1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Súng bộ binh!!!

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi 272chip272, 04/08/2009.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. linhthuydanhbo

    linhthuydanhbo Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    12/07/2006
    Bài viết:
    2.045
    Đã được thích:
    4
    Hay quá bác ạh!
  2. rainbowsix

    rainbowsix Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/03/2011
    Bài viết:
    1.147
    Đã được thích:
    8
    Vâng, em nhầm ở khối lượng "có đạn" của AKM, thanks bác đã nhắc.

    Mà em chưa nghe về cơ chế điểm xạ 2 viên của AK-103, bác có nguồn cho em xin với.
  3. xinloiemyeu

    xinloiemyeu Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/01/2011
    Bài viết:
    1.249
    Đã được thích:
    1
    à quên.3 viên liên tiếp bác ợ.e nhầm [:D]
  4. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    làm gì có mà nghe :| Chế độ bắn như AKM thôi
  5. xinloiemyeu

    xinloiemyeu Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/01/2011
    Bài viết:
    1.249
    Đã được thích:
    1
    thế nó khác AKM mỗi hệ thống trích khí thôi à :((.thế thà đi làm cho AKM cái nòng như AK 74 vs mấy cái ray gắn đồ chơi cho rồi :((
  6. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    Thật sự thì cũng gần giống như vậy [:D]
  7. nguoicamlaividai

    nguoicamlaividai Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    04/03/2011
    Bài viết:
    5.741
    Đã được thích:
    8.589
    Các loại vũ khí trong biên chế tổ, tiểu đội bộ binh Mỹ Trong cơ cấu biên chế vũ khí tranh bị của tổ bộ binh người, tiểu đội bộ binh chiến đấu quân đội Mỹ có trong biên chế chính thức là súng trường tự động M16, súng carbin M4, súng phóng lựu kẹp nòng M203, súng máy M249, súng chống tăng hạng nhẹ AT4 và súng ngắn M9.
    Các loại vũ khí hỏa lực


    I. Giới thiệu chung về súng trường tự động tiêu chuẩn M16 và súng các bin M4 tiêu chuẩn.
    [​IMG]
    Súng trường tự động M16
    [​IMG]
    Súng carbin M4
    [​IMG]
    Súng trường tự động M16A4
    Súng trường M16 và các bin M4 là loại vũ khí bộ binh, hoạt động trên nguyên tắc trích khí thuốc súng pittong đẩy về, làm lạnh bằng không khí, nạp đạn bằng băng đạn và bắn tỳ vai.
    Trong từng hoàn cảnh cụ thể của chiến trường, súng M16 và M4 có thể bắn ở chế độ liên thanh, nhịp 3 viên và bắn phát một bán tự động.
    Súng M16 và M4 là vũ khí cá nhân được sử dụng trong chiến đấu tấn công, phòng ngự tiêu diệt binh lực, sinh lực địch trên chiến trường. Bộ gá ray trên súng cho phép lắp các thiết bị phụ trợ như kính ngắm, kính ngắm đêm trên súng M16A4 và M4/M4A1. Tay khóa an toàn cho phép đặt chế độ khóa an toàn (SAFE) bắn phát một ( SEMI) và liên thanh (AUTO).
    Súng trường M16A2/A3: Súng trường M16 này có một số cải tiến hơn so với M16A1, M16A2 và A3 có thể lựa chọn bắn phát một hoặc là băn nhịp ba (SAFE, SEMI, và BURST). M16A3 có một số đặc điểm khác khi lựa chọn chế độ bắn với M16A2 là ở chế độ (SAFE, SEMI, and AUTO). Súng bắn ở chế độ hoàn toàn tự động.
    Thông số kỹ thuật (M16A2)
    Nặng
    7.18 lbs (3.26 kg) (không băng đạn )

    8.79 lb (4.0 kg) (đầy đạn)
    Dài
    39.5 in (1,000 mm)
    Chiều dài đường nòng
    20 in (508 mm)
    Cỡ đạn
    5.56×45mm NATO
    Hoạt động
    Hoạt động bằng trích khí thuốc, khóa nòng quay.
    Tốc độ bắn
    12–15 viên/phút bắn loạt, 45–60 viên/phút bắn băng, & 700–950 viên/phút lý thuyết.
    Tốc độ Vo
    3,110 ft/s (948 m/s)
    Tầm bắn hiệu quả
    550 m (mục tiêu), 800 m (mục tiêu tập trung)


    Thông số kỹ thuật (M4A1)
    Nặng
    6.36 lb (2.88 kg) không đạn

    6.9 lb (3.1 kg) với băng đạn 30 viên
    Dài
    33 in (840 mm) (báng súng được kéo dài)

    29.75 in (756 mm) (báng súng thu ngắn lại)
    Chiều dài đường nòng
    14.5 in (370 mm)
    Cỡ đạn
    5.56x45mm NATO
    Hoạt động
    Gas-operated, rotating bolt
    Tốc độ bắn
    12 – 15 viên bắn loạt, 45 – 60 viên bắn thực tế chiến đấu. 700–950 viên/phút lý thuyết
    Tốc độ Vo
    3,080 ft/s or 939 m/s
    Tầm bắn hiệu quả
    500 m cho mục tiêu đứng 600 m mục tiêu co cụm

    Súng trường M16A4.
    Súng trường tự động là sự phát triển, cái tiến của loại vũ khí tương đương với sự áp dụng nhiều vật liệu mới. Súng được thiết kế để bắn phát một hoặc 3 viên khi vặn lẫy khóa cò (SAFE, SEMI, và BURST). Có một sự thay đổi khác hơn so với M16A1/A2/A3 là có những ray gá để lắp các thiết bị phụ trợ cho súng như đèn pin, kính ngắm ngày đêm, chỉ thị mục tiêu laser, súng phóng lựu kẹp nòng.
    M4 carbine: Súng carbine có cỡ nòng 5,56mm, nạp đạn bằng băng đạn, hoạt động bằng trích khí ga thuốc súng. Súng được thiết kế bắn tỳ vai, phát một hoặc nhịp ba, liên thanh thực hiện bằng cách quay lẫy khóa an toàn (SAFE, SEMI, và BURST). Kiểu súng M4 có những cải tiến đáng kể, khi có tư tưởng thiết kế loại súng dùng cho các tầm bắn gần. Súng M4A1 là súng hoàn toàn tự động, báng súng có 3 chế độ: Đóng hoàn toàn, mở ½, ¾ và mở (kéo dài) toàn bộ. Súng M4A1 thành súng M4MWS khi súng có các bộ gá ray lắp các thiết bị phụ trợ cho chiến đấu.
    [​IMG]
    Băng đạn: Băng đạn có thể được tháo ra và lắp vào bằng chốt đóng mở băng đạn. Sau khi quay khóa an toàn về nấc đóng khóa an toàn. Người bắn tháo băng đạn rỗng ra và lấy băng đạn mới đầy đạn ấn vào buồng đạn, sau đó quay mặt về phía mục tiêu, quay chốt khóa nòng về nấc SEMI hay AUTO/BURST, lên đạn súng, đặt báng súng lên vai, sẵn sàng khai hỏa.
    [​IMG]
    Sơ đồ hoạt động của súng M16 - M4
    [​IMG]
    Hoạt động của cò súng và búa súng M16
    Nguyên tắc hoạt động súng M16 và carbin M4 - Khi bóp cò, búa súng kiểu đập vòng được giải phóng, đập vào kim hỏa, kim hỏa đập vào hạt lửa của đạn, đốt cháy thuốc súng, đạn nổ, đẩy đầu đạn vừa xoay vừa tịnh tiến dọc theo trục nòng súng. Một phần khí thuốc đi qua lỗ trích khí đẩy thẳng vào bệ khóa nóng, bệ khóa nòng lùi lại kéo theo khóa nòng lùi, khóa nòng xoay ¼ vòng tròn, lẫy hất vỏ đạn hất vỏ đạn ra ngoài, đồng thời khi bệ khóa nòng và khóa nòng lùi đến tận cùng, nén lò xo đẩy về đến cùng, lò xo đẩy về sẽ đẩy bệ khóa nòng tiến lên phía trước, móc đạn kéo viên đạn tiếp theo vào buồng nòng, búa súng đập vào kim hỏa và hoạt động bắn tiếp tục.
    Các bộ phận chính của súng M16A và M4
    [​IMG]
    - Tay kéo bệ khóa nòng. (1)
    - Khóa nòng và bệ khóa nòng.(2)
    - Tay xách súng (3).
    - Tổ hợp các bộ phận hộp khóa nòng, nòng súng, ốp lót tay, ống trích khí, nòng súng và đầu ruồi.(4
    - Bộ phận thân dưới và báng súng. (5)
    - Băng đạn 30 viên(6)
    - Dây đeo súng. (7)
    [​IMG]
    Các bộ phận chính của súng nhìn từ phía bên phải và phía bên trái.
    - Núm vặn thay đổi khoảng cách ngắm. (1)
    - Núm văn chỉnh hướng gió. (2)
    - Khe lỗ ngắm: bao gồm bắn trong khoảng cách gần ( thước ngắm 0 từ o đến 200m) và thước ngắm 3 khoảng cách xa từ +300m (3)
    - Bộ phận ngăn chặn vỏ đạn từ buồng nòng.(4)
    - Đầu ngắm (5)
    - Bộ phận để gắn lưỡi lê (6)
    - Cửa đóng lỗ hất vỏ đạn(7)
    - Băng đạn (8)— 30 viên cỡ đạn 5.56 mm
    - Ổ lắp băng đạn.(9).
    - Cò súng và bộ phận cò (10).
    - Bộ phận chống kẹt đạn và đóng kín khóa nòng(11).
    - Tay kéo khóa nòng (12)
    - Bộ phận giảm giật(13)
    - Tay xách súng(14)
    - Đầu ngắm(15)
    - Chốt chặn khóa nòng (16)
    - Báng súng(17).
    - Mấu móc dây đeo súng(18)
    - Khóa an toàn và đặt chế độ bắn(19).
    - Vòng khóa ốp che tay (20)
    Bộ gá thiết bị phụ trợ M4 và M5: Bộ giá thiết bị phụ trợ M4 được sử dụng để gá các thiết bị phụ trợ chiến đấu cho súng carbin M4, bộ M5 được lắp cho súng M16A4. Bộ gá RAS cung cấp các rauy gắn cho các thiết bị khác nhau phía trên, bên trái, và bên phải. Khi cần bảo trì, bảo dưỡng, cần tháo các thiết bị phụ trợ, sau đó mới tháo bộ gá để bảo dưỡng vũ khí.
    [​IMG]
    Bộ gá ray trên súng M16 và M4
    [​IMG]
    Thiết bị phụ trợ súng M16A4
    [​IMG]
    Thiết bị hỗ trợ kiểu module súng M4

    [​IMG]
    Hệ thống kính ngắm quang học M68 CCO, là hệ thống kính ngắm không phóng đại, có thể bắn không cần nheo mắt trái, nhưng bắn tốt hơn khi nheo mắt. Kính có điểm sáng đỏ để ngắm bắn. Điểm đỏ sẽ chạy theo hướng nhìn của mắt khi xác định mục tiêu. Kính ngắm M16 có thể lắp đặt trên súng M16 và M4 tất cả các kiểu.
    [​IMG]
    Kính nhìn đêm AN/PVS-14 (MNVD): Đây là kính nhìn đêm hạng nhẹ cơ động, kính được sử dụng để quan sát, chỉ huy và kiểm soát thực hiện nhiệm vụ. Kính có thể được cầm ở tay, lắp trên mũ sắt hoặc gắn trên súng. Cường độ khuếch đại là 3x, kính sử dụng nguồn sáng thụ động từ môi trường như ánh sao trong điều kiện tối trời, kính có thể điều chỉnh được theo độ sáng môi trường khi không nhìn thấy ( quá sáng hoặc quá tối).
    [​IMG]
    Đèn laser AN/PAQ-4B/C: Đây là đèn chiếu tia laser hồng ngoại, loại đèn hày dùng để chỉ thị mục tiêu hỗ trợ bắn đêm qua kính nhìn đêm. Tia sáng laser không nhìn thấy được nhưng qua kính nhìn đêm có thể phát hiện chỉ thị mục tiêu laser. Đèn chiếu xạ laser được gắn trên súng M16/M4 các kiểu loại. Trên bảng điều khiển có 2 nút bấm cho đèn chiếu laser. Chữ C là bật đèn pin laser ở chế động chiếu sáng liên tục, chữ B là đèn thực hiện chế độ phát xung lasaer.
    Đèn chiếu xạ và chỉ thị mục tiêu laser AN/PEQ-2A: Đây là thiết bị chiếu xa laser hồng ngoại dùng để chỉ thị mục tiêu, đồng thời có một nguồn sáng hồng ngoại khác chiệu rọi khu vực quan sát để sử dụng cho kính ngắm đêm, nhìn đêm hông ngoại. Đèn chiếu xa laser sử dụng nguồn điện cường độ điện thế thấp, ánh sáng chỉ thị mục tiêu có thể lên đến 220m. Đèn chiếu xạ laser có thể được cầm trên tay, gắn trên mũ hoặc trên súng M16/carbin M4.
    [​IMG]
    Kính quang học ảnh nhiệt AN/PAS-13 (V2) và (V3) (TWS): Đây là thiết bị ngắm bắn quang ảnh nhiệt sử dụng nguồn điện pin hiệu điện thế thâp. Kính quang ảnh nhiệt TWS có thể cho phép xác định mục tiêu trong điều kiện tầm nhìn hạn chế, sương, khói mù và bụi. Kính quang ảnh nhiệt cho phép quan sát và hoạt động cả ban ngày lẫn ban đêm. Kính quang ảnh bao gồm có hệ thống thấu kính và cảm biến quang ảnh nhiệt.
    [​IMG]
    Kính ngắm đêm AN/PVS-4 : Là kính ngắm đêm cơ động, sử dụng nguồn điện là pin điện, thiết bị cho phép quan sát ban đêm trong điều kiện ánh sáng yếu và bắn đêm sử dụng nguồn sáng yếu như ánh trăng, ánh sao và ánh sáng của bầu trời, khuếch đại ánh sáng để có thể bắn đêm. Kính ngắm đêm không sử dụng nguồn chiếu xạ hồng ngoại ( sử dụng hồng ngoại thụ động để phát hiện mục tiêu). Kính được sử dụng cho các loại vũ khí như M16, M4, súng phóng lựu M72, và súng phóng lựu kẹp nòng M203.
    II. Súng phóng lựu M203

    [​IMG]
    M203/M203A1 Súng phóng lựu kẹp nòng M203 là loại súng phóng lựu hạng nhẹ, bắn phát một, nạp đạn từ phía sau, phóng đạn kiểu đạn cối nòng trơn, súng bắn đạn theo kiểu bắn thẳng và bắn đạn cầu vồng, được lắp trên các súng như M16 và carbin M4 trên các thanh ray gá thiết bị( M4).
    [​IMG]
    Thước ngắm bắn cầu vồng
    - Thước ngắm cầu vồng của súng M203 được lắp cạnh tay xách súng M16. Được sử dụng để xạ thủ có thể bắn đạn cầu vồng, tính độ cao và hướng gió. Thước ngắm cầu vồng bao gồm đầu ngắm, khung vít quay, chốt định vị, khe ngắm sau, cần đặt khe ngắm, cần giá lắp đầu ngắm.

    [​IMG]
    Các bộ phận của súng M203
    [​IMG]
    [​IMG]
    - Bộ phận thân súng gắn với bộ gá ray của súng trường tự động hoặc carbin M4, bộ phận nòng và ốp lot tay súng gắn với bộ phận gá trượt nòng súng và bộ phận cò báng súng. Phía bên trái giá súng có khắc số seria của súng.
    - Bộ phận cò và và khóa an toàn. Bộ phận cò súng dùng để kích đạn nổ, khóa nòng súng và mở khóa nòng súng. Khi cần mở khóa nòng, nhấn nút phía bên trái và kéo nòng súng về phía đằng trước.
    [​IMG]
    - Bộ phận ngắm bắn thẳng. Bộ phận ngắm bắn bao gồm có thước ngắm bắn thẳng được gắn trên ốp lót tay trên của súng M203 và kết hợp với khe ngắm, thước ngắm của súng tiểu liên. Thước ngắm cho phép bắng ở tầm bắn từ 50m đến 300 m. Thước có bộ phận gập xuống để bắn thẳng hoặc cơ động, dựng lên để bắn đạn cầu vồng, thước ngám có núm điều chỉnh hướng gió.
    - Bộ phận bảo vệ: Bộ phận bảo vệ chống bóp cò, được thiết kế để chống hiện tượng đạn chưa sẵn sàng, nòng súng chưa khớp với bộ phận cò súng. Bộ phận bảo vệ cho phép bóp cò khi đạn đã nằm trong nòng súng và nòng súng khớp với bộ phận cò súng và được đóng kín.
    - Khóa an toàn: Bộ phận khóa an toàn nằm trong vòng cò, trước cò súng. Sử dụng để khóa cò súng không bóp cò được. Để bắn, cần bẻ khóa an toàn xuống phía dưới. Khi khóa thì vặn chốt khóa lên phía trên về phía sau.
    Chiều dài súng
    - Chiều dài súng lắp phóng lựu 99.0 cm (39 inches)
    - Chiều dài đường nòng 30.5 cm (12 inches)
    - Chiều dài ống lót tay 25.4 cm (10 inches)
    - Khối lượng
    - Không có đạn 1.4 kg (3.0 pounds)
    - Có đạn trong nòng 1.6 kg (3.5 pounds)
    - Cả súng trường tự động và súng phóng lựu đều nạp đạn 5.0 kg (11.0 pounds)
    - Đạn phóng lựu
    Cỡ đạn 40 mm
    Khối lượng đạn 227 grams (8 ounces)
    Thông số chiến thuật.
    Bắn phát một
    Có thể sử dụng kính ngắm bắn cầu vồng hoặc thước ngắm ¼ để bắn cầu vồng. Kính ngắm ¼ được gắn trên tay xách của súng M16 hoặc M4.
    - Áp suất buồng đạn 206,325 kilopascals (35,000 psi)
    - Tốc độ Vo 76 m/s (250 ft/s)
    - Tầm bắn tối đa 400 m (1,312 ft)
    - Tầm bắn hiệu quả - 350 m (1,148 ft)
    - Bắn xe cơ giới hoặc hỏa điểm địch - 150 m (492 ft)
    - Tầm bắn tối thiểu đối với đạn nổ phá (HE)
    - Huấn luyện 130 m (426 feet)
    - Tầm bắn trong chiến đấu tối thiểu 31 m (102 feet)
    - Tầm đạn có thể nổ gây sát thương từ 14 đến 38 m (46 to 125feet)
    - Tốc độ bắn 5 đến 7 phát/phút
    Khả năng mang đạn nổ phá: 36 quả đạn HE
    [​IMG]
    Đạn M203 40mm phóng lựu bao gồm có các loại đạn nổ phá mảnh, đạn quang học, đạn pháo hiệu, đạn khí CS, đạn huấn luyện và đạn đa dụng.
    [​IMG] [​IMG]
    [​IMG] [​IMG]
    Hoạt động của súng M203
    III. Súng máy M249 AR
    [​IMG]
    Súng máy M249
    M249 là súng tự động hoạt động bằng nguyên tắc trích khí thuốc, làm lạnh bằng không khí, nạp đạn bằng dây băng hoặc bằng băng đạn, hoạt động trên nguyên tắc khóa nòng mở. Súng máy có tốc độ bắn lý thuyết là 850 phát/phút. Hộp đạn chứa dây băng kim loại 200 viên đạn. Trong trường hợp đặc biệt có thể lắp băng đạn 20 hoặc 30 viên của súng M16, nhưng cần phải thay đổi bộ phận nạp đạn. Súng M249 chỉ bắn liên thanh, như súng trường tự động. Súng có thể bắn từ vai, bắn kẹp nách hoặc bắn ở tư thế sử dụng hai càng. Có thế sử dụng chân súng có đế 3 chân với bộ phận cơ khí T&E và nòng súng dự phòng như một khẩu súng máy hạng nặng. Mỗi một khẩu súng M249 có một nòng súng dự phòng thay thế. Không thể lấy nòng dự phòng của súng này thay cho súng khác do nhà sản xuất đã chế tạo đặc thù cho từng khẩu súng.

    [​IMG]
    Súng M249 lắp băng đạn của M16
    Các bộ phận của súng bao gồm có;
    [​IMG]
    - Nòng súng(1)

    - Ốp lót tay phía trên (2):.
    - Thước ngắm (3): Định khoảng cách đến mục tiêu và ngắm bắn.
    - Nắp hộp khóa nòng và bộ phận kéo và đẩy đạn vào buồng nòng(4). Có tác dụng đóng hộp khóa nòng. Kéo dây băng đạn, định vị vị trí dây băng và băng đạn, đưa đạn vào ổ đẩy đạn vào buồng nòng..
    - Bộ phận định hướng dây băng đạn khi bắn(5): Dùng để kéo và định hướng dây băng khi bắn, chống tắc đạn.
    - Thiết bị kéo khóa nòng nạp đạn, nằm phía bên phải hộp khóa nòng. (6): tay kéo bệ khóa nòng, khóa nòng để nạp đạn.
    - Báng súng và đệm báng súng (7): Là một hộp rỗng bằng nhựa tổng hợp, có chứa phụ tùng bảo dưỡng vũ khí. Được sử dụng để bắn khi tỳ vai. Có tấm đệm vai giảm giật..
    - Khóa nòng. (8): Để đưa đạn vào buồng nòng, đóng khóa nòng, kích nổ đạn, hất vỏ đạn ra ngoài.
    - Bệ khóa nòng (9): Có tác dụng chứa khóa nòng và kim hỏa, đẩy lên phía trước tác động vào kinh hỏa gây đạn nổ.
    - Bộ phân dẫn hướng lò xo, bao gồm có thahanh dẫn hướng lò xo và đế.(10): Định hướng chuyển động của lò xo đẩy về và kết nối với hộp khóa nòng, có tác dụng đẩy về bệ khóa nòng.
    - Hộp khóa nòng.(11): Hộp khóa nòng dùng để kết nối các bộ phận và điều hướng chuyển động của bệ khóa nòng
    - Bộ phận cò súng và tay cầm(12).
    - Ốp lót tay dưới của súng (13): bảo vệ tay người bắn không bị bỏng, và bảo vệ các bộ phận bên trong của súng khỏi bị tác động của bụi bẩn.
    - Dây đeo, treo súng (14)
    - Chân súng 2 càng (15): Để đặt súng bắn có thể kết hợp với chân súng 3 càng .
    - Ống dẫn thoi đẩy và pittong đẩy về cùng với bệ đỡ khóa nòng (16): Ống dẫn pitttong đẩy về của thoi đẩy và bệ khóa nòng.
    - Pittong đẩy về (17): Thiết kế dạng pittong nối lền với thoi đẩy và bệ khóa nòng, dùng trích khí thuốc đẩy về phía sau. Trên thân có ổ hình học để chứa khóa nòng, bệ khóa nòng và có lỗ khoan sâu chưa lò xo đẩy về.
    - Lò xo hãm lùi, đẩy lên.(18): Lò xo đẩy bộ phận thoi đẩy và bệ khóa nòng, khóa nòng lên phía trước, thực hiện các hoạt động của vũ khí.
    [​IMG]
    Tính năng kỹ chiến thuật: Là vũ khí của phân đội bộ binh (tổ 4 người, tiểu đội).

    - Dài : 40.87 inches (103.81 cm)
    - Nặng:

    Biên chế đầy đủ phụ tùng và chân súng: 15.16 pounds (6.88 kg)
    Hộp đạn và dây băng 300 viên: 6.92 pounds (3.14 kg)

    - Băng đạn 30 viên: 1.07 pounds (0.49 kg)
    - Cỡ nòng: 5.56mm (.233 inches)
    - Tầm bắn hiệu quả: 3281 feet (1000 m) với mục tiêu tập trung
    - Tầm đạn bắn xa nhất: 2.23 miles (3.6 km)
    - Tốc độ bắn:
    - Lý thuyết: 725 phát/phut
    - Thực tế chiến đấu: 85 phát /phút

    [​IMG]

    - Đạn sử dụng cho súng máy M249 là loại đạn 5.56 mm tiêu chuẩn của Mỹ và khối NATO dùng chung.
    M249 AR Tính năng kỹ thuật hỏa lực
    - Được tính cho tầm bắn 1,000 meters
    - Tốc độ bắn
    - Bắn loạt 85 phát / phút với điều kiện không thay nòng súng
    - Bắn liên thanh 200 phát/phút. Thay nòng súng sau 2 phút
    - Bắn liên tục theo lý thuyết 850 phát/ phút. Thay nòng súng sau mỗi phút bắn. Cơ số đạn là 600 viên thành 3 hộp băng đạn, mỗi hộp 200 viên đạn.

    [​IMG]
    Đạn, 5.56-mm - M193. Đạn M193 là loại đạn tiêu chuẩn dành cho súng trường cỡ đạn 5.56 của bộ binh, đầu đạn là hợp kim mạ vàng. Đạn bắn cho tất cả các loại súng cỡ nòng 5,56-mm. Đạn M193 sử dụng cho súng máy M249 R chỉ trong trường hợp đạn chuẩn của súng đã hết, phải sử dụng đến loại đạn này, do hiệu quả bắn không cao.
    Đạn vạch đường 5.56-mm, M196. (Sử dụng cho súng M16A1) Chóp đầu đạn sơn mầu đỏ, đạn được sử dụng để chỉ thị mục tiêu, quan sát, đốt cháy những vật liệu dễ cháy và báo hiệu. Không được sử dụng toàn đạn vạch đường trong băng đạn, vì có thế làm hỏng lớp mạ crom nòng súng hoặc gây rỗ nòng súng do tác dụng của hóa chất cháy, thông thường hay nạp 3-4 viên đạn thường, 1 viên đạn vạch đường trong băng.
    Loại đạn sử dụng chung cho các loại súng là loại đạn M885 vỏ đạn và đạn được mạ vàng kim, vỏ đạn bằng sắt, đầu đạn là hợp kim chì, phía trong là lõi thép cứng, đạn có khả năng xuyên thép rất cao. Đạn xuyên thép hiệu quả nhất trong giới hạn đến 600m. đạn dùng cả cho carbin M4 và súng M16.
    Đạn vạch đường 5.56-mm M856 (A064): đạn nặng 63.7- Gren (x 0.0648g) không có lõi xuyên thép, chóp đầu đạn sơn mầu vàng, khi bắn đạn vạch thành đường đạn, thông hường lắp 4 viên đạn xuyên có một viên đạn vạch đường.
    Đạn giả 5.56-mm M199 (A060): loại đnạ giả này có thể phân biệt được bằng 6 vệt lõm trên thân vỏ đạn. Đạn không có thuốc súng hoặc hạt lửa, đạn chuyên dùng để huấn luyện kỹ thuật sử dụng súng, các bài tập huấn luyện không dùng đạn nổ hoặc nghiên cứu các chuyển động của súng.
    Đạn tập 5.56-mm M200 (M2 link, A075): đây là đạn không đầu, vỏ đạn được bóp lại theo hình hoa thị và có sơn tím ở đầu. Đạn được sử dụng cho huấn luyện có bắn đạn giả, thường được dùng trong huấn luyện chiến thuật. Khi bắn đạn hợi phải sử dụng bộ phận bịt đầu M15A2.
    IV. Súng chống tăng M136 AT-4

    [​IMG]
    Súng chống tăng M136-AT4
    Súng chống tăng hạng nhẹ M136 (AT4) là loại súng chống tăng tầm gần, một người sử dụng, bắn trong tư thế vác vai là là một ống phóng bằng sợi thủy tỉnh nén với bộ phận cò, thước ngắm gập và có thể được lắp kính ngắm quang học ngày đêm, có bộ phận bịt đầu bảo vệ, có quai đeo súng, có 3 bộ phận bảo vệ, sử dụng vai để hãm súng và giảm giật. Súng là ống phóng đạn nòng trơn. Đạn chống tăng có cỡ đạn là 84mm được đóng gói trong nòng súng và sử dụng 1 lần. Đạn bay tự do trong không khí ổn định đường bay bằng 6 cánh đuôi, đầu đạn sử dụng khối nổ lõm chống tăng HEAT.

    [​IMG]
    Súng AT 4 được đóng gói kín, là súng chống tăng hạng nhẹ và sử dụng một lần.
    M136 AT-4 Các bộ phận chính của súng.

    - Quai đeo súng—Được sử dụng để đeo, mang vác sử dụng.
    - Cần hãm vai súng: Cần hãm vai súng được chế tạo bằng nhựa tổng hợp, có tác dụng tỳ hãm vai cho súng khi bắn. Khi súng không sử dụng, cần hãm được đóng lại theo thân súng.
    - Bộ phận điều khiển bắn—Gồm có thanh truyền dẫn và lò xo, 3 bộ phận an toàn (cần an toàn, chốt đòn bẩy lò xo xoắn và móc đỏ an toàn), cò súng bằng nút ấn mầu đỏ, súng không hoạt động khi 1 trong 3 bộ phận đó chưa được mở chốt an toàn.
    - Bộ phận an toàn khi vận chuyển. Chốt an toàn khóa toàn bộ hệ thống cò súng, khi sử dụng phải tháo chốt.
    [​IMG]
    Súng AT4 chốt an toàn

    - Khóa an toàn dẫn động cò súng: Được gắn với thanh dẫn cò súng, khi khóa ở vị chí SAFE chốt khóa sẽ chặn thanh dẫn cò súng không cho khai hỏa, để mở kháo an toàn cần đẩy về phía trước và bẻ lên trên.
    [​IMG]
    Khóa an toàn
    - Cần an toàn cò súng mầu đỏ—nằm ở phần đầu của bộ phận cò sùng, chốt an toàn mầu đỏ, bao gồm thanh kẹp chặn thanh dẫn động cò súng. Để mở cần an toàn cần nhấn các ngón tay của bàn tay phải lên chốt đỏ.

    [​IMG]
    Cần an toàn cò súng và nút khai hỏa
    - Nút khai hỏa mầu đỏ. Sử dụng để bắn, nằm ở phía bên phải của ống phóng, khi bắn, đặt súng lên vai, nhấn ngón tay cái vào nút đỏ.

    [​IMG]
    Bộ phận đầu ngắm
    - Đầu ngắm của súng.
    [​IMG]
    Bộ phận thước ngắm
    - Thước ngắm của súng
    - Kính ngắm đêm của súng Nightsight—The AT4 có thể sử dụng các kính ngắm đêm AN/PAQ-4C, AN/PEQ-2, và AN/PAS-13,.
    M136 AT-4 Thông số kỹ thuật
    [​IMG]
    Cấu tạo của ống phóng
    [​IMG]
    Cấu tạo của đạn chống tăng AT4
    - Chiều dài 1,020 mm (40 inches)
    - Khối lượng (bao gồm cả đạn) 6.7 kg (14.8 pounds)
    - Khoảng cách giữa các vạch trên thước ngắm là 50m.
    - Tên lửa chống tăng
    - Cỡ đạn 84 mm
    - Tốc độ đạn Vo 290 m/s (950 fps)
    - Dài 460 mm (18 inches)
    - Khối lượng 1.8 kg (4 pounds)
    - Tầm bắn ngắn nhất
    - Tầm bắn huấn luyện 30 m (100 feet)
    - Tầm bắn chiến đấu gần nhất 10 m (33 feet)
    - Tối thiệu 10 m (33 feet)
    - Tầm bắn xa nhất 2,100 m (6,890 feet)
    - Tầm bắn hiệu quả nhất 300 (985 feet)
    - Nhiệt độ môi trường -40°C to 60°C (-40° F to 140°F)
    - Đầu ngắm

    - Thước ngắm điều chỉnh được là từ 2 -7 rãnh điều chỉnh mm
    [​IMG]
    Tháo chốt an toàn mang vác
    [​IMG]
    Tháo chốt an toàn dẫn động cò súng

    [​IMG]
    Mở chốt an toàn cò súng

    Phương pháp mở khóa an toàn súng AT4
    V. Súng ngắn bộ binh M9 Berreta

    [​IMG]
    Súng lục M9 là súng bán tự động, nạp đạn bằng băng, hoạt động bằng lò xo đẩy về và lực đẩy giật của đạn tác động lên bệ khóa nòng súng, cò súng hoạt động kép. Súng có cỡ nòng 9mm, bắn phát một hoặc nhịp đôi bán tự động. Súng ngắn M9 có khóa an toàn cò súng, khi khóa an toàn mở, súng có thể bắn khi búa súng được mở một nửa hoặc mở tất cả.

    [​IMG]
    Hoạt động của súng ngắn Berreta M9 mô phỏng
    [​IMG]
    Cấu tạo thiết kế của súng
    Súng ngắn M9 là súng bán tự động sử dụng sức giật ngắn của hộp khóa nòng kéo theo khóa nòng và kim hỏa. Khi bắn, sức giật của súng kéo hộp khóa nòng, khóa nòng và kim hỏa về phía sau do sức nén của khí thuốc. Hộp khóa nòng và khóa nòng chuyển động về phía sau đè búa súng xuống, khóa cò súng, khi hết sức ép của khí thuốc, lò xo đẩy về sẽ đẩy hộp khóa nòng, khóa nòng và kim hỏa về phía trước do tác động của lò xo đẩy về, khóa nòng sẽ móc viên đạn tiếp theo đưa vào nòng súng từ băng đạn. Súng đã sẵn sàng cho một lần bắn tiếp theo.
    Hoạt động kép/ đơn: Để hoạt động kép, cần kéo đúp 2 lần cò súng, để bắn viên đạn đầu tiên của súng. Để bắn bằng 1 lần bóp cò, búa sụng phải được kéo xuống bằng tay trước khi bóp cò. Sau khi đã bắn viên đạn đầu tiên, các viên đạn tiếp theo đều được bắn bằng một lần bóp cò.
    [​IMG]
    Hộp khóa nòng (1): Sử dụng để chứa khóa nòng, bệ khóa nòng và lò xo. Khi kéo hộp khóa nòng về phía sau là động tác lên đạn, lên cò súng và sẵn sàng chiến đấu. khi hết đạn, lấy khóa sẽ giữ hộp khóa nòng ở phía dưới, khi đưa băng đạn vào súng, có thể bắn ngay được bằng cách bóp cò kép, hộp khóa nòng sẽ lao lên phía trên, lên đạn và bắn. Nếu không cần bắn ngay, có thể bỏ tay khỏi vòng cò, kéo hộp khóa nòng về phía sau và thả . Súng đã lên đạn, cần khóa chốt an toàn nếu không cần bắn ngay.

    Bộ phận kiểm tra đạn trong buồng nòng (2). Là chốt sơn đỏ, nhô ra khi đạn có trong buồng nòng, buổi tối có thể cảm nhận bằng cách sờ. Chốt báo đạn trong nòng súng được sử dụng trong các trường hợp khi cần kiểm tra xem có đạn hay không trong buồng nòng, khả năng sẵn sàng chiến đấu của súng.
    - Cò súng(3):
    - Lò xo đẩy về và trục dẫn hướng của lò xo đẩy về. (4)..
    - Đầu ngắm (5).
    - Thân súng và bệ nòng súng. (6): Là bệ để lắp khóa nòng, kim hỏa, bộ phận hất vỏ đạn, búa súng và lò xo búa xúng.
    - Chốt xoay dùng để khóa các bộ phận của súng (7): Có tác dụng khóa các bộ phận của súng, sử dụng khi tháo nhanh các bộ phận của súng trong điều kiện bảo dưỡng thường xuyên.
    - Nòng súng và bộ phận hãm khóa nòng súng (8): Buồng nòng để đựng đạn, nòng súng và bộ phận khóa nòng súng khi bắn.
    - Lấy giữ hộp khóa nòng (9): được sử dụng để chặn hộp khóa nòng tiến lên phía trước khi đã hết đạn.
    - Khe ngắm (10).
    - Khóa an toàn của súng (11). Dùng để khóa an toàn khi búa súng đã gương lên. Khóa an toàn có thể sử dụng tốt cho cả người dùng súng tay trái hoặc tay phải do có thể mở được cả hai bên. Khóa an toàn có lực đẩy rất nhẹ, để người bắn có thể làm động tác vừa rút súng từ bao, vừa mở khóa an toàn và bắn từ bao súng M12.
    - Búa súng (12).
    - Bộ phận hộp lò xo, pittong báng súng (13): Báng súng chứa các bộ phận quan trọng của bộ phận pittong búa súng, quản lý hoạt động của búa súng.

    Báng súng ốp nhựa (14): Sử dụng để cầm súng, phía trước và hai bên có rãnh nhỏ để có thể sử dụng chắc chắn ngay cả khi tay bị ướt, đồng thời là chỗ để lắp băng đạn.

    - Lẫy khóa giữ băng đạn (15):
    - Băng đạn (16): Chứa 15 viên đạn
    - Chốt tháo băng đạn (17).
    - Vòng cò (18):.
    - Chốt khóa hãm tháo súng. (19): Là một phần của chốt tháo súng bảo dưỡng.

    [​IMG]
    Thông số kỹ thuật của M9
    - Cỡ nòng 9 x 19 mm (9 mm NATO)
    - Súng bắn bán tự động, lò xo đẩy về
    - Bộ phận khóa an toàn búa súng
    - Chiều dài 217 mm (8.54 inches)
    - Chiều ngang 38 mm (1.50 inches)
    - Rộng 140 mm (5.51 inches)
    - Nặng không đạn 960 gr (33.86 ounces)
    - Nặng đủ đạn 1145 gr (40.89 ozs)
    - Chiều dài đường nòng 125 mm (4.92 inches)
    - Chiều dài rãnh xoắn 6 rãnh (dài 250 mm [ 10 in])
    - Vo đầu đạn 375 m/s (1230.3 ft/sec)
    - Năng lượng thuốc phòng 569.5 N/ m (420 ft.lbs)
    - Tầm bắn hiệu quả 50 m (54.7 yards)
    - Tầm đạn xa nhất 1800 meters (1969.2 yards)
    - Chiều dài đường ngắm 158mm (6.22 inches)
    - Băng đạn 15 viên
    - Hộp khóa nòng mở khi bắn đến viên đạn cuối cùng.
    - Ốp lót tay bằng nhựa.

    [​IMG]
    Sử dụng đạn 9 mm của khối NATO và đạn M882 sản xuất tại Mỹ
  8. alsou

    alsou Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    13/07/2003
    Bài viết:
    2.780
    Đã được thích:
    786
    Bài trên chưa đủ
    Một fire team của bộ binh cầy (chuẩn ) 4/5 ông
    thì 1 chỉ huy xài Carbin/ berretta
    1/2 rifleman: M4
    1 grenadier: M4 có ống phóng
    1 automatic rifleman: xài trung liên M249
    ---------
    Nếu là bộ binh cơ giới (Stryker brigade combat team) thì squad chuẩn 9 ông
    [​IMG]

    squad vũ khí yểm trợ là 7 ông
    [​IMG]

    Tham khảo thêm ở đây
    http://en.wikipedia.org/wiki/Fireteam
    http://www.globalsecurity.org/military/library/policy/army/fm/3-21-11/c01.htm#sectionii1_7
    http://marines.mil/news/publications/Documents/FM 3-21.8 The Infantry Rifle Platoon and Squad_1.pdf
  9. xinloiemyeu

    xinloiemyeu Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/01/2011
    Bài viết:
    1.249
    Đã được thích:
    1
    thế còn khoản kẹt đạn ở đâu rồi các Pro :-/ :))
    chả biết súng tốt thế nào mà lính tuyến đầu của Mỹ ở Iraq toàn xài AK =))
    thấy bảo lính Mỹ oánh nhau mà lỡ cầm M4 thì toàn phải giắt thêm M9 cho chắc ăn
    khẩu M249 bắn thực tế có 85phát/phút => bắn còn chậm hơn AK
  10. Naruto123

    Naruto123 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    15/04/2011
    Bài viết:
    2.716
    Đã được thích:
    3
    alsou cho hỏi cái, AT 4 bắn xong 1 phát rùi bỏ luôn hay là có thể nạp lại đạn, thông cảm nhé, tại ko pít

Chia sẻ trang này