1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tài liệu quân sự về VNCH (1949-1975)

Chủ đề trong 'Giáo dục quốc phòng' bởi PVNhanDan, 03/06/2008.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. aviator007

    aviator007 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/12/2008
    Bài viết:
    392
    Đã được thích:
    1
    [​IMG]
  2. c130herky

    c130herky Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/03/2009
    Bài viết:
    108
    Đã được thích:
    0
    Phi cơ này của Hoa Kỳ mà, đâu liên quan gì đến Nam Việt Nam?
  3. minhmeo2009

    minhmeo2009 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/06/2009
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    0
    Tham chiến ở Nam VN
  4. aviator007

    aviator007 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/12/2008
    Bài viết:
    392
    Đã được thích:
    1
    Bức ảnh được chụp vào năm 1970, trong 1 lần đi tuần gần Xuân Lộc.
  5. boleen

    boleen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    14/01/2005
    Bài viết:
    103
    Đã được thích:
    0
    2chiếc Jeep đi đầu hình như chỉ có QĐ Mỹ xài chứ ko viện trợ cho VNCH thì phải.
  6. Khikho007

    Khikho007 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/04/2004
    Bài viết:
    1.810
    Đã được thích:
    3
    Có đó bạn, từ năm 73 trở đi.
  7. c130herky

    c130herky Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/03/2009
    Bài viết:
    108
    Đã được thích:
    0
    A-37 VNAF trên trục tác xạ, có thể thấy smoke do LAN 19 chỉ điểm
    [​IMG]
  8. thuduc123

    thuduc123 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/06/2009
    Bài viết:
    373
    Đã được thích:
    1
    4 vùng chiến thuật
    [​IMG]
    Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 thành lập ngày 1/6/1957, bao gồm các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi. Sở chỉ huy Vùng 1 chiến thuật đóng tại Đà Nẵng. Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1 là khu chiến thuật 11 {sở chỉ huy đóng tại Huế} gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên; Khu chiến thuật 12 {sở chỉ huy đóng tại Tam Kỳ} gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam - Đà Nẵng.
    Tư lệnh Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 từ 1957 đến 1975:
    Trung tướng Trần Văn Đôn: 15/10/1957 đến 07/12/1962
    Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 07/12/1962 đến 21/8/1963
    Thiếu tướng Đỗ Cao Trí: 21/8/1963 đến 11/12/1963
    Trung tướng Nguyễn Khánh: 11/12/1963 đến 30/01/1964
    Thiếu tướng Tôn Thất Xứng: 30/01/1964 đến 14/11/1964
    Trung tướng Nguyễn Chánh Thi: 14/11/1964 đến 14/03/1966
    Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn: 14/03/1964 đến 09/04/1966
    Trung tướng Tôn Thất Đính: 09/04/1966 đến 15/05/1966
    Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 15/05/1966 đến 20/05/1966
    Thiếu tướng Trần Thanh Phong: 20/05/1966 đến 30/05/1966
    Trung tướng Hoàng Xuân Lãm: 30/05/1966 đến 03/05/1972
    Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 03/05/1972 đến 30/04/1975
    Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 thành lập ngày 01/10/1957, hoạt động tác chiến ở toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Kon Tum, Plây Cu, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng 2 chiến thuật có vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kon Tum do trung đoàn độc lập 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào {thành lập 07/1966 và giải thể 04/1970}. Sở chỉ huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Plây Cu bao gồm khu chiến thuật 22 {sở chỉ huy ở Quy Nhơn} có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu chiến thuật 23 {sở chỉ huy đóng tại Buôn Ma Thuột} gồm các tiểu khu Đắc Lắc, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận.
    Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 từ 1957 đến 1975:
    Thiếu tướng Trần Ngọc Tám: 01/10/1957 đến 13/08/1958
    Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 13/08/1958 đến 20/12/1962
    Trung tướng Nguyễn Khánh: 20/12/1962 đến 12/12/1963
    Trung tướng Đỗ Cao Trí: 12/12/1963 đến 15/09/1964
    Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 15/09/1964 đến 25/06/1965
    Trung tướng Vĩnh Lộc: 25/06/1965 đến 28/01/1968
    Trung tướng Lữ Lan: 28/01/1968 đến 28/08/1970
    Trung tướng Ngô Dzu: 28/08/1970 đến 30/10/1974
    Thiếu tướng Phạm Văn Phú: 30/10/1974 đến 01/04/1975
    Vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 thành lập ngày 01/03/1959, chính thức hoạt động vào ngày 20/05/1960 bao gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương, Biên Hoà, Bình Long, Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn Và Gia Định thành lập chi khu quân sự riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 {sở chỉ huy đóng tại Tây Ninh} gồm các tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An; Khu chiến thuật 32 {sở chỉ huy tại Bình Dương} gồm các tiểu khu Bình Long, Phước Long, Bình Dương; Khu chiến thuật 33 {sở chỉ huy tại Biên Hoà} gồm các tiểu khu Long Khánh, Bình Tuy, Phước Tuy, Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô {SG-GĐ}
    Tư lệnh vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 từ 1959 đến 1975:
    Trung tướng Thái Quang Hoàng: 01/03 đến 11/10/1959
    Trung tướng Nguyễn Ngọc Lễ: 11/10/1959 đến 05/05/1960
    Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 05/05/1960 đến 07/12/1962
    Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 07/12/1962 đến 05/01/1964
    Trung tướng Trần Thiện Khiêm: 05/01/1964 đến 04/04/1964
    Trung tướng Trần Ngọc Tâm: 04/04 đến 12/10/1964
    Thiếu tướng Cao Văn Viên: 12/10/1964 đến 11/10/1965
    Thiếu tướng Nguyễn Bảo Trị: 11/10/1965 đến 09/06/1966
    Thiếu tướng Lê Nguyên Khang: 09/06/1966 đến 05/08/1968
    Trung tướng Đỗ Cao Trí: 05/08/1968 đến 23/02/1971
    Trung tướng Nguyễn Văn Minh: 23/02/1971 đến 30/10/1974
    Trung tướng Dư Quốc Đống: 30/10/1974 đến 02/1975
    Trung tướng Nguyễn Văn Toàn: 02/1975 đến 24/04/1975
    Vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 thành lập ngày 01/01/1963, hoạt động tác chiến trên toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 1/2 dân cư và đất canh tác Miền Nam Việt Nam, gồm các tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà, Kiến Phong, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 nằm trong vùng 4 chiến thuật có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằng sông Cửu Long, dọc biên giới Việt Nam - Campuchia, hoạt đông đến năm 1973 thì giải thể. Vùng 4 chiến thuật có khu chiến thuật 41 {sở chỉ huy ở Mỹ Tho} gồm các tiểu khu Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình; Khu chiến thuật 42 {sở chỉ huy ở Cần Thơ} gồm các tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên; Khu chiến thuật Tiền Giang {sở chỉ huy ở Định Tường} ggồm các tiểu khu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công.
    Tư lệnh vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 từ 1963 đến 1975:
    Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 01/01/1963 đến 04/11/1963
    Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 04/11/1963 đến 04/03/1964
    Trung tướng Dương Văn Đức: 04/03/1964 đến 15/09/1964
    Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu: 15/09/1964 đến 20/01/1965
    Trung tướng Đặng Văn Quang: 20/01/1965 đến 23/11/1966
    Thiếu tướng Nguyễn Văn Mạnh: 23/11/1966 đến 29/02/1968
    Trung tướng Nguyễn Đức Thắng: 29/02/1968 đến 01/07/1968
    Trung tướng Nguyễn Viết Thanh: 01/07/1968 đến 01/05/1970
    Thiếu tướng Ngô Dzu: 01/05/1970 đến 21/08/1970
    Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 21/08/1970 đến 04/05/1972
    Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi: 04/05/1972 đến 30/10/1974
    Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam: 30/10/1974 đến 30/04/1975
    Bạn có thấy số 45 không,đó là Biệt Khu thủ đô .
  9. c130herky

    c130herky Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/03/2009
    Bài viết:
    108
    Đã được thích:
    0
    Người lính Quân Y Nhảy Dù đang ngạc nhiên với mặt nạ chống hơi cay nội hóa của phía Bắc Việt
    http://img.photobucket.com/albums/v440/12317073/ARVN/QuanYNhayDu.jpg
  10. c130herky

    c130herky Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/03/2009
    Bài viết:
    108
    Đã được thích:
    0
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này