1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tại sao không đố vui lịch sử nhỉ, vào vui vẻ tí chơi. ( chỉ riêng topic này là dành cho các câu đố )

Chủ đề trong 'Lịch sử Văn hoá' bởi TruongLaoCaiBang, 15/06/2002.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Bổ sung:
    23. Phùng Hưng hoặc Ngô Quyền
    43. Nguyễn Thuyên tức Hàn Thuyên, bác nào nhớ tác phẩm thì trả lời hộ.
    46. Duy Tân
    52. Tả Quân Lê Văn Duyệt.
    I am a poor lonesome cowboy I have a long long way from home And this poor lonesome cowboy Has got a long long way to home
  2. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Tôi lục lại 1 số Box trên TTVNOL, thấy có cái bài đố này cũng hay, xin gửi lại cho các cao thủ trong Box LSVh cùng tham gia cho vui nhé
    ĐỐ VUI - TRẮC NGHIỆM VỀ LỊCH SỬ SÀI GÒN - TPHCM
    Câu số 1:Ở Bến Nghé - Sài Gòn, Chúa Nguyễn thiết lập Sở Thu thuế Thương chánh đầu tiên (ghi dấu hoạt động kinh tế của người Việt tại đây) vào năm nào ?
    a. Năm 1621
    b. Năm 1623
    c.Năm 1654
    d. Năm 1698
    Câu số 2:Năm 1679 ở Sài Gòn, Chúa Nguyễn đã lập 1 đồn dinh mang tính chất Quân sự - Chính trị nào ?
    a. Đồn dinh Tân Mỹ
    b.Đồn dinh Tân Khai
    c. Đồn dinh Gia Định
    d. Đồn dinh Chí Hòa
    Câu số 3: Năm 1698, Gia Định trở thành đơn vị hành chính dưới sự cai quản của các chúa Nguyễn, nó được gọi tên gì ?
    a. Gia Định trấn
    b. Gia Định thành
    c. Gia Định kinh
    d. Gia Định phủ
    Câu số 4: Năm 1698, sau khi Nguyễn Hữu Cảnh vào Nam kinh lược, Gia Định có 2 huyện là :
    a. Phước Long và Tân Bình
    b. Tân Long và Tân Bình
    c. Tân Long và Bình Dương
    d. Tân Bình và Bình Dương
    Câu số 5: Năm 1698, Sài Gòn chính thức trở thành đơn vị hành chính cấp huyện thuộc dinh Phiên Trấn với tên gọi :
    a. Tân Long
    b. Phước Long
    c.Tân Bình
    d.Bình Dương
    Câu số 6: Từ năm 1772, ai chỉ huy đôn đốc việc xây lũy Bán Bích và đào kênh Ruột Ngựa ở Sài Gòn xưa ?
    a. Huỳnh Công Lý
    b. Nguyễn Cữu Đàm
    c. Nguyễn Cửu Vân
    d.Trần Văn Học
    Câu số 7: Chiếc cầu xưa được gọi là Cầu Quay, nay tên là gì ?
    a. Cầu Sắt
    b. Cầu Bông
    c. Cầu Khánh Hội
    d. Cầu Thị Nghè
    Câu số 8: Gia Định trấn được đổi ra Gia Định thành vào năm nào ?
    a. Năm 1802
    b. Năm 1804
    c. Năm 1808
    d. Năm 1832
    Câu số 9: Tên gọi : Nam kỳ lục tỉnh bắt đầu xuất hiện vào năm nào ?
    a. Năm 1802
    b. Năm 1820
    c. Năm 1832
    d. Năm 1834
    Câu số 10: Ai là tác giả của Gia Định thành thông chí (Bộ Địa chí đầu tiên của Sài Gòn xưa) ?
    a. Trương Vĩnh Ký
    b. Huỳnh Tịnh Của
    c. Lê Quang Định
    d. Trịnh Hoài Đức
    Câu số 11: Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, Gia Định tam gia là danh hiệu của 3 nhân vật lỗi lạc trên lĩnh vực Văn Hóa ở Gia Định, những người đó là ai ?
    a. Ngô Tùng Châu - Trịnh Hoài Đức - Ngô Nhân Tịnh
    b. Trịnh Hoài Đức - Ngô Nhân Tịnh - Lê Quang Định
    c. Trịnh Hoài Đức - Ngô Tùng Châu - Lê Quang Định
    d. Lê Quang Định - Ngô Tùng Châu - Ngô Nhân Tịnh
    Câu số 12: Người Nam Bộ đầu tiên đỗ Tiến sĩ dưới thời Nguyễn là ai ?
    a. Bùi Hữu Nghĩa
    b. Nguyễn Đình Chiểu
    c. Trịnh Hoài Đức
    d. Phan Thanh Giản
    Câu số 13: Trong quá trình xâm lược Việt Nam, quân viễn chinh Pháp tấn công thành Gia Định lần thứ nhất vào thời gian nào ?
    a. Tháng 9/1858
    b. Tháng 12/1858
    c. Tháng 1/1859
    d. Tháng 2/1859
    Câu số 14: Năm 1861, Ai chỉ huy cuộc chiến đấu tại đồn Chí Hòa (Gia Định) chống thực dân Pháp xâm lược ?
    a. Trương Định
    b. Võ Duy Ninh
    c. Nguyễn Tri Phương
    d. Tôn Thất Cáp
    Câu số 15: Tác giả hai câu : Bến Nghé của tiền tan bọt nước, Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây ?
    a. Hồ Huấn Nghiệp
    b. Nguyễn Đình Chiểu
    c. Phan Văn Trị
    d. Huỳnh Mẫn Đạt
    Câu số 16: Những năm đầu chống Pháp ở Sài Gòn - Gia Định, ai giữ chức tri phủ Tân Bình trong bộ máy lãnh đạo kháng chiến do Trương Định đứng đầu ?
    a. Phan Văn Đạt
    b. Lê Cao Dõng
    c. Đỗ Quang
    d. Hồ Huấn Nghiệp
    Câu số 17: Câu : Mừng xuân có pháo có nêu, Có đầu đốc phủ đang bêu cột đèn nói về cuộc khởi nghĩa nào của nhân dân Sài Gòn - Gia Định thời Pháp thuộc ?
    a. Khởi nghĩa Cần Giuộc
    b. Khởi nghĩa Trương Định
    c. Khởi nghĩa 18 thôn Vườn Trầu
    d. Khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực
    Câu số 18: Năm 1865, tờ báo quốc ngữ đầu tiên ra đời ở Sài Gòn tên là gì ?
    a. Nông Cổ Mín Đàm
    b. Nhật Trình Nam Ký
    c. Lục Tỉnh Tân Văn
    d. Gia Định Báo
    Câu số 19: Cuốn truyện văn xuôi quốc ngữ đầu tiên đã xuất bản tại Sài Gòn là :
    a. "Chuyện đời xưa" - Trương Vĩnh Ký
    b. "Truyện thầy Ladarô Phiền" - Nguyễn Trọng Quản
    c. "Nghĩa hiệp kỳ duyên" - Nguyễn Chánh Sắt
    d. "Cay đắng mùi đời" - Hồ Biểu Chánh
    Câu số 20: Thảo Cầm Viên (hiện nay) được khởi công xây dựng trong khoảng thời gian nào ?
    a. Thập niên 60 của Thế kỷ 19
    b. Thập niên 70 của Thế kỷ 19
    c. Thập niên 80 của Thế kỷ 19
    d. Cuối Thế kỷ 19 đầu Thế kỷ 20
    Câu số 21: Khách sạn được xây dựng sớm nhất ở Sài Gòn thời Pháp thuộc, hiện nay tên là gì ?
    a. Continental
    b. Majestic
    c. Caravelle
    d. Palace
    Câu số 22: Khám lớn Sài Gòn, xây dựng từ năm 1886 đến năm 1890 dưới thời Pháp thuộc, hiện nay là gì ?
    a. Tòa án Nhân dân Tp.HCM
    b. Khám Chí Hòa
    c. Sở Văn Hóa Thông tin Tp.HCM
    d. Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp.HCM
    Câu số 23: Dinh Xã Tây - được Pháp xây đựng đầu thế kỷ 20 - hiện nay là gì ?
    a. Nhà hát lớn Tp.HCM
    b. Bào tàng Cách mạng Tp.HCM
    c. Trụ sở UBND Tp.HCM
    d. Dinh Thống Nhất
    Câu số 24: Xếp theo thứ tự thời gian thành lập (từ trước đến sau) của ba ngôi trường trung học phổ thông hiện nay ở Tp.HCM :
    a. Nguyễn Thị Minh Khai - Lê Hồng Phong - Lê Quí Đôn
    b. Lê Quí Đôn - Nguyễn Thị Minh Khai - Lê Hồng Phong
    c. Lê Hồng Phong - Lê Quí Đôn - Nguyễn Thị Minh Khai
    d. Nguyễn Thị Minh Khai - Lê Quí Đôn - Lê Hồng phong
    Câu số 25: Bệnh viện Chợ Quán (quận 5) đã trở thành một di tích lịch sử cách mạng bởi đây là nơi hi sinh của đồng chí :
    a. Lý Tự Trọng
    b. Trần Phú
    c. Lê Hồng Phong
    d. Nguyễn Thị Minh Khai
    Câu số 26: Căn cứ Láng Le - Bàu Cò nổi tiếng trong chín năm kháng chiến chống Pháp (1945-1954) hiện nay thuộc Huyện nào ?
    a. Cần Giờ
    b. Bình Chánh
    c. Hóc Môn
    d. Củ Chi
    Câu số 27: Mộ anh Nguyễn Văn Trỗi hiện nay nằm tại đâu ?
    a. Nghĩa trang Liệt sĩ Tp.HCM (Đồi không tên - quận 9)
    b. Gần bia tưởng niệm ở Cầu Công Lý - quận 3
    c. Trong khu vực sân bay Tân Sơn Nhất
    d. Nghĩa trang Văn Giáp (phường Bình Trưng Đông - quận 2)
    Câu số 28: Bức tượng chân dung một nữ sinh đã ngã xuống trong một cuộc biểu tình thời chống Mỹ hiện đặt tại quảng trường trước Chợ Bến thành là của ai, chị hi sinh năm nào ?
    a. Quách Thị Trang (1963)
    b. Quách Thị Trang (1966)
    c. Trần Bội Cơ (1963)
    d. Trần Bội Cơ (1966)
    Câu số 29: Thành phố Sài Gòn được chính thức mang tên Thành phố Hồ Chí Minh kể từ khi nào ?
    a. Ngày 23-09-1945
    b. Ngày 30-04-1975
    c. Ngày 02-07-1976
    d. Ngày 02-09-1976
    Câu số 30: Tác giả của bức tượng Bác Hồ đặt trước UBND Tp.HCM ?
    a. Nguyễn Hải
    b. Phạm Văn Hạng
    c. Diệp Minh Châu
    d. Thẩm Đức Tụ
    (nguồn:http://www.ykhoanet.com/vannghe-thugian/TVK%20Homepage/dovui/saigon.htm)
  3. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Tôi lục lại 1 số Box trên TTVNOL, thấy có cái bài đố này cũng hay, xin gửi lại cho các cao thủ trong Box LSVh cùng tham gia cho vui nhé
    ĐỐ VUI - TRẮC NGHIỆM VỀ LỊCH SỬ SÀI GÒN - TPHCM
    Câu số 1:Ở Bến Nghé - Sài Gòn, Chúa Nguyễn thiết lập Sở Thu thuế Thương chánh đầu tiên (ghi dấu hoạt động kinh tế của người Việt tại đây) vào năm nào ?
    a. Năm 1621
    b. Năm 1623
    c.Năm 1654
    d. Năm 1698
    Câu số 2:Năm 1679 ở Sài Gòn, Chúa Nguyễn đã lập 1 đồn dinh mang tính chất Quân sự - Chính trị nào ?
    a. Đồn dinh Tân Mỹ
    b.Đồn dinh Tân Khai
    c. Đồn dinh Gia Định
    d. Đồn dinh Chí Hòa
    Câu số 3: Năm 1698, Gia Định trở thành đơn vị hành chính dưới sự cai quản của các chúa Nguyễn, nó được gọi tên gì ?
    a. Gia Định trấn
    b. Gia Định thành
    c. Gia Định kinh
    d. Gia Định phủ
    Câu số 4: Năm 1698, sau khi Nguyễn Hữu Cảnh vào Nam kinh lược, Gia Định có 2 huyện là :
    a. Phước Long và Tân Bình
    b. Tân Long và Tân Bình
    c. Tân Long và Bình Dương
    d. Tân Bình và Bình Dương
    Câu số 5: Năm 1698, Sài Gòn chính thức trở thành đơn vị hành chính cấp huyện thuộc dinh Phiên Trấn với tên gọi :
    a. Tân Long
    b. Phước Long
    c.Tân Bình
    d.Bình Dương
    Câu số 6: Từ năm 1772, ai chỉ huy đôn đốc việc xây lũy Bán Bích và đào kênh Ruột Ngựa ở Sài Gòn xưa ?
    a. Huỳnh Công Lý
    b. Nguyễn Cữu Đàm
    c. Nguyễn Cửu Vân
    d.Trần Văn Học
    Câu số 7: Chiếc cầu xưa được gọi là Cầu Quay, nay tên là gì ?
    a. Cầu Sắt
    b. Cầu Bông
    c. Cầu Khánh Hội
    d. Cầu Thị Nghè
    Câu số 8: Gia Định trấn được đổi ra Gia Định thành vào năm nào ?
    a. Năm 1802
    b. Năm 1804
    c. Năm 1808
    d. Năm 1832
    Câu số 9: Tên gọi : Nam kỳ lục tỉnh bắt đầu xuất hiện vào năm nào ?
    a. Năm 1802
    b. Năm 1820
    c. Năm 1832
    d. Năm 1834
    Câu số 10: Ai là tác giả của Gia Định thành thông chí (Bộ Địa chí đầu tiên của Sài Gòn xưa) ?
    a. Trương Vĩnh Ký
    b. Huỳnh Tịnh Của
    c. Lê Quang Định
    d. Trịnh Hoài Đức
    Câu số 11: Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, Gia Định tam gia là danh hiệu của 3 nhân vật lỗi lạc trên lĩnh vực Văn Hóa ở Gia Định, những người đó là ai ?
    a. Ngô Tùng Châu - Trịnh Hoài Đức - Ngô Nhân Tịnh
    b. Trịnh Hoài Đức - Ngô Nhân Tịnh - Lê Quang Định
    c. Trịnh Hoài Đức - Ngô Tùng Châu - Lê Quang Định
    d. Lê Quang Định - Ngô Tùng Châu - Ngô Nhân Tịnh
    Câu số 12: Người Nam Bộ đầu tiên đỗ Tiến sĩ dưới thời Nguyễn là ai ?
    a. Bùi Hữu Nghĩa
    b. Nguyễn Đình Chiểu
    c. Trịnh Hoài Đức
    d. Phan Thanh Giản
    Câu số 13: Trong quá trình xâm lược Việt Nam, quân viễn chinh Pháp tấn công thành Gia Định lần thứ nhất vào thời gian nào ?
    a. Tháng 9/1858
    b. Tháng 12/1858
    c. Tháng 1/1859
    d. Tháng 2/1859
    Câu số 14: Năm 1861, Ai chỉ huy cuộc chiến đấu tại đồn Chí Hòa (Gia Định) chống thực dân Pháp xâm lược ?
    a. Trương Định
    b. Võ Duy Ninh
    c. Nguyễn Tri Phương
    d. Tôn Thất Cáp
    Câu số 15: Tác giả hai câu : Bến Nghé của tiền tan bọt nước, Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây ?
    a. Hồ Huấn Nghiệp
    b. Nguyễn Đình Chiểu
    c. Phan Văn Trị
    d. Huỳnh Mẫn Đạt
    Câu số 16: Những năm đầu chống Pháp ở Sài Gòn - Gia Định, ai giữ chức tri phủ Tân Bình trong bộ máy lãnh đạo kháng chiến do Trương Định đứng đầu ?
    a. Phan Văn Đạt
    b. Lê Cao Dõng
    c. Đỗ Quang
    d. Hồ Huấn Nghiệp
    Câu số 17: Câu : Mừng xuân có pháo có nêu, Có đầu đốc phủ đang bêu cột đèn nói về cuộc khởi nghĩa nào của nhân dân Sài Gòn - Gia Định thời Pháp thuộc ?
    a. Khởi nghĩa Cần Giuộc
    b. Khởi nghĩa Trương Định
    c. Khởi nghĩa 18 thôn Vườn Trầu
    d. Khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực
    Câu số 18: Năm 1865, tờ báo quốc ngữ đầu tiên ra đời ở Sài Gòn tên là gì ?
    a. Nông Cổ Mín Đàm
    b. Nhật Trình Nam Ký
    c. Lục Tỉnh Tân Văn
    d. Gia Định Báo
    Câu số 19: Cuốn truyện văn xuôi quốc ngữ đầu tiên đã xuất bản tại Sài Gòn là :
    a. "Chuyện đời xưa" - Trương Vĩnh Ký
    b. "Truyện thầy Ladarô Phiền" - Nguyễn Trọng Quản
    c. "Nghĩa hiệp kỳ duyên" - Nguyễn Chánh Sắt
    d. "Cay đắng mùi đời" - Hồ Biểu Chánh
    Câu số 20: Thảo Cầm Viên (hiện nay) được khởi công xây dựng trong khoảng thời gian nào ?
    a. Thập niên 60 của Thế kỷ 19
    b. Thập niên 70 của Thế kỷ 19
    c. Thập niên 80 của Thế kỷ 19
    d. Cuối Thế kỷ 19 đầu Thế kỷ 20
    Câu số 21: Khách sạn được xây dựng sớm nhất ở Sài Gòn thời Pháp thuộc, hiện nay tên là gì ?
    a. Continental
    b. Majestic
    c. Caravelle
    d. Palace
    Câu số 22: Khám lớn Sài Gòn, xây dựng từ năm 1886 đến năm 1890 dưới thời Pháp thuộc, hiện nay là gì ?
    a. Tòa án Nhân dân Tp.HCM
    b. Khám Chí Hòa
    c. Sở Văn Hóa Thông tin Tp.HCM
    d. Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp.HCM
    Câu số 23: Dinh Xã Tây - được Pháp xây đựng đầu thế kỷ 20 - hiện nay là gì ?
    a. Nhà hát lớn Tp.HCM
    b. Bào tàng Cách mạng Tp.HCM
    c. Trụ sở UBND Tp.HCM
    d. Dinh Thống Nhất
    Câu số 24: Xếp theo thứ tự thời gian thành lập (từ trước đến sau) của ba ngôi trường trung học phổ thông hiện nay ở Tp.HCM :
    a. Nguyễn Thị Minh Khai - Lê Hồng Phong - Lê Quí Đôn
    b. Lê Quí Đôn - Nguyễn Thị Minh Khai - Lê Hồng Phong
    c. Lê Hồng Phong - Lê Quí Đôn - Nguyễn Thị Minh Khai
    d. Nguyễn Thị Minh Khai - Lê Quí Đôn - Lê Hồng phong
    Câu số 25: Bệnh viện Chợ Quán (quận 5) đã trở thành một di tích lịch sử cách mạng bởi đây là nơi hi sinh của đồng chí :
    a. Lý Tự Trọng
    b. Trần Phú
    c. Lê Hồng Phong
    d. Nguyễn Thị Minh Khai
    Câu số 26: Căn cứ Láng Le - Bàu Cò nổi tiếng trong chín năm kháng chiến chống Pháp (1945-1954) hiện nay thuộc Huyện nào ?
    a. Cần Giờ
    b. Bình Chánh
    c. Hóc Môn
    d. Củ Chi
    Câu số 27: Mộ anh Nguyễn Văn Trỗi hiện nay nằm tại đâu ?
    a. Nghĩa trang Liệt sĩ Tp.HCM (Đồi không tên - quận 9)
    b. Gần bia tưởng niệm ở Cầu Công Lý - quận 3
    c. Trong khu vực sân bay Tân Sơn Nhất
    d. Nghĩa trang Văn Giáp (phường Bình Trưng Đông - quận 2)
    Câu số 28: Bức tượng chân dung một nữ sinh đã ngã xuống trong một cuộc biểu tình thời chống Mỹ hiện đặt tại quảng trường trước Chợ Bến thành là của ai, chị hi sinh năm nào ?
    a. Quách Thị Trang (1963)
    b. Quách Thị Trang (1966)
    c. Trần Bội Cơ (1963)
    d. Trần Bội Cơ (1966)
    Câu số 29: Thành phố Sài Gòn được chính thức mang tên Thành phố Hồ Chí Minh kể từ khi nào ?
    a. Ngày 23-09-1945
    b. Ngày 30-04-1975
    c. Ngày 02-07-1976
    d. Ngày 02-09-1976
    Câu số 30: Tác giả của bức tượng Bác Hồ đặt trước UBND Tp.HCM ?
    a. Nguyễn Hải
    b. Phạm Văn Hạng
    c. Diệp Minh Châu
    d. Thẩm Đức Tụ
    (nguồn:http://www.ykhoanet.com/vannghe-thugian/TVK%20Homepage/dovui/saigon.htm)
  4. khongtenso6

    khongtenso6 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/06/2003
    Bài viết:
    51
    Đã được thích:
    0
    -----------------------------------------------------------------
    Giải Đáp 100 Câu Đố Sử:
    1. Vua nào mặt sắt đen sì ?
    Tướng Mai Hắc Đế, sử ghi chống Đường.
    2. Quét chùa mà tướng đế vương,
    Lý Công, tên Uẩn xuất đuờng lên ngôị
    3. Phò vua chống giặc cõi ngoài,
    Đức Trần Hưng Đạo dẹp xuôi hận lòng.
    4. Bút thần đâu sợ Vương Thông,
    Thù cha Nguyễn Trãi có công dựng triềụ
    5. Gậy thần ngựa sắt cao siêu,
    Thiên Vương Phù Đổng một chiều thét vang.
    6. Voi lầy nhỏ lệ Hoá giang.
    Đại Vương Hưng Đạo quyết đường dẹp Nguyên.
    7. Kiếm thần, lập quốc, báo đền,
    Vua Lê trả lại rùa thiêng trên hồ.
    8. Vũ Quang chống Pháp lập đô,
    Súng do Cao Thắng, phất cờ cụ Phan.
    9. Lê Lai đổi mặc áo vàng,
    Để vua Lê Lợi thoát vòng gian lao.
    10. Triệu, Trưng kể lại biết bao,
    Nữ nhi sánh với anh hào kém chị
    11. Ngang tàng, cung, kiếm, cầm, thi,
    Ông Cao Bá Quát sá gì phân thâỵ
    12. Thoát Hoan, Vạn Kiếp sa lầy,
    ống đồng chui rúc từ đây kéo về.
    13. Nước Nam làm quỷ ai thề,
    Tướng Trần Bình Trọng chẳng nề Bắc Vương.
    14. Lông ngan làm chuốc dẫn đường,
    Mỵ Châu, Trọng Thủy còn vương hận lòng.
    15. Đống Đa thây giặc điệp trùng,
    Quang Trung Nguyễn Huệ, anh hùng phương nam.
    16. Họ Phan có cụ Sào Nam,
    Bôn ba khởi xướng luận bàn Đông Dụ
    17. Nguyễn Vương giữ vững cơ đồ,
    Lũy xây Trương Dục, Duy Từ có công.
    18. Nguyễn Du tạm lánh sơn trung,
    Truyện Kiều thi phẩm, anh hùng nổi danh.
    19. Triệu Bà Lệ Hải tài trinh,
    Ngàn năm dân Việt tôn vinh phụng thờ.
    20. Mục đồng tập trận ấu thơ,
    Tiên Hoàng Bộ Lĩnh phất cờ bông laụ
    21. Thánh Tôn nguyên súy, công hầu,
    Tao Đàn lập hội, lựa câu họa vần.
    22. Đền Hùng hương khói phong vân,
    Lâm Thao là chốn nhân dân hướng chầụ
    23. Phùng Hưng bẻ gẫy sừng trâu,
    Tôn thờ Bố Cái, sức đâu hơn ngườị
    24. Lam Sơn, áo vải, lòng trời,
    Vua Lê khởi nghĩa, muôn đời ghi công.
    25.
    Liên Sô dâng nước, khốn cùng nhân dân.
    26. Yết Kiêu, Dã Tượng sả thân,
    Đục chìm thuyền địch mấy lần Đằng Giang.
    27. Lý triều Vạn Hạnh cao tăng.
    Cùng Từ Đạo Hạnh tiếng vang pháp thiền.
    28. Bình Ngô Đại Cáo, sách tuyên,
    Văn tài Nguyễn Trãi lưu truyền mai saụ
    29. Thành Yên liệt sĩ rơi đầu,
    Lưu danh Thái Học, lưu sầu Quốc dân.
    30. Tiên Du treo ấn từ quan,
    Giáng Tiên, Từ Thức theo nàng lên tiên.
    31. Âu Cơ trăm trứng nở truyền,
    Ngàn năm Hồng Lạc, con Tiên, cháu Rồng.
    32. Bình Khôi chức hiệu Nguyên nhung,
    Lệnh bà Trưng Nhị được phong tướng tàị
    33. Tây Sơn lẫm liệt thần oai,
    Quần thoa ai sánh tướng Bùi Thị Xuân.
    34. Cần Vương vì nước gian truân,
    Vua Hàm Nghi trải tấm thân lưu đàỵ
    35. Lập nghành Hát Bộ từ đây,
    ***** Đào Tấn, bậc thầy xướng cạ
    36. Đoàn thư, Chinh Phụ dịch ra,
    Trần Côn trước tác khúc ca ngậm ngùị
    37. Gia Long từ độ lên ngôi,
    Công thần giết hại nhiều người thác oan.
    38. Tố Tâm tác giả Song An,
    Chữ Hoàng ngọc Phách, lời than tự tình.
    39. Thái Nguyên chống Pháp dấy binh,
    Lưu danh Đội Cấn, gây tình quốc giạ
    40. Pháp quân tiến đánh thành Hà,
    Tuẫn trung Hoàng Diệu, Chính ca một thờị
    41. Chiêu Hoàng nhà Lý truyền ngôi,
    Cho chồng Trần Cảnh nối đời làm vuạ
    42. Diễn âm gương hiếu ngày xưa,
    Ghi công Văn Phức, vốn thừa Lý giạ
    43. Hán văn chuyển tiếng nước nhà,
    Thơ Nôm, Đường luật chính là Nguyễn Thuyên.
    44. Kim Sơn, Tiền Hải dinh điền,
    Uy danh Công Trứ, tiếng truyền đời saụ
    45. Tú Xương, sông Vị, không giầu,
    Tiếng thơ cao ngạo, ai rầu mặc aị
    46. Duy Tân vì nước rời ngai,
    Thực dân uy hiếp đưa ngài đảo xạ
    47. Mồng năm kỷ niệm Đống Đa,
    Tháng giêng chiến thắng, hùng ca Ngọc Hồị
    48. Tiễn cha Nguyễn Trãi nhớ lời,
    Phi Khanh còn vẳng núi đồi Nam Quan.
    49. Bà Trưng khôi phục giang san,
    Mê Linh khởi nghĩa, dẹp tan quân thù.
    50. Danh Trần Quang Khải ngàn thu,
    Chương Dương cướp giáo, bắt tù Hàm Quan.
    51. Nguyễn triều khởi sự gian nan,
    Bôn ba Phúc Ánh, Bắc Nam hợp lòng.
    52. Tả Quân, thờ phụng Lăng Ông.
    Tướng Lê Văn Duyệt có công phá thành.
    53. Âu Cơ tiên nữ dáng trần,
    Hợp duyên cùng Lạc Long Quân, giống rồng.
    54. Đức Trần Hưng Đạo phá Mông,
    Đền thờ Kiếp Bạc tôn sùng khói hương.
    55. Ngàn năm thời đại Hùng Vương,
    Lạc Hầu, Lạc Tướng, chức thường gọi quan.
    56. Tướng Châu Văn Tiếp thân tàn,
    Vĩnh Long, Mang Thít đầu hàng Tây Sơn.
    57. Trạng Trình phong tước Quốc Công,
    Bỉnh Khiêm họ Nguyễn, vốn dòng Cổ Am.
    58. Hùm thiêng sớm đã về âm,
    Tri Phương cùng với Nguyễn Lâm giữ thành.
    59. Chống Lương Dạ Trạch uy danh,
    Triệu Vương, Quang Phục hiển vinh một thờị
    60. Chu hiền xin chém bảy người,
    Vua nghe kẻ nịnh, xin rời chức quan.
    61. Vì tay Thị Lộ thác oan,
    Công thần Nguyễn Trãi gia toàn chu dị
    62. Diên Hồng quyết chiến còn ghi,
    Đời Trần bô lão kém gì tráng sinh.
    63. Tổ Hùng tên hiệu Đế Minh,
    Dương Vương Lộc Tục con mình phong vuạ
    64. Vĩnh Long chống Pháp đành thua,
    Ông Phan Thanh Giản ơn vua tuẫn ngườị
    65. Dù ai buôn ngược bán xuôị
    Đền Hùng trẩy hội mồng mười tháng bạ
    66. Hàng năm kỷ niệm hai bà,
    Tháng hai mồng sáu trầm hà Hát giang.
    67. Tản Viên che phủ mây vàng,
    Sơn Tinh chuyện cũ đưa nàng lên caọ
    68. Tản Đà bút hiệu thi hào,
    Núi sông hai chữ ghép vào thành tên.
    69. Cùng trong một bọc rồng tiên,
    Trứng trăm con nở nối truyền đời tạ
    70. Đông Du cách mạng sơn hà,
    Bội Châu lừng lẫy tiếng nhà họ Phan.
    71. Hùm thiêng Yên Thế họ Hoàng,
    Nổi danh Hoa Thám giữ vùng chiến khụ
    72. Đời Lê bình trị thiên thu,
    Thánh Tông mới lập hội thơ Tao Đàn.
    73. Thăng Long giữ vững giang sơn,
    Quang Trung Nguyễn Huệ đánh tàn quân Thanh.
    74. Ngọa Triều tửu sắc liệt mình,
    Uổng cho Long Đĩnh, tan tành nghiệp Lệ
    75. Hóa giang giữ trọn lời thề,
    Thánh Trần không thắng, không về tới sông.
    76. Mười năm kháng chiến thành công,
    Ơn vua Lê Lợi non sông phục hồị
    77. Kim Quy chuyện móng ngàn đời,
    An Dương Vương được rùa trời ban giaọ
    78. Bình Chiêm, dẹp Tống Lý hào,
    Câu thơ Thường Kiệt: Nam trào, Nam cự
    79. Đời Lê lương đống tâm tư,
    Đắc Bằng, quốc sách dâng thư trị bình.
    80. Trạng Nguyên họ Mạc thấp mình,
    Đĩnh Chi thảo phú ví tình hoa sen.
    81. Hà Tiên Nam Việt cuối miền,
    Nhờ tay Mạc Cửu dựng nên mật trù.
    82. Thái Nguyên chống Pháp giặc thù,
    Ông Lương Ngọc Quyến thiên thu tuyệt mình.
    83. Quy Nhơn Võ Tánh quyên sinh,
    Đài cao đốt lửa, chiếm thành Tây Sơn.
    84. Sĩ Liên, Sử Ký Đại Toàn,
    Triều Lê soạn thảo, danh thần họ Ngộ
    85. Nguyễn phò xây dựng cơ đồ,
    Tướng Lê Văn Duyệt quật mồ thảm thaỵ
    86. "Vân Tiên" tác giả ai hay,
    Cụ đồ Đình Chiểu xưa nay mù lòạ
    87. Đại Từ cách mạng sơn hà,
    Hải Thần, cụ Nguyễn bôn ba nước ngoàị
    88. Thám Hoa Nhữ Học thiên tài,
    Học nghề in sách miệt mài dạy dân.
    89. Tâu vua Trường Tộ điều trần,
    Tiếc thay Tự Đức canh tân không màng.
    90. Ngọc Hân tài sắc vẹn toàn,
    Quang Trung Nguyễn Huệ, điện vàng sánh duyên.
    91. Văn tài Bá Quát vô tiền,
    Quốc Oai treo ấn, cự thiên, kháng đình.
    92. Lũy thầy, Đồng Hới, Quảng Bình,
    Duy Từ nổi tiếng xây thành khai sơn.
    93. Khâm sai Bắc Việt chiêu dân,
    Cụ Phan Kế Toại, văn thần vua phong.
    94. Trương Chi hát vọng khuê phòng,
    Mỵ Nương nghe tiếng đem lòng tương-tự
    95. Đông y Hải Thượng danh sư,
    Dương An Toàn Thạch, đề thư tụng truyền.
    96. Trận này không phá giặc Nguyên,
    Không về Thanh Hoá, lời nguyền Đạo Vương.
    97. Vân Đồn thắng địch tuyệt lương,
    Quân Nguyên nản chí, công dường Khánh Dự
    98. Bạch Vân về ngụ, tâm tư,
    Thi văn, lý đoán, ẩn cư Trạng Trình.
    99. Quang Trung thần tốc phát binh,
    Mùa xuân Kỷ Dậu, chiếm thành Thăng Long.
    100.
    Tác giả câu đố và đáp án: Đỗ Hữu Dương
    (khongtenso6 sưu tầm)

    Chúc mừng năm mới
    Được khongtenso6 sửa chữa / chuyển vào 16:34 ngày 21/01/2004
  5. khongtenso6

    khongtenso6 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/06/2003
    Bài viết:
    51
    Đã được thích:
    0
    -----------------------------------------------------------------
    Giải Đáp 100 Câu Đố Sử:
    1. Vua nào mặt sắt đen sì ?
    Tướng Mai Hắc Đế, sử ghi chống Đường.
    2. Quét chùa mà tướng đế vương,
    Lý Công, tên Uẩn xuất đuờng lên ngôị
    3. Phò vua chống giặc cõi ngoài,
    Đức Trần Hưng Đạo dẹp xuôi hận lòng.
    4. Bút thần đâu sợ Vương Thông,
    Thù cha Nguyễn Trãi có công dựng triềụ
    5. Gậy thần ngựa sắt cao siêu,
    Thiên Vương Phù Đổng một chiều thét vang.
    6. Voi lầy nhỏ lệ Hoá giang.
    Đại Vương Hưng Đạo quyết đường dẹp Nguyên.
    7. Kiếm thần, lập quốc, báo đền,
    Vua Lê trả lại rùa thiêng trên hồ.
    8. Vũ Quang chống Pháp lập đô,
    Súng do Cao Thắng, phất cờ cụ Phan.
    9. Lê Lai đổi mặc áo vàng,
    Để vua Lê Lợi thoát vòng gian lao.
    10. Triệu, Trưng kể lại biết bao,
    Nữ nhi sánh với anh hào kém chị
    11. Ngang tàng, cung, kiếm, cầm, thi,
    Ông Cao Bá Quát sá gì phân thâỵ
    12. Thoát Hoan, Vạn Kiếp sa lầy,
    ống đồng chui rúc từ đây kéo về.
    13. Nước Nam làm quỷ ai thề,
    Tướng Trần Bình Trọng chẳng nề Bắc Vương.
    14. Lông ngan làm chuốc dẫn đường,
    Mỵ Châu, Trọng Thủy còn vương hận lòng.
    15. Đống Đa thây giặc điệp trùng,
    Quang Trung Nguyễn Huệ, anh hùng phương nam.
    16. Họ Phan có cụ Sào Nam,
    Bôn ba khởi xướng luận bàn Đông Dụ
    17. Nguyễn Vương giữ vững cơ đồ,
    Lũy xây Trương Dục, Duy Từ có công.
    18. Nguyễn Du tạm lánh sơn trung,
    Truyện Kiều thi phẩm, anh hùng nổi danh.
    19. Triệu Bà Lệ Hải tài trinh,
    Ngàn năm dân Việt tôn vinh phụng thờ.
    20. Mục đồng tập trận ấu thơ,
    Tiên Hoàng Bộ Lĩnh phất cờ bông laụ
    21. Thánh Tôn nguyên súy, công hầu,
    Tao Đàn lập hội, lựa câu họa vần.
    22. Đền Hùng hương khói phong vân,
    Lâm Thao là chốn nhân dân hướng chầụ
    23. Phùng Hưng bẻ gẫy sừng trâu,
    Tôn thờ Bố Cái, sức đâu hơn ngườị
    24. Lam Sơn, áo vải, lòng trời,
    Vua Lê khởi nghĩa, muôn đời ghi công.
    25.
    Liên Sô dâng nước, khốn cùng nhân dân.
    26. Yết Kiêu, Dã Tượng sả thân,
    Đục chìm thuyền địch mấy lần Đằng Giang.
    27. Lý triều Vạn Hạnh cao tăng.
    Cùng Từ Đạo Hạnh tiếng vang pháp thiền.
    28. Bình Ngô Đại Cáo, sách tuyên,
    Văn tài Nguyễn Trãi lưu truyền mai saụ
    29. Thành Yên liệt sĩ rơi đầu,
    Lưu danh Thái Học, lưu sầu Quốc dân.
    30. Tiên Du treo ấn từ quan,
    Giáng Tiên, Từ Thức theo nàng lên tiên.
    31. Âu Cơ trăm trứng nở truyền,
    Ngàn năm Hồng Lạc, con Tiên, cháu Rồng.
    32. Bình Khôi chức hiệu Nguyên nhung,
    Lệnh bà Trưng Nhị được phong tướng tàị
    33. Tây Sơn lẫm liệt thần oai,
    Quần thoa ai sánh tướng Bùi Thị Xuân.
    34. Cần Vương vì nước gian truân,
    Vua Hàm Nghi trải tấm thân lưu đàỵ
    35. Lập nghành Hát Bộ từ đây,
    ***** Đào Tấn, bậc thầy xướng cạ
    36. Đoàn thư, Chinh Phụ dịch ra,
    Trần Côn trước tác khúc ca ngậm ngùị
    37. Gia Long từ độ lên ngôi,
    Công thần giết hại nhiều người thác oan.
    38. Tố Tâm tác giả Song An,
    Chữ Hoàng ngọc Phách, lời than tự tình.
    39. Thái Nguyên chống Pháp dấy binh,
    Lưu danh Đội Cấn, gây tình quốc giạ
    40. Pháp quân tiến đánh thành Hà,
    Tuẫn trung Hoàng Diệu, Chính ca một thờị
    41. Chiêu Hoàng nhà Lý truyền ngôi,
    Cho chồng Trần Cảnh nối đời làm vuạ
    42. Diễn âm gương hiếu ngày xưa,
    Ghi công Văn Phức, vốn thừa Lý giạ
    43. Hán văn chuyển tiếng nước nhà,
    Thơ Nôm, Đường luật chính là Nguyễn Thuyên.
    44. Kim Sơn, Tiền Hải dinh điền,
    Uy danh Công Trứ, tiếng truyền đời saụ
    45. Tú Xương, sông Vị, không giầu,
    Tiếng thơ cao ngạo, ai rầu mặc aị
    46. Duy Tân vì nước rời ngai,
    Thực dân uy hiếp đưa ngài đảo xạ
    47. Mồng năm kỷ niệm Đống Đa,
    Tháng giêng chiến thắng, hùng ca Ngọc Hồị
    48. Tiễn cha Nguyễn Trãi nhớ lời,
    Phi Khanh còn vẳng núi đồi Nam Quan.
    49. Bà Trưng khôi phục giang san,
    Mê Linh khởi nghĩa, dẹp tan quân thù.
    50. Danh Trần Quang Khải ngàn thu,
    Chương Dương cướp giáo, bắt tù Hàm Quan.
    51. Nguyễn triều khởi sự gian nan,
    Bôn ba Phúc Ánh, Bắc Nam hợp lòng.
    52. Tả Quân, thờ phụng Lăng Ông.
    Tướng Lê Văn Duyệt có công phá thành.
    53. Âu Cơ tiên nữ dáng trần,
    Hợp duyên cùng Lạc Long Quân, giống rồng.
    54. Đức Trần Hưng Đạo phá Mông,
    Đền thờ Kiếp Bạc tôn sùng khói hương.
    55. Ngàn năm thời đại Hùng Vương,
    Lạc Hầu, Lạc Tướng, chức thường gọi quan.
    56. Tướng Châu Văn Tiếp thân tàn,
    Vĩnh Long, Mang Thít đầu hàng Tây Sơn.
    57. Trạng Trình phong tước Quốc Công,
    Bỉnh Khiêm họ Nguyễn, vốn dòng Cổ Am.
    58. Hùm thiêng sớm đã về âm,
    Tri Phương cùng với Nguyễn Lâm giữ thành.
    59. Chống Lương Dạ Trạch uy danh,
    Triệu Vương, Quang Phục hiển vinh một thờị
    60. Chu hiền xin chém bảy người,
    Vua nghe kẻ nịnh, xin rời chức quan.
    61. Vì tay Thị Lộ thác oan,
    Công thần Nguyễn Trãi gia toàn chu dị
    62. Diên Hồng quyết chiến còn ghi,
    Đời Trần bô lão kém gì tráng sinh.
    63. Tổ Hùng tên hiệu Đế Minh,
    Dương Vương Lộc Tục con mình phong vuạ
    64. Vĩnh Long chống Pháp đành thua,
    Ông Phan Thanh Giản ơn vua tuẫn ngườị
    65. Dù ai buôn ngược bán xuôị
    Đền Hùng trẩy hội mồng mười tháng bạ
    66. Hàng năm kỷ niệm hai bà,
    Tháng hai mồng sáu trầm hà Hát giang.
    67. Tản Viên che phủ mây vàng,
    Sơn Tinh chuyện cũ đưa nàng lên caọ
    68. Tản Đà bút hiệu thi hào,
    Núi sông hai chữ ghép vào thành tên.
    69. Cùng trong một bọc rồng tiên,
    Trứng trăm con nở nối truyền đời tạ
    70. Đông Du cách mạng sơn hà,
    Bội Châu lừng lẫy tiếng nhà họ Phan.
    71. Hùm thiêng Yên Thế họ Hoàng,
    Nổi danh Hoa Thám giữ vùng chiến khụ
    72. Đời Lê bình trị thiên thu,
    Thánh Tông mới lập hội thơ Tao Đàn.
    73. Thăng Long giữ vững giang sơn,
    Quang Trung Nguyễn Huệ đánh tàn quân Thanh.
    74. Ngọa Triều tửu sắc liệt mình,
    Uổng cho Long Đĩnh, tan tành nghiệp Lệ
    75. Hóa giang giữ trọn lời thề,
    Thánh Trần không thắng, không về tới sông.
    76. Mười năm kháng chiến thành công,
    Ơn vua Lê Lợi non sông phục hồị
    77. Kim Quy chuyện móng ngàn đời,
    An Dương Vương được rùa trời ban giaọ
    78. Bình Chiêm, dẹp Tống Lý hào,
    Câu thơ Thường Kiệt: Nam trào, Nam cự
    79. Đời Lê lương đống tâm tư,
    Đắc Bằng, quốc sách dâng thư trị bình.
    80. Trạng Nguyên họ Mạc thấp mình,
    Đĩnh Chi thảo phú ví tình hoa sen.
    81. Hà Tiên Nam Việt cuối miền,
    Nhờ tay Mạc Cửu dựng nên mật trù.
    82. Thái Nguyên chống Pháp giặc thù,
    Ông Lương Ngọc Quyến thiên thu tuyệt mình.
    83. Quy Nhơn Võ Tánh quyên sinh,
    Đài cao đốt lửa, chiếm thành Tây Sơn.
    84. Sĩ Liên, Sử Ký Đại Toàn,
    Triều Lê soạn thảo, danh thần họ Ngộ
    85. Nguyễn phò xây dựng cơ đồ,
    Tướng Lê Văn Duyệt quật mồ thảm thaỵ
    86. "Vân Tiên" tác giả ai hay,
    Cụ đồ Đình Chiểu xưa nay mù lòạ
    87. Đại Từ cách mạng sơn hà,
    Hải Thần, cụ Nguyễn bôn ba nước ngoàị
    88. Thám Hoa Nhữ Học thiên tài,
    Học nghề in sách miệt mài dạy dân.
    89. Tâu vua Trường Tộ điều trần,
    Tiếc thay Tự Đức canh tân không màng.
    90. Ngọc Hân tài sắc vẹn toàn,
    Quang Trung Nguyễn Huệ, điện vàng sánh duyên.
    91. Văn tài Bá Quát vô tiền,
    Quốc Oai treo ấn, cự thiên, kháng đình.
    92. Lũy thầy, Đồng Hới, Quảng Bình,
    Duy Từ nổi tiếng xây thành khai sơn.
    93. Khâm sai Bắc Việt chiêu dân,
    Cụ Phan Kế Toại, văn thần vua phong.
    94. Trương Chi hát vọng khuê phòng,
    Mỵ Nương nghe tiếng đem lòng tương-tự
    95. Đông y Hải Thượng danh sư,
    Dương An Toàn Thạch, đề thư tụng truyền.
    96. Trận này không phá giặc Nguyên,
    Không về Thanh Hoá, lời nguyền Đạo Vương.
    97. Vân Đồn thắng địch tuyệt lương,
    Quân Nguyên nản chí, công dường Khánh Dự
    98. Bạch Vân về ngụ, tâm tư,
    Thi văn, lý đoán, ẩn cư Trạng Trình.
    99. Quang Trung thần tốc phát binh,
    Mùa xuân Kỷ Dậu, chiếm thành Thăng Long.
    100.
    Tác giả câu đố và đáp án: Đỗ Hữu Dương
    (khongtenso6 sưu tầm)

    Chúc mừng năm mới
    Được khongtenso6 sửa chữa / chuyển vào 16:34 ngày 21/01/2004
  6. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Tục llệ đó có ý nghĩa là:
    nắm đất tượng trưng cho lời cầu nguyện gắn bó với quê hương, làng xóm.
    Gói muối: cầu mong cho tình cảm vợ chồng mặn mà, thuỷ chung.<img src=''images/emotion/smlove2.gif'' border=0 align=middle>
    [/QUOTE]
    Allright trả lời chưa hoàn toàn chính xác rồi. Tôi xin lượng ý của tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết trong bài "Về chế độ và phong tục hôn nhân thời Hùng Vương dựng nước tập III, trang 267-71" như sau:
    - Trong Lĩnh Nam chích quái có chép " Việc hôn nhân lấy gói đất làm đầu", 1 số sách khác thì chép thành "Việc hôn nhân lây gói muối làm đầu". Có thễ dễ dàng thấy ý nghĩa vừa tượng trưng vừa thực tiễn của muối : rất cần cho đời sống, thứ gia vị và thực phẩm này có khi là thứ của hiếm và quý; nó biểu hiện sự mặn mà đằm thắm rất hợp với tinh thần của hôn nhân. Những giá trị thực tiễn và ý nghĩa này của muối có thể thấy trong nhiều nghi thức phong tục còn tồn tại trên khắp thế giới cho tới ngày nay.
    - Còn về câu "Việc hôn nhân lấy gói đất làm đầu", chúng ta phải công nhận rằng Vị trí của đất thật là quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của nhiều tộc người cổ đại. Ở người Việt cũng như nhiều dân tộc như Khmú, Kháng, Mảng, Laha, Xinh - mun... ( vốn có nhiều nét gần gũi với người Việt ), đất là một vật chất và hình tượng cao quý, thiêng liệng. Bởi lẽ đất là nguồn sống tuyệt đối của những cư dân nông nghiệp ruộng rẫy; ở những tộc người mà trình độ phát triển càng cao phải dựa nhiều vào đất. Ý nghĩa tượng trưng của đất dùng trong nghi lễ hôn nhân cũng là điều tự nhiên. Nhưng phong tục cưới xin này hình như còn gắn bó với một tục rất cổ khác của người Việt là tục ăn đất và chế biến đất ăn : Tục này thấy ở người Kháng ( Tây Bắc ), người Bana ( Tây Nguyên ) cũng như ở người Việt cổ truyền các vùng Thái Bình, Hà Nam, Hà Tây, Phú Thọ. Đất ăn được hun bằng cỏ tế và cây sim trở thành một thứ hương liệu được gọi là " ngói " hay " đá non " và được nhân dân những vùng có tục ăn đất rất ưa thích : người ta mua về làm quà cho nhau, hay đem ra mời khách như mời nhau điếu thuốc miếng trầu. Ở Vĩnh Phú vùng đất tổ Hùng Vương còn tục con gái sau khi cưới còn ở lại nhà cha mẹ đẻ một thời gian và khi về ở hẳn nhà chồng thì bố mẹ cho vừa bò, vừa lúa, vừa nghề làm đất ăn : gian nhà đất, giếng đất và cả dụng cụ làm " ngói ".
    Gần đây có tin sau, mời các bạn xem:
    http://www.htv.org.vn/tintuc/vn/detail.asp?CatID=9&NewsID=3628
    size=5]Nghề chế biến đất ... ăn [/size=5]
    Cập nhật 8:51, (GMT+7) 11/5/2005.
    Ngày 7.5.2005 vừa qua, tại thị trấn Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã chứng kiến cả một nghề chế biến đất đồi đất ruộng để ăn vào miệng theo đúng nghĩa đen của những từ này. Điều quan trọng là, bà con ăn chân thành, ăn một cách thèm thuồng và hoan hỉ chứ không phải ăn theo kiểu thách nhau ?đố mày dám ăn?...
    Ăn đất thì có gì mà lạ hả các cháu??
    Nguồn tin của tiến sĩ Nguyễn Văn Việt - nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Tiền sử Đông Nam á, rằng dự kiến trong năm 2005 này, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước sẽ ngồi lại trong một hội thảo quy mô về tục ăn đất và nghề chế biến đất ăn ở Việt Nam, đã làm chúng tôi hơi giật mình.
    Tôi gặng hỏi tới 3 lần, bởi cứ ngỡ ông nói đùa cho vui.
    Hoá ra ông đã sưu tầm được những miếng đất mà nhiều cộng đồng người dùng để ăn ngon lành như ăn kẹo, như ăn sôcôla, như ăn cơm tẻ thật.
    Có tài liệu trích từ trong ?Lĩnh Nam chích quái? và một số nhà khoa học Việt Nam từng công bố chính thức về vấn đề này hẳn hoi.
    Người Pháp trước đây cũng đã từng đem những mẫu đất mà nhiều vùng quê ở Việt Nam bà con vẫn dùng để ăn ấy về ?chính quốc? phân tích, nghiên cứu.
    Bản thân TS Việt cũng đã mời các chuyên gia hoá học, dinh dưỡng học, các chuyên gia khoáng sản, các nhà dân tộc học... cùng tìm hiểu vấn đề này.
    Hoá ra, đó không chỉ là những câu chuyện lạ cá biệt xảy ra ở một vùng quê nào trên đất nước ta - ?tục? ăn đất là cả một vấn đề khoa học, có tính phổ biến tương đối và việc bỏ công nghiên cứu nó sẽ không đơn giản chỉ góp phần giải mã những sự thực khó hiểu của ?tục lệ? này ở nhiều vùng nông thôn...
    Lần theo các địa chỉ có nghề chế biến đất ăn và ăn đất rất phổ biến đó, chúng tôi có mặt ở thị trấn Lập Thạch. Khi hỏi những người ăn đất sống ở đâu, chúng tôi đều nhận được câu trả lời, ?ôi trời, cả làng cả nước đều ăn ấy mà, thế chú muốn gặp ai?.
    Nhiều người trông cái vẻ nhà báo của chúng tôi, họ nói rất nghiệp vụ ?chuyện ăn đất thì có gì mà lạ để phải viết báo hả các cháu??.
    Bà Nguyễn Thị Lạc, 81 tuổi, nhà ở phía sau đài liệt sĩ huyện, cách UBND thị trấn chỉ độ 300m thế mà trông ?cổ điển? như bước ra từ mấy thế kỷ trước.
    Cả cái xóm ven đường nhựa thị trấn này cũng gò đồi cổ kính đến mức... chỉ dăm người khách lạ đến là bà con đã kéo đến chật sân nhà bà Lạc.
    Mấy cụ già răng đen nhánh, mặc áo nâu sồng, ngồi gọt đất ăn ngoài hiên nhà cho chúng tôi ăn...; cứ lẩm bẩm ?ăn đất thì có gì mà lạ nhỉ, cả làng cả nước đều ăn, tôi ăn cả đời đến giờ sắp về với ông bà ông vải rồi có thấy gì lạ đâu??.
    Bà Lạc, với tất cả sự hồn nhiên và lòng tốt của mình đã dùng dao cạy được một miếng đất rất ngon ở quả đồi cạnh nhà mình rồi bằng mọi giá bắt tôi: ?Nếu nhà báo quý bà thì phải ăn một miếng cho bà vui. Bà nói thật, ăn nó dẻo và béo lắm. Chỉ sợ ăn rồi nghiện, tuần nào cũng lên nhà bà đòi ăn thôi?. Bà lại cười giòn tanh tách, hàm răng đen nhánh. Tôi cũng bỏ một miếng to tày cục phấn viết vào miệng và... trệu trạo nhai. Cũng không đến nỗi không ngon.
    Bạn tôi nhắm mắt nhắm mũi nuốt xong miếng... đất, có vẻ lo lắng: ?Ăn thế này thì hỏng hết ruột?. Bà Lạc thở dài: Gớm ông Lực nhà tôi trước kia cũng cấm tôi ăn đất, vì sợ hỏng hết tim gan phèo phổi. Thế mà tôi ăn mấy chục năm nay giờ tôi vẫn khoẻ thế này.
    Tôi đi ra chợ, chợ bán đến mấy chục hàng đất ăn (bà con gọi là ?ngói ăn?). Mỗi buổi đi chợ, tôi cứ mua độ 3 lạng, nhét trong túi áo, trên đường về, tôi vừa đi vừa ?nhặt? (tức là nhặt trong túi ra bỏ vào miệng ăn) - thế mà cứ về đến nhà là cấm có còn viên nào! Có hôm thèm quá, chưa đến phiên chợ, tôi chạy vội ra đồi nhặt đất về tự hun (nướng) lên mà ăn. Ngon lắm. Nhất là những lúc đi qua các khu người ta nung gạch (cũng là đất nướng) tôi thèm ?ngói? không chịu được, cứ nuốt nước bọt...
    Bây giờ, số người lành nghề trong việc lên đồi lấy đất, chế biến, rồi hun đất thành ngói ăn được như bà Lạc không còn nhiều; số người hào hứng ngồi nhặt đất hun khói ăn ngon lành như chúng tôi vừa chứng kiến hôm 7.5 không phải là phổ biến lắm.
    Nhưng, một rổ đất hôm ấy, bà con ăn hết veo, tôi cũng ăn khoái chí - đó là sự thật 100%. Không chỉ bà chửa ăn ?nghén? bằng đất, không chỉ đàn bà ăn đất, mà cả đàn ông trong làng có nhiều người cũng đã từng ?nghiện đất?.
    Nơi làng quê này, bất kỳ ai cũng có thể tự hào kể với bạn về sự ?ngon nghẻ? của các tảng đất đồi quê mình. Người làng, và cả người của các làng xã bên đã ăn bay những quả đồi. Hoá ra cái dạ dày người ta cũng có thể trực tiếp và cụ thể làm nên các cuộc thương hải tang điền cho một quả đồi và những quả đồi.
    Chị Xuyên - con gái bà Lạc kể: ?Làng bên, người ta có nghề truyền thống chế biến đất ăn. Bây giờ kể lại, các con tôi nó học đại học dưới Hà Nội về nó cứ tưởng tôi bịa. Người ta đào hố sâu tới 20m trong lòng đất, buộc dây thừng vào người rồi tụt xuống vận chuyển đất lên. Đào dọc rồi họ lại đào ngang ở trong lòng đất. Cứ như hầm lò ở vùng mỏ than Quảng Ninh mà người ta hay chiếu trên tivi ấy!?.
    Công thức: Lá sim + đất đồi + khói bếp = món ăn!
    Sau khi tôi ăn xong miếng đất đồi trắng một cách nục nạc, mỡ màng ấy thì bà con có vẻ rất... cảm tình. Đúng là lần đầu tiên trong đời tôi ăn đất theo đúng nghĩa đen.
    Bà Lạc, ông Tiến cùng một nhóm thanh niên trong làng dụ dỗ: ?Đất này chưa ngon lắm đâu, phải hun khói chế biến đúng công thức, ăn mới thơm, bùi, mới nghiện được?. Mọi người đưa chúng tôi ra ?đồi Công an? lấy đất. Đó là một quả đồi không tên mà lâu nay nhiều người chuyên nghề chế biến đất ăn bán buôn bán lẻ khắp vùng đã vạc ra khoét mất không biết bao nhiêu tấn đất rồi. Từ ngày Công an huyện Lập Thạch đóng trụ sở ở cạnh đó, quả đồi mang tên đồi (có) Công an (ở). Bà Lạc khoét từng vỉa đất, chọn ra những thớ đất nhẵn, nạc, nhìn đã ngon mắt, nhìn đã muốn cắn! Tôi tỏ vẻ ái ngại về việc tò mò của mình đã làm bà cụ ngoại bát tuần phải thở dốc, bà Lạc cười phúc hậu: ?Bà làm để bà ăn luôn, có mất đi đằng nào?.
    Đất được đem về bỏ trên nền gạch hoa nhà bà Lạc. Chỉ có bà cùng bé Thuý học lớp 10 ở trong căn nhà ?tình nghĩa? này. Bé Thuý thấy thanh niên đến chơi thì trốn mất. Bà Lạc lấy dao ra gọt đất thành từng miếng nhỉnh hơn cái kẹo vừng một tý, lẩm bẩm ?gọt thế này để ăn cho nó vừa miệng?. Lủm một cái hết một miếng. Xong đâu đấy, bà chạy ù lên quả đồi có đài liệt sĩ của huyện Lập Thạch hái về một ôm cành lá sim. ?Những đồi hoa sim tím chiều hoang biền biệt ấy? bị tống cả lên kiềng bếp. Dưới kiềng đốt vài cái đóm, và ít cỏ tế (cỏ giáng). Khói lên được ủ trong mớ cành lá sim dày, khói càng nhiều. Khói lá sim có mùi thơm thơm cay cay rất chi là... mục đồng. Khói toả lên, chui qua một cái phên tre đan mắt cáo, trên mặt phên xếp một lượt đất như kiểu quán ?cầy tơ? người ta xếp thịt chó ướp tẩm để làm ?món nướng?. Bà Lạc và các cụ già trong xóm hăm hở vào cuộc chế biến đất ăn, hào hứng chẳng kém gì cánh bạn nhậu chờ món thịt cầy thật sự.
    Khói bắt đầu lên. Một chiếc thúng tre cũ, kín bưng được úp sụp lên tất cả bó cành lá sim và phên tre, và đất ăn ấy. Mục đích là để khói không bay lên giời. Khói được giữ luẩn quẩn trong phên đất ăn, khói lá sim thơm và cay ám vào từng miếng đất, làm cho đất vàng và thơm như một củ khoai nướng.
    Bà Lạc và mấy cụ già lui cui lo củi lửa trong làn khói đặc quánh. Thoạt nhìn cứ như Thái Thượng lão quân luyện linh đan. Sau 45 phút ủ trong khói, đất miếng được bưng tưng bừng lên gian giữa nhà trên, tất cả xúm vào... ăn ngon lành. Tôi cũng bạo dạn làm thêm một miếng nữa. Tôi ăn sắn từ nhỏ, thú thật ăn ?ngói? ấy nó hơi giống miếng đầu mẩu sắn nướng vàng và cháy; nhưng không làm sao tôi thấy ngon và thấy dễ chịu được.
    TS Việt vui như Tết khi nghe tin tôi đã tận mục cảnh ăn và chế biến đất ăn; rồi lại còn ?ẵm? thêm cả một gói đất đã hun khói về để phục vụ hội thảo ?ăn đất? của chúng tôi. Tôi theo đề tài ăn đất ở nhiều vùng dân tộc từ lâu, cũng được ?đăng đàn? một tham luận, rõ ?oách?. Cuộc ?ra chơi? giữa hội thảo vậy là sẽ có tiết mục ăn đất dành cho các đại biểu. Tôi sẽ bày mẹt đất đã qua chế biến kia ở cổng ra vào hội trường và bán - bạn tôi tếu táo bày kế ?trục lợi?. Nhưng quả là tôi không dám chắc mình đủ nghị lực để ăn đến miếng đất thứ... ba.
    Cũng theo tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết trong bài "Về chế độ và phong tục hôn nhân thời Hùng Vương dựng nước tập III, trang 267-71" thì thời điểm năm 1960, tại các làng thuộc huyện Lập Thạch, Vĩnh Phú thì vẫn còn rất nhiều ông già bà cả, trung niên, phụ nữ "nghiện" ăn món đất "ngói" này. Trong bài viết của tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết cũng đề cập đến quy trình làm "ngói" cũng giống như bài viết trên mô tả.
  7. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    link liên quan http://www.vnn.vn/vanhoa/vandekhac/2005/06/463409/
  8. caytrevietnam

    caytrevietnam Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/10/2005
    Bài viết:
    1.839
    Đã được thích:
    1
    Toàn bài ko đúng chủ đề topic, tôi có thấy câu đố gì đâu ?
    Các bác thích đố chứ gì ? đố đi
  9. thankiemvdk

    thankiemvdk Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    14/11/2002
    Bài viết:
    10.532
    Đã được thích:
    372
    các bác có chơi lịch sử Thế giới ko? em sẽ chuẩn bị luôn thể ....
  10. thankiemvdk

    thankiemvdk Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    14/11/2002
    Bài viết:
    10.532
    Đã được thích:
    372
    biết mỗi câu này ... he he . Câu C rồi Diệp Minh Châu
    Được thankiemvdk sửa chữa / chuyển vào 15:55 ngày 25/02/2006

Chia sẻ trang này