic vocabularies of the same roots:
    mắt >(eye): mục (Sino-Vietnamese-SV), mù (modern Mandain pinyin - Mand.), mat (Hainanese-Hai.)
    đầu 頭 (head): đầu (SV), tóu (Mand.), touh (Cantonese - Cant.)
    mặt 面 (face): diện (SV), miàn (Mand.)
    hàm, cằm 含 (chin): hàm (SV), hán (Mand. ancient usage)
    răng ?T (tooth): ngà (SV), yá (Mand.), ngah (Cant.), gheh (Hai.)
    râu s (beard): tu (SV), xu (Mand.)
    bụng . (stomach): phủ (SV), fú (Mand.)
    đùi . (lap): tui (Mand.)
    ăn, xơi f (eat): ngật (SV, cf.T ất), chì (Mand.), chiht (Cant.), chah (Hai.)
    uống 飲 (drink): ẩm (SV), yin (Mand.), yáhm (Cant.)
    liếm ^" (taste): thiểm (SV), tián (Mand.)
    bú " (breast feed): bu (Mand.)
    nhìn o (look): nhãn (SV), yan (Mand. Ancient use), ngahn (Cant.)
    khóc " (weep): khốc (SV), kù (Mand.)
    đái, tiểu 尿 (urinate):niếu (SV), niào (Mand.)
    ỉa T (to ****): ố (SV), e (Mand.), ó (Cant.)
    ngủ ? (sleep): ngoạ (SV), wò (Mand. archaic usuage)
    ***, đụ - (****): phiêu (SV), piao (Mand.), diéu (Cant.)
    đẻ "Y (give birth to): sinh (SV), sheng (Mand.), de (Hai.)
    đánh ?" (strike): đả (SV), da (Mand.), dá (Cant.)
    hôn 吻 (kiss): vân (SV), wén (Mand.)
    mơ, mộng 夢(dream):mộng (SV), mèng (Mand.), muhng (Cant.)
    xấu ?o (ugly): sửu? (SV), chou (Mand.)
    xinh, sáng 亮 (pretty): lượng (SV), liang (Mand.), xiang (Han.)
    chạy 走 (run): tẩu (SV), zou (Mand.), zhóu (Cant.)
    cha, tía ^ (father): tía (SV), diè (Mand.)
    bố ^(dad): phụ (SV), fù (Mand.)
    con 子(son): tử (SV), zi (Mand.), ke (Hai.)
    vợ, bụa 婦 (wife): phụ (SV), fù (Mand.)
    chồng > (husband): quân (SV), jun (Mand.)
    mẹ, mái 母 (mother): mẫu (SV), mu (Mand.), mouh (Cant.), mài (Hai.)
    ông, trống . (grandfather): công (SV), gong (Mand.)
    trời, giời - (sun): nhật (SV), rí (Mand.)
    trăng, giăng o^ (moon): nguyệt (SV), yuè (Mand.)
    bụt > (Buddha); phật (SV), fóu (Mand.)
    sông Y (river): giang (SV, archaic: krong? > công), jiang (Mand.)
    sao ~Y (star): tinh (SV), xing (Mand.)
    lửa 火 (fire): hoả (SV), huo (Mand.), wá (Cant.)
    lúa ? (whole rice grain): lai (SV, archaic), lái (modern Mand. means "come")
    gạo "( rice): tháo (SV), tào (Mand.)
    chim 禽 (bird): cầm (SV), qín (Mand.)
    cá s (fish): ngư (SV, archaic: nga), yú (Mand.)
    gà >z (chicken): kê (SV), ji (Mand.)
    trâu?> (water buffallo):ngưu (SV), níu (Mand.)
    chó 夠 (dog): cẩu (SV, archic: kro?), gou (Mand.)
    voi , (elephant): vi (SV, archaic), wei (modern Mandarin means "because")
    cọp TZ (tiger): hổ (SV, archaic: ku?), hu (Mand.)
    đất oY (soil): thổ (SV), tu (Mand.)
    lá '? (leave): diệp (SV), yè (Mand.)
    mây > (cloud): vân (SV), yún (Mand.)
    mưa > (rain): vũ (SV), yu (Mand.)
    may (pain): thống (SV), tòng (Mand.)
    bồng, bế S (carry): bao (SV), bao (Mand.), bohng (Hai.)
    khiêng, gánh, cõng ?> (carry on one's back or shoulders): cang (SV), káng (Mand.)
    ....
    Back to top
    II) And some not-so-basic Vietnamese of Chinese origins:
    ănđòn (deserved punishment) O?": ăida (Mand.)
    ăntiền (win bet) 贏O: yínqián (Mand.)
    ănnhậu (have a drink) ??.: yìngchóu (Mand.)
    ănmày (begging) z丐 khất cái (SV), qigài (Mand. cf. ăn, xơif,T ất)
    ănnăn (regret) .?恨 ânhận (SV), yìnhèn (Mand. archaic)
    dêxồm: (lecherous) 婬Y: yínchóng (Mand.)
    hẹnhò (dating) "of: yèhuì (Mand.)
    đánhcướp (rob) ?"S: dăjié (Mand.)
    đánhbài (play cards) ?"?O: dăpái (Mand)
    tầmbậy (tầmbạ, sàbát) ?.: tambát (SV), sanbà (Mand.)
    chánngán (sick of) Z?: yànjuan (Mand.)
    bậtcười (laugh) T': fáxiào (Mand.)
    bậtkhóc (cry) T": fákù (Mand.)
    banngày (daytime) T-: báirì (Mand.)
    bồcâu (pigeon) T鴿: báige (Mand.)
    chạngvạng (at dusk) -Ts bángwăn (Mand.)
    cảgan (dare) 大?: dadăn (Mand.)
    đụmá (**** you)-媽: tama (Mand.)
    khờkhạo (foolish) ,"o: săgua (Mand.)
    ấmcúng (warm) 溫馨: wenqìng (Mand.)
    muárối (puppetry) o偶^: mùouxì (Mand.)
    xinlỗi (apologize) : téngài (Mand.)
    khôngdámđâu (not so) 不..: bùgăndàng (Mand.)
    riêngtư (private) s私: ẩntư (SV), yinsi (Mand.)
    hoàicông (wasting time) 費工: phícông (SV), fèigong (Mand.)
    cùlét, thọclét (tickle) ?-': đậutiếu (SV), dòuxiào(Mand., galet Hai.)
    đốkhỏi (unavoidable): 躲不-
    Cảicách TiếngViệt2020 là conđường tấtyếu để pháttriển nướcnhà!
  10. annonymous

    annonymous Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    19/03/2002
    Bài viết:
    2.070
    Đã được thích:
    0
    Bác phải đợi lúc nào em rỗi sẽ đọc tiếp mấy bài bác vừa post! Hẹn bác nhé!

Chia sẻ trang này