1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Thiếu Lâm Hồng Gia (tầng 2) Duy tri_Phàt triển

Chủ đề trong 'Võ thuật' bởi Nho_anh_nhieu_lam, 08/06/2006.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    Ba yếu tố của luyện công
    Ba yếu tố của luyện công bao gồm: điều thân, điều tức,điều thần. Thông qua quá trình phối hợp hữu cơ mới có thể tiến nhập được vào trạng thái sinh lý đặc thù, đạt tới mục đích rèn luyện sức khỏe.
    Điều thân: Điều thân là chỉ sự điều chỉnh tư thế cơ thể. Thông qua quá trình điều chỉnh này thì người tập mới có thể thả lỏng, nhập tĩnh, làm nền tảng cơ cở cho điều thân và điều tức.
    Điều tức: Điều tức là sự điều chỉnh và kiểm soát hô hấp. Người xưa gọi là thổ nạp, luyện khí, điều khí, thực khí?.Luyện tập điều tức trong khí công chính là sự điều động nội khí trong cơ thể thông qua quá trình điều chỉnh hô hấp, từng bước qui tụ, vận hành đưa đến một bộ vị nào đó của cơ thể dưới sự chỉ huy và kiểm soát của trung khu thần kinh, đại não. Trong quá trình hành khí, điều tức, khí được chu chuyển trên các đường kinh lạc, nhờ đó mà huyết được lưu thông. Phương pháp điều tức thông thường là hít thở bằng mũi, hít sâu thở mạnh, ngoài ra còn có hô hấp (hít thở) bằng bụng (thở bụng), hô hấp đan điền?
    Điều thần: Điều thần là sự điều chỉnh về ý niệm, phương pháp cũ gọi là luyện thần, dưỡng thần, tồn thần, tồn tư?Luyện tập ý niệm trong khí công chính là yêu cầu người tập làm sao có thể tập trung được ý lực vào toàn bộ cơ thể hoặc chỉ một vài bộ vị cá biệt nào đó, đồng thời gỡ bỏ mọi tạp niệm, an tĩnh nhập công, hành công. Phương pháp này bao gồm: thả lỏng cơ thể,thủ ý.

  2. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    Một số vấn đề về Dịch Cân Kinh
    Khí công kiện thân ?o Dịch Cân Kinh? có quan hệ mật thiết nhất với võ thuật. Kể từ khi ra đờicho đến nay, đã có không biết bao nhiêu môn phái sử dụng, vận dụng, biến hóa nhiều, ít, khó có tiêu chuẩn. Vì thế, ở đây chúng tôi chỉ muốn đề cập đến bốn bản ?oDịch Cân Kinh? có sức ảnh hưởng lớn nhất:
    Bản ?o Dịch Cân Kinh? được cho là chính tông nhất, tương truyền do Bồ Đề Lạt Ma sáng tác.
    Bản ?o Dịch Cân Kinh Nhất? và ?o Dịch Cân Kinh Nhị? cũng tương tự nhau. Có một số học giả đóng ấn ?o Phục khí khứ bệnh đồ thuyết? và cho nó là ?o Thiếu Lâm Quyền Thuật Tinh Nghĩa?. Một mặt giản hóa văn tự phần trước của Dịch Cân Kinh, mặt khác kết hợp thêm khí công của Đạo gia để dễ bề thao tác, đồng thời tăng thêm tính mật thiết với võ thuật.
    Bản ?o Dịch Cân Kinh? thường thấy nhất là ?o Dịch Cân Kinh Thập Nhị Đồ Thuyết? được lấy từ ?o Nội Công Đồ Thuyết? của Vương Tổ Nguyên đời nhà Thanh.
    Bản ?o Dịch Cân Kinh? được trích dẫn từ ?o Tăng Diễn Dịch Cân Tẩy Tủy Nội Công Đồ Thuyết? , tác giả tự xưng là Thiếu Lâm chân truyền, nhưng vẫn chưa khảo cứu được thực hư.

  3. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    Phong cách, đặc điểm quyền thuật Thiếu Lâm
    1) Trọng thực chiến, đơn giản không hoa mỹ
    ?oTrọng thực chiến, đơn giản không khoa trương? là một trong những đặc điểm nổi bật nhất của quyền thuật Thiếu Lâm. Sự hình thành và chức năng của quyền thuật Thiếu Lâm có mối quan hệ mật thiết với chính trị xã hội, quân sự và đời sống hiện thực. Vì vậy có thể nói, võ thuật chính là văn hóa, hơn nữa đó là văn hóa nhân sinh hết sức lý thú.

    a) Mối quan hệ thực chiến và bối cảnh xã hội:
    ?oTăng nhân bản chất vốn không động đến võ thuật mà chỉ hành thiện, từ bi vi hoài, phổ độ chúng sinh, vậy vì sao lại phải dùng đến võ? Sử dụng, đao, kiếm, côn, thương??? Đó là vì do sự ảnh hưởng trực tiếp của chính trị, xã hội, quân sự và tự viện. Thiếu Lâm Tự ngay từ thời nhà Tùy đã có đất đai rộng lớn, hàng năm bội thu, hương hỏa thịnh vượng?trở thành mục tiêu của giặc cướp. Nhằm bảo vệ sự an toàn và sinh tồn của Thiếu Lâm Tự, các sư tăng đã tổ chức huấn luyện võ nghệ cho các tăng nhân trẻ tuổi. Trong quá trình tập luyện võ thuật, võ tăng đều xuất phát từ thực tế chiến đấu, khổ luyện kungfu, mỗi chiêu thức đều mạnh, chuẩn, hiểm ác?nhằm hạ gục địch thủ. Năm này qua năm khác, võ tăng không mấy quan tâm đến việc chiêu thức đó đẹp hay không đẹp, nghĩa là không cần đến sự mỹ miều mà chỉ chú trọng đến hiệu quả thực chiến của nó.

    b) Mối quan hệ thực chiến với chính trị quân sự:
    Quyền Phổ có ghi: ?o Quyền là nguồn gốc của mọi nghệ (võ), thập bát ban binh khí được phát triển là dựa trên các động tác thao lu của quyền thuật. Cuối đời nhà Tùy, Võ Đức năm thứ 3 ( năm 620), Trịnh vương Thế Xung và Tần vương Lý Thế Dân giao chiến ở phía Đông, Thiếu Lâm Tự phái Đàn Tông dẫn 13 võ tăng phục kích, đánh bại quân Trịnh, cứu Lý Thế Xung, diệt nhà Tùy lập nên nhà Đường. Qua sự kiện này mà Thiếu Lâm Tự được vua Đường ban thưởng hậu hĩnh, đất đai được mở rộng thêm, phong Đàn Tông làm Đại Tướng Quân, phê chuẩn thường xuyên dự bị 500 võ tăng, Thiếu Lâm Tự từ đó công khai tham dự vào chính trị, thanh danh vang tứ phương?.
    Đến các triều đại Tống, Nguyên, Minh, võ tăng Thiếu Lâm Tự chỉ có tăng mà không có giảm. Đặc biệt là vào đời nhà Minh, số lượng võ tăng đã có đến hơn 2000 người. Từ đời vua Gia Tĩnh (Minh) đến đời vua Thành Hóa, trong vòng 100 năm, Thiếu Lâm Tự đã phái hàng chục võ tăng tổ chức nhiều chống quân xâm lược phong kiến Nhật Bản. Trong giai đoạn này, võ tăng Thiếu Lâm đã thể nghiệm được tính chất quan trọng của võ thuật thực chiến. Các giáo đầu Thiếu Lâm khi truyền dạy võ thuật cho tăng nhân chỉ nhấn mạnh đến các chiêu thức thực chiến, không truyền dạy hay quan tâm đến sự mỹ miều, cũng chính là làm cho võ tăng hiểu được ai luyện một cách hoa mỹ thì người đó sẽ chịu thiệt, ai luyện được bản lĩnh thực chiến thì người đó sẽ có kungfu ?ocứng?.

    c) Mối quan hệ thực chiến với các môn phái võ thuật
    Kể từ đời vua Thái Hòa ?" Bắc Ngụy (496), sau khi hòa thượng Tăng Chu thành danh, vào các thời kỳ sau đều có nhiều tăng nhân mới khác, đem võ nghệ của mình vào Thiếu Lâm Tự. Ví dụ như vào năm Đại Nghiệp thứ 20 nhà Tùy, có võ tăng Thần Tú ?" đệ tử của hòa thượng Hoằng Nhẫn, hòa thượng Viên Tĩnh đời nhà Đường, đời nhà Tống có Kim Lăng, thời Ngũ Đại có Ngọc Phong, thời Minh có Tuyết Cư, thời Thanh có Hải Linh?trước khi xuất gia, họ đều là những người có võ công của nhiều môn phái võ khác nhau. Sau khi vào Thiếu Lâm Tự, các hòa thượng này không ngừng giao lưu với các võ tăng khác, có thể nói võ thuật Thiếu Lâm có cơ hội tốt để hấp thu các tinh hoa của võ thuật dân gian, qua đó nâng cao tính thực chiến. Đặc biệt là hòa thượng Phúc Cư thời nhà Tống đã hội tụ 18 đại cao thủ võ thuật trong dân gian đến Thiếu Lâm Tự giao lưu võ nghệ, qua đó ông đã biên soạn ra quyền phổ, tạo điều kiện cho thao lu quyền thuật Thiếu Lâm có thêm đà phát triển

    d) Mối quan hệ thực chiến với cuộc sống thực tại
    Trong đời sống thường ngày, võ thuật mang hai ý nghĩa. Một là, kiện thân, tăng cường sức khỏe, có thể sử dụng chiêu thức, quyền cước hoa mỹ. Hai là, biểu diễn, đem lại sự thưởng thức cao đẹp đối với người xem. Những điều này có thể đem lại niềm say mê của mọi người đối với võ thuật. Nhưng đối với tầng lớp thanh thiếu niên thì đại đa số tập võ là nhằm sử dụng để tự vệ, phòng thân. Nói một cách cụ thể, đó là sử dụng kungfu ?ocứng?, gặp những kẻ hung bạo, đứng trước nguy cơ thiệt mạng mà nếu luyện võ chỉ nhằm mục đích hoa mỹ thì đối phó sẽ trở nên khó khăn. Điều này đã khiến cho những người tập võ thuật Thiếu Lâm quyết tâm khổ luyện bản lĩnh thực chiến.

    2) Quyền đi theo đường thẳng
    Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy nhất và cũng là dễ phân biệt nhất giữa phong cách võ thuật Thiếu Lâm với các môn phái võ thuật khác. Nghĩa là mỗi một bài quyền Thiếu Lâm từ khởi thức cho đến thu thức đều luôn duy trì hướng vận động theo một đường thẳng. Kiểu vận động này hết sức có lợi đối với việc gia tốc, qua đó ảnh hưởng tích cực đến thực chiến ( Trong thực chiến, tốc độ được coi là trên nhất).
    3) Phi khúc phi trực (Không cong, không thẳng)
    ?~ Phi khúc phi trực? chủ yếu chỉ đặc điểm thủ pháp. Khi xuất quyền hoặc xuất chưởng tấn công đối phương, yêu cầu cánh tay thẳng mà không thẳng, cong mà không cong, Bởi vì nếu cánh tay thẳng quá thì các mạch, gân, sẽ trở nên căng, không những dễ bị phản công mà còn gây bất lợi khi thu về. Ngược lại nếu cánh tay cong quá thì vừa không có sức mạnh, vừa làm mất đi cự li có thể đánh vào bô vị yếu hại của đối phương. Vì vậy trong quá trình luyện tập trường kỳ, các võ tăng đã đúc kết được kinh nghiệm ?~phi khúc phi trực?, có lợi cho cả tấn công lẫn phòng thủ, linh hoạt vận dụng

    4) Cổn nhập xuất
    ?o Cổn nhập xuất? là chỉ khi xuất quyền hoặc xuất chưởng thì cánh tay cần phải xoay vòng, thể hiện la hoàn kình để tấn công đối phương. Đặc điểm của nó là, mượn đà xoay chuyển, điều khí ở Đan Điền, trợ lực cho cánh tay đánh vào bộ vị yếu hại của đối phương.
    5) Quyền đánh ?ongọa ngưu chi địa?
    ?oNgọa ngưu chi địa? nghĩa là nơi trâu nằm. Đây là chỉ đến phạm vi hoạt động của quyền thuật Thiếu Lâm. Thiếu Lâm quyền không cần những nơi đất rộng mới có thể diễn luyện được mà chỉ cần một phạm vi không gian nhỏ hẹp là có thể thực hiện được. Thiếu Lâm quyền không chịu sự ràng buộc về sân bãi, ở mọi nơi, mọi chỗ đều có thể phát huy được uy lực

    6) Thiền Võ hợp nhất
    Thiếu Lâm Tự là tổ đình của Phật giáo Thiền Tông. Tư tưởng Thiền Tông không những ảnh hưởng đến đời sống của tăng nhân mà còn ảnh hưởng đến phong cách, đặc điểm của quyền thuật Thiếu Lâm. Mỗi một bài quyền Thiếu Lâm đều chứa đựng những triết lý của Phật giáo, coi ?otâm? pháp là chiến thuật phi ?ohình? pháp. Sự vận động của những động tác trong từng bài quyền đều nằm dưới sự chi phối hay trạng thái Thiền định, ví dụ như chắp tay kính lễ , ?oĐồng tử bái Quan Âm?, ?oThiên Địa hợp nhất??



  4. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0

    Hình thức của quyền thuật Thiếu Lâm
    Thiếu Lâm kungfu là một biểu tượng văn hóa có sức mạnh của Trung Quốc. Võ thuật Trung Hoa được tích lũy và phát triển trong quá trình lịch sử đấu tranh, lao động của người dân Trung Quốc qua nhiều thời kỳ khác nhau, vì vậy nó trở thành một bộ phận quan trọng cấu thành nên văn hóa Trung Hoa, được người dân Trung Quốc gọi là ?o Quốc túy?, bao hàm nhiều tư tưởng cổ điển như: triết học, đạo đức, y học, tôn giáo?
    Thiếu Lâm kungfu là một trong những hình thức hiểu hiện thông tục nhất, có sức truyền bá rộng rãi nhất của Phật giáo truyền thống Trung Quốc. Văn hóa truyền thống Phật giáo Trung Quốc không những có tác dụng xây dựng đạo đức xã hội, trừ ác hành thiện, mà còn có tác dụng nâng cao phẩm chất tinh thần của nhân loại. Thiếu Lâm kungfu ở đây được hiểu là võ thuật do các sư tăng, võ tăng tại Thiếu Lâm Tự thuộc dãy Tung Sơn, huyện Đăng Phong, Tỉnh Hà Nam, Trung Quốc tu luyện trong môi trường văn hóa Phật giáo, thể hiện hệ thống văn hóa Phật giáo Thiền tông truyền thống, giàu chất trí tuệ. Thiếu Lâm kungfu từ xưa đến nay đã trở thành một đề tài chung của nhiều nền văn hóa khác nhau, trở thành một cầu nối giữa các nền văn hóa trên cở sở hiểu biết lẫn nhau.

    Xét về mặt hình thức, Thiếu Lâm kungfu có thể được coi là một hệ thống võ thuật to lớn, là một trong những môn phái có lịch sử lâu đời nhất, chủng loại nhiều nhất trong rừng võ thuật Trung Hoa, được coi như là cái nôi sản sinh ra nhiều môn phái võ thuật khác. Căn cứ theo ghi chép của Quyền phổ Thiếu Lâm, taolu hiện nay có khoảng 708 bài, trong đó quyền thuật và binh khí là 552 bài, ngoài ra có Thất thập nhị nghệ (72 tuyệt kỹ Thiếu Lâm), cầm nã, đối kháng, đối luyện, điểm huyệt, khí công?tổng cộng khoảng 156 bài. Gần đây sau khi quy phạm, thống kê lại thì hiện có 178 bài quyền, binh khí có 193 bài, đối luyện 59 bài, các loại khác 115 bài, tổng cộng có 545 bài tất cả. Do Thiếu Lâm kungfu sản sinh và phát triển trong môi trường Phật giáo, gắn kết chặt chẽ với Thiếu Lâm Tự trong hơn 1500 năm lịch sử, vì thế nó có những đặc điểm, hình thức, nội dung khác biệt rất nhiều so với các môn phái võ thuật Trung Hoa khác, cụ thể như sau:
    1) Thiếu Lâm Tự vốn có đại sản rộng lớn, tự viện tích lũy được những tài sản có giá trị nhất định. Nhằm bảo vệ an toàn cho những tài sản này mà ngay từ thời nhà Tùy ( 580 ?" 618) đã hìnhthành nên một lực lượng vũ trang hùng hậu. Thiếu Lâm Tự nằm trong địa thế hiểm trở, xung quanh núi non bao bọc, thổ phỉ nhiều nên lực lượng vũ trang hầu như nhằm vào đối tượng này là chính. Trong quá trình chiến đấu, võ tăng Thiếu Lâm không chú trọng đến phương pháp chiến đấu giống như kiểu bài binh bố trận mà chỉ chú trọng đến năng lực chiến đấu của từng cá nhân, coi trọng khả năng phát huy của cá thể. Đây chính là một trong những nguyên nhân lý giải tại sao Thiếu Lâm kungfu lại có thể đạt được trình độ cao thâm như vậy.
    2) Thiếu Lâm Tự là Hoàng gia tự viện, có hơn 1500 năm lịch sử, phát triển qua nhiều triều đại Trung Hoa mà không từng bị gián đoạn, đây là điều hiếm thấy trong lịch sử Trung Quốc. Do Thiếu Lâm Tự là tự viện được quản lý theo chế độ Tông pháp gia tộc , nên được gọi là ?o tử tôn đường?, mang tính khép kín khá lớn. Kiểu quản lý này là vô cùng ưu việt đối với việc bảo lưu, bảo tồn, kế, thừa và phát triển văn hóa một cách hoàn chỉnh. Đây được coi là một trong những lý do giải thích vì sao Thiếu Lâm kungfu lại có thể duy trì được đến ngày hôm nay. Ngoài ra, trong 1500 năm lịch sử, Thiếu Lâm Tự cũng không ngừng giao thoa với các võ phái khác, do đó trở thành nơi hội tụ của nhiều môn phái, trở thành thánh địa của võ thuật Trung Hoa.
    3) Do Thiếu Lâm Tự có những điều kiện hết sức ưu việt cho nên làm cho nó có nguồn tài nguyên võ thuật phong phú. Các tăng nhân Thiếu Lâm Tự không ngừng phát triển, chỉnh lý, sáng tạo trên cơ sở quyền pháp cơ bản, từ đó hình thành nên Thiếu Lâm kungfu mang đặc điểm của riêng mình, trở thành võ phái lớn nhất, có lịch sử lâu đời nhất tại Trung Hoa. Các bài quyền, binh khí?Thiếu Lâm được biên soạn từ dễ đến khó, tùy thuộc vào từng môn, từ đó cấu thành nên một hệ thống võ thuật khoa học, có trật tự rõ ràng.
    4) Đời sống của tăng nhân Phật giáo chịu sự chi phối và ràng buộc của niêm giới, giới luật, các tăng nhân Thiếu Lâm Tự cũng không nằm ngoài những quy định đó. Các giới luật này ảnh hưởng trực tiếp đến phong cách, động tác của quyền thuật Thiếu Lâm. Việc xây dựng nên lực lược võ tăng được vũ trang cũng chỉ là nhằm mục đích tự vệ, chứ không phải là tấn công, vì vậy Thiếu Lâm kungfu luôn luôn thể hiện là lấy phòng bị làm chủ, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, hàm súc, chú trọng nội kình, đòn thế ngắn, kín kẽ.
    5) Thiếu Lâm Tự được coi là tổ đình của Phật giáo Thiền Tông Trung Hoa, là đại bản doanh của tư tưởng Thiền Tông. Thiền Tông là một trong những đại tông phái lớn nhất của Phật giáo Trung Quốc, phổ biến tại nhiều nơi trên thế giới. Thiền Tông chủ trương tu hành trong cuộc sống đời thường, thực hiện mục tiêu học Phật. Thiếu Lâm kungfu là một bộ phận cấu thành nên cuộc sống thường nhật của sư tăng Thiếu Lâm Tự nên được liệt vào nội dung thiền tu học Phật.
    Tu luyện Thiếu Lâm quyền thuật nhìn chung phải qua tuần tự các giai đoạn sau:
    (1) Kết duyên: Trước hết là vì nhân duyên nào đó, qua phim ảnh, sách báo, đến qua Thiếu Lâm Tự, nhận thức võ thuật Thiếu Lâm
    (2) Ngưỡng mộ: Có sự ngưỡng mộ đối với võ thuật Thiếu Lâm, có hứng thú đối với khí thế, phẩm chất, tinh thần của võ tăng Thiếu Lâm.
    (3) Ước vọng: Có nhiệt huyết muốn học võ thuật Thiếu Lâm, lập chí luyện tập, xác định mục tiêu luyện tập võ thuật Thiếu Lâm rõ ràng.
    (4) Say mê: Đây là trạng thái khẳng định trước sự lựa chọn của mình, từ yêu thích chuyển sang say mê.
    (5) Hành động: Tiến nhập vào giai đoạn luyện tập cụ thể, trực tiếp tiếp xúc với võ thuật Thiếu Lâm, đây là cả một quá trình gian khổ.
    (6) Nhận thức: Thông qua một thời gian luyện tập, bắt đầu có sự nhận thức, hiểu biết lý tính về võ thuật Thiếu Lâm.
    (7) Tín ngưỡng: Võ thuật Thiếu Lâm là một trong những pháp môn thiền tu học Phật, hay còn gọi là ?o Võ thuật thiền?. Học tập võ thuật Thiếu Lâm, từng bước cảm nhận được khí khái Phật giáo Thiếu Lâm Tự, chuyển hóa dần từ nhận thức sang tín ngưỡng Phật giáo.
    (8) Cảm ngộ: Tập võ trên cơ sở tự giác tín ngưỡng, hiểu một cách triệt để chân gốc của trí tuệ Phật giáo, từ đó hình thành nên bước đường học Phật hữu hiệu.
    (9) Kiến tính: Thông qua học võ, thể ngộ bản tính chân thực của vũ trụ, nhân sinh.

  5. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0

    Nội dung của quyền thuật Thiếu Lâm
    1) Quyền thuật:
    Quyền thuật Thiếu Lâm cương mạnh, đầy uy lực, trong cương có nhu, đơn giản không hoa mỹ, chú trọng đến thực chiến, các chiêu thức thiên về phòngthủ phản công. Khi luyện Thiếu Lâm quyền, cho dù sân bãi rộng hay hẹp thì cũng không ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động của bài quyền, do vậy mới có câu nói ?o Quyền đả ngọa ngưu chi địa? (quyền đánh chỗ trâu nằm), ý muốn nói chỉ cần một phạm vi hẹp thì cũng có thể diễn luyện hoàn chỉnh một bài quyền. Bộ pháp quyền thuật Thiếu Lâm hết sức linh hoạt, nhanh nhẹn. Thủ pháp khi thể hiện, cụ thể là khi xuất quyền, xuất chưởng thì cánh tay không được quá thẳng hay quá cong. Thân pháp tiến thoái tự nhiên, linh hoạt, đa biến. Nhãn pháp yêu cầu ?odĩ mục thị mục?, vận khí phải trầm Đan Điền. Động tác trong từng bài quyền Thiếu Lâm nhanh như điện, chuyển đổi hợp lý dựa trên nguyên lý lực học.
    Quyền thuật Thiếu Lâm có một số các bài quyền tiêu biểu như sau:
    Đơn luyện: La Hán thập bát thủ, Tâm ý quyền, Ngũ quyền, Tâm ý bả, Tiểu hồng quyền, Đại hồng quyền, Thông tý quyền, La Hán quyền, Mai hoa quyền, Pháo quyền, Thất tinh quyền, Trường hộ tâm ý môn quyền, Trường quyền, Hắc hổ quyền, Hầu quyền, Báo quyền, Long quyền, Hổ quyền, Xà quyền, Trấn sơn quyền, Liên hoàn quyền, Tiểu liên hoàn quyền, Bát bộ liên hoàn quyền, Liên thủ đoản đả, Nam viện đại thông tý quyền, Đường lang quyền, Khán gia quyền , Túy quyền, Bát cực quyền, Mê tông quyền, Ngũ chiến quyền, Công lực quyền, Địa đàng quyền, Luyện bộ quyền, Túy bát tiên, Trường chùy quyền, Ngũ hổ quyền, Đại thông tý quyền, Tiểu thông tý quyền, Quan đông quyền, Phiên tử quyền, Ưng trảo quyền, Hộ thân lưu quyền?
    Đối luyện: Lục hợp quyền, Giao thủ lục hợp quyền, Khai thủ lục hợp quyền, Nhĩ bả lục hợp quyền, Thích đả lục hợp quyền, Tẩu mã lục hợp quyền, Nhị thập tứ pháo, 108 đối quyền, Hoa quyền đối luyện, Tiếp đàm cước?

    2) Côn thuật:
    Côn pháp Thiếu Lâm nổi danh khắp thiên hạ, uy lực như vũ bão, tiết tấu sinh động, dũng mãnh. Thiếu Lâm côn khi sử dụng vừa có thể tăng cường sức khỏe, vừa có thể phòng thân. Trong lịch sử chống ngoại xâm, Thiếu Lâm côn phát huy tác dụng hết sức to lớn.
    Thiếu Lâm côn có một số bài tiêu biểu như sau:
    Đơn luyện: Thiêu hỏa côn, Tề mi côn, Lục hợp côn, Tiêu tử côn, Âm thủ côn, Vân dương côn, Đại dạ xoa côn, Tiểu dạ xoa côn, Hầu côn, Ngũ hổ quần dương côn, Bạch xà côn, Đạt ma côn, Trấn sơn côn, Phong ma côn, Phách sơn côn, Dương thủ côn, Tiểu mai hoa côn?
    Đối luyện: Bài côn, Xuyên thoa côn, Lục hợp cán, Phá côn thập nhị lộ?

    3) Thương thuật:
    Thương được coi là ?oBách binh chi vương? (Vua của các loại binh khí). Thiếu Lâm thương thuật có ca quyết rằng: ?o Thân pháp tú như miêu, trát thương như hổ đấu, thương trát nhất điều tuyến, thương xuất như xạ tiễn, thu thương như khoát hổ, khiêu bộ như đăng sơn, khiêu thương như khiêu long, lưỡng nhãn yêu cao khán, thân pháp yêu tự nhiên, lán, nã, điểm, bằng, khiêu, bạt, các chủng dụng pháp ảo diệu toàn? (Dịch nghĩa: Thân pháp tự như miêu (mèo), đâm thương như hổ giao đấu, thẳng một đường, xuất thương như bắn tên, thu thương tựa như hổ thủ thế, nhảy bộ như leo núi, hất thương như rồng vươn, hai mắt cần nhìn ở góc cao, thân pháp tự nhiên, thương pháp chặn, bắt, điểm, đẩy, hất, rút là rất đầy đủ và ảo diệu.
    Thiếu Lâm thương có một số bài tiêu biểu như sau:
    Đơn luyện: Thập nhị danh thương, Nhị thập thất danh thương, Tam thập tam thương, Thập tam thương, Mai hoa thương, Dương gia thương, La Hán thương, Nhị thập tứ thương, Thiếu Lâm thương, Ngũ hổ thương, Dạ chiến thương, Đề lư thương, Lan môn thương, Kim hoa song thiệt thương, Đảm lan thương, Thập bát danh thương, Tam thập lục thương, Lục môn thương thế, Thập thương giá, Lục lộ hoa thương, Báo ho thương?
    Đối luyện: Thương đối thương, Đối thủ thương, Chiến thương, Song đao đối thương, Lục hợp thương, Tam thập lục thương phá phả đối luyện, Nhị thập thất danh thương đối thích.
    4) Đao thuật:
    Đao là một trong những binh khí quan trọng trong lịch sử võ thuật Thiếu Lâm, trong đó đại đao được coi là ?oBách binh chi soái? (Thống soái của mọi binh khí). Đao thuật Thiếu Lâm được diễn tả là : ?o Đao như mãnh hổ, thương tựa giao long?, ý muốn nói rằng uy lực của đao dũng mẫnh như mãnh hổ, thương thì uốn lượn tựa như giao long. Đao pháp Thiếu Lâm có đặc điểm là ?o triền đầu quả não, phiên chuyển phách tảo, liêu qua vân thích, trát giá mạt khiêu? ( Đao múa vòng qua đầu, lật chuyển, bổ, quét, hất, đâm, chém, bạt?). Khi diễn luyện đao, mỗi chiêu, mỗi thế đều thể hiện khí khái uy võ, cương mãnh, đầy dũng khí.
    Đao thuật Thiếu Lâm có một số bài tiêu biểu như sau:
    Đơn luyện: Thiếu lâm đơn đao, Mai hoa đao, Triền đầu đao, Cổn đàng đao, Xuân thu đại đao, Phổ đao, Càn Khôn đao, Truy phong cản nguyệt đao, Ngũ hổ quần dương đao, Thiếu Lâm song đao, Phấn dũng đao, Tuyết phiến đao, Đề lư đại đao, Bao nguyệt đao, Phách sơn đao, Thiếu Lâm nhất lộ đại đao, nhị lộ đại đao, Tọa sơn đao, Lục lộ song đao, Bát lộ song đao, Thái Tổ ngọa long đao, Mã môn đơn đao, Yến vỹ đơn đao, Mai hoa song phát đao, Đơn đao trường hành đao, Ngọa long đao?
    Đối luyện: Đao đối đao, Nhị hợp song đao, Đối phách đơn đao, Đơn đao tiến song đao.
    5) Kiếm thuật:
    Kiếm thuật Thiếu Lâm ưu mỹ, khoe khoắn, phóng khoáng, lưu truyền rộng khắp tự cổ chí kim. Kiếm pháp có ca quyết rằng: ?o Kiếm là thanh long kiếm, đi kiếm phải bình , khí luân chuyển theo kiếm, mắt nhìn mũi kiếm, khí trầm ở hai chân, thân pháp tự nhiên, kiếm đi như phi yến, dừng kiếm như gió ngừng, đâm kiếm như phóng đinh??
    Thiếu Lâm kiếm thuật có một số bài tiêu biểu như sau:
    Đơn luyện: Càn Khôn kiếm, Liên hoàn kiếm, Thái Ất kiếm, Nhị đường kiếm, Ngũ đường kiếm, Long hình kiếm, Phi long kiếm, Bạch viên kiếm, Lưu Huyền Đức song kiếm, Hành long kiếm, Võ lâm song kiếm,Long tuyền kiếm, Thanh phong kiếm?
    Đối luyện: Nhị đường kiếm đối thích, Ngũ đường kiếm đối thích, Thiếu Lâm kiếm đối thích.
    6) Các loại binh khí khác:
    Binh khí Thiếu Lâm được chi thành các loại là: Binh khí dài, binh khí ngắn, nhuyễn binh khí, song binh khí, có câu hoặc không có câu?Ngoài các binh khí trên còn có những loại binh khí đặc thù khác là: Phương tiện sản, Nguyệt nha sản, Cửu tiết tiên, Phi tiêu, Lưu tinh chùy, Uyên ương quyện, Đạt Ma trượng, Ngưu giác quải, Tú quyện, Xoa, Thao tam hoàn, Phương thiên họa kích, Song chùy, Đại phủ, Tam tiết côn, Thiết tiết tiên, Song tiên, Hổ đầu song câu, Thảo liêm, Kích đầu câu, Mai hoa đơn quải, Lục hợp song quải, Nhật nguyệt Càn Khôn quyện, Thiền trượng, Phong ma trượng?.
    7) Quyền thuật và binh khí Thiếu Lâm đối luyện:
    Thiếu Lâm quyền và binh khí có một số bài đối luyện tiêu biểu như sau:
    Tay không đoạt đao, Tay không đoạt thương, Đơn đao đối thương, Tay không đoạt dao găm Côn xuyên thương, Thảo liêm hợp thương, Tiêu tử côn hợp thương, Đao đối thương, Song đao tiến thương, Tề mi côn hợp thương, Đơn quải tiến thương, Song quải phá thương, Quải tử hợp tề mi côn, Hổ đầu câu tiến thương, Mã nha thích hợp thương, Ô quy quyện hợp thương, Thao tam hoàn hợp thương, Phương tiện sản hợp thương, Nguyệt nha sản phá song thương, Cửu tiết tiên đối côn, Cương tiên đối cửu tiết tiên, Nguyệt nha hợp thương, Nguyệt nha hợp gián, Tam tiết côn tiến thương, Phương thiên họa kích tiến thương, Tam anh chiến Lã Bố, Tay không đoạt đao thương, Hòa kích liên tiến thương, Đại đao phong thương, Tam tiết côn phá song thương, Nga My thích tiến thương?
    8) Tán thủ, đối kháng:
    Thiểm chiến di thân bả, Tâm ý bả, Hổ phốc bả, Du long phi bộ, Đan phượng triều dương, Thập tự loạn bả, Lão quân bao hồ lô, Diệp đế du đào, Hắc hổ thâu tâm, Lão hầu ban kỹ, Kim ty triền pháp, Ứng môn thiết phiến tử, Bá bộ pháo?.
    9) Khí công:
    Khí công là một môn lớn của kungfu Thiếu Lâm, Thiếu Lâm Tự có các bài khí công như: Dịch cân kinh, Tẩy tủy kinh, Bát đoạn cẩm, Trường thọ quyền, Phong bãi liễu, Tiểu võ công, Trạm trang công, Ích thọ âm dương pháp, Hỗn nguyên nhất khí công?
    10) Ngạnh, nhuyễn công:
    Thiếu Lâm ngạnh kungfu, nhuyễn kungfu hết sức phong phú, có: Cầm nã thuật, Điểm huyệt thuật, Ngạnh khí công, Thất thập nhị nghệ, Điểm huyệt bí pháp, Dược pháp, Cứu trị pháp?
  6. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    BỒ ĐỀ LẠT MA (? - 936)
    Bồ Đề Lạt Ma, người Thiên Trúc (Ấn Độ). Vào thời vua Lương, Đại Thông năm 527 đến Quảng Châu, sau đó truyền bá Phật Giáo. Đạt Ma vượt sông Trường Giang lên phía Bắc, vào đất Bắc Ngụy, qua Thiếu Lâm Tự. Tại núi Ngũ Nhũ Phong ông tọa thiền ở đó suốt chín năm 9 năm, mặt quay vào vách đá (Cửu niên diện bích). Đạt Ma kết hợp giáo nghĩa Đại thừa của Phật giáo với tinh thần Trung Hoa để sáng lập ra Phật giáo Thiền Tông Trung Quốc. Sau khi viên tịch, ông truyền lại Y bát cho Huệ Khả. Đạt Ma viên tịch vào năm 536, mộ phần an táng tại núi Hùng Nhĩ.
    [​IMG]
    Tăng Chu, người Xương Lê, họ là Tôn. Ban đầu xuất gia tại chùa Cảnh Minh ?" Cự Lộc, là học trò của Trị Thực. Sau đó đến Thiếu Lâm Tự bái Bạt Đà làm thầy. Hồi nhỏ, cơ thể của Tăng Chu suy nhược, sau phát huy tập võ nghệ, kungfu tuyệt đỉnh. Tăng Chu tố chất thông minh, nhận thức nhanh, giảng kinh hay thuyết pháp tại Thiếu Lâm Tự luôn có sức ảnh hưởng rất lớn.
    [​IMG]
    BẠT ĐÀ
    Bạt Đà, còn có tên là Phật Đà, người Thiên Trúc (Ấn Độ). Vào đời vua Hiếu Văn Đế - Bắc Ngụy đến Trung Hoa truyền đạo Phật,được người người kính trọng.. Bắc Ngụy dời đô về Lạc Dương, Hiếu Văn Đế cấp đất cho Bạt Đà xây chùa tại Tung Sơn ?" Đăng Phong, nay chính là Thiếu Lâm Tự. Bạt Đà là vị sư trụ trì đầu tiên của Thiếu Lâm Tự, ông đã dịch các kinh như ?oHoa Nghiêm?, ?oDuy Ma?, ?o Thập Địa??Ngoài ra ông còn độ hóa cho Huệ Quang, Tăng Chu. Vào cuối đời, Bạt Đà chuyển ra ở ngoài Thiếu Lâm Tự cho đến khi viên tịch

    [​IMG]
    HUỆ KHẢ
    Huệ Khả, người Hổ Lao ?" Lạc Dương, họ là Di. Từ nhỏ xuấtgia, thông thạo Phật pháp. Năm 40 tuổi ông bái Bồ Đề Lạt Ma làm thầy. Nhằm thể hiện sự quyết tâm cầu đạo và gắn bó, Huệ Khả đã dùng dao cắt lìa cánh tay trái của mình. Cảm kích trước tấm lòng của Huệ Khả, Đạt Ma đã truyền thụ pháp khí, đặt Pháp danh, nhận ông làm đệ tử. Huệ Khả là sư tổ đời thứ hai của Thiền Tông Trung Hoa. Ông trú tại Hòa Thạch Đài thuộc ngọn núi phía Tây Nam của Thiếu Lâm Tự sau trở thành Am Nhị Tổ- Dưỡng Tý Đài, di tích này hiện vẫn còn tồn tại.
    [​IMG]
    CẨN NA LA
    Cẩn Na La, không rõ lai lịch. Theo như ?oTông Thư? ghi chép:? Vào năm 1341 có một vị tăng nhân đến Thiếu Lâm Tự, đầu hói , mặc áo hở lưng, tay cầm đơn côn, làm việc tại bếp của chùa?Đến năm 1351 khi giặc khăn đỏ Dĩnh Châu đến quấy phá Thiếu Lâm Tự, vị tăng này đột nhiên cầm cây côn lửa xông ra kháng cự, đồng thời hét vang ?o ta là Cẩn Na La vương? khiến trăm quân khiếp đảm. Cẩn Na La có địa vị cực kỳ quan trọng tại Thiếu Lâm Tự, mọi người luôn cho rằng đó là do Bồ Tát hóa thân thành. Trong Thiếu Lâm Tự còn lập Cẩn Na La điện và tượng của ông, tôn ông là Thần hộ giám cho Thiếu Lâm Tự.
    [​IMG]

    PHÚC CỐC (1260 - 1274)
    Phúc Cốc, hiệu Tuyết Đình, người Văn Thủy (Sơn Tây), họlà Trương. Năm lên 9 tuổi xuất gia, nhận biết khá nhanh, ông bái Tu Lâm làm thầy. Nguyên thế tổ Muqimingde lệnh cho ông trụ trì Thiếu Lâm Tự . Vào đời Nguyên Tiên Tông phong ông làm chi phủ Tăng Tỉnh, tổng lãnh chúng tăng trong thiên hạ, sau được coi là Trung Hưng chi tổ của Thiếu Lâm Tự.

    PHÁP NHƯ (638z689)
    Pháp Như, người Thượng Đảng, họ là Vương. Từ nhỏ theo cậu đến Phong Dương bái Thanh Bố Minh là thầy, 19 tuổi xuất gia.. Được Thanh Bố Minh giới thiệu, ông lại bái Ngũ tổ Thiền Tông Hồng Nhẫn làm thầy. Pháp Như được coi là sư tổ đời thứ sáu của Thiền Tông, tháp được lập tại Thiếu Lâm Tự
  7. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    Tỵ cước luyện công phương
    Tỵ cước luyện công phương:
    Dược liệu: Hồng hoa 2,5gr, Tích xác 4,5gr, Ngưu tất 6gr, Ngũ gia bì 4,5gr, Đỗ trọng 4,5gr, Thanh bì 3gr.
    Cách dùng: Đổ các vị thuốc trên vào nồi, sắc cùng với nước. Khi luyện công có thể dùng để lau tay, chân. Ví dụ như luyện Thiết Tý Công, Tiên công?.


    Trúc Diệp Thủ luyện công phương
    Trúc diệp thủ luyện công phương:
    Dược liệu: Xuyên thảo ô 3gr, Thiên nam tinh 3gr, Xà sàng tử 3gr, Bán hạ 3gr, Bách bộ 3gr, Hoa tiêu 30gr, Lang độc 30gr, Thấu cốt thảo 30gr, Lê Hộ 30gr, Long cốt 30gr, Hải nha 30gr, Địa cốt bì 30gr, Tử hoa địa đinh 30gr, Địa đinh 30gr, Thanh viêm 120gr, Lưu hoàng 30gr, Lưu ký nô 60gr, Qua đế 3gr (Trong số các vị thuốc này, nếu thiếu vị nào thì có thể thay bằng vị khác có tính năng tương ứng).
    Cách dùng: Cho toàn bộ thuốc vào nồi, đổ thêm nước và dấm, mỗi loại 5 bát. Đun sôi còn lại khoảng 7 bát. Trước khi rửa tay thì đun nóng lại thuốc, đợi khi nào nước thuốc đủ ấm thì đưa tay vào, khi nào thấy tay nóng nên thì bỏ ra. Sau 30 ngày thì thay nước thuốc mới, tổng cộng dùng khoảng 3 lần trong 100 ngày.

    Kiếm tiên Thập Bát La Hán luyện công dược tửu
    Kiếm Tiên Thập Bát La Hán luyện công dược tửu:
    Công năng: Điều hòa khí huyết, thư kinh hoạt lạc, tăng lực.
    Dược liệu: Thạch lan hoa 15gr, Dâm dương hoắc 15gr, Dương khởi thạch 15gr, Bạch thược 12gr, Đào nhân 12gr, Cố chỉ 15gr, Kỷ quả 15gr, Kim anh tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr, Tâm thất 15gr, Đỗ trọng 12gr, Nhan sâm 15gr, Thanh bì 6gr, Trầm hương 3gr, Hải mã 15gr, Toái xà 15gr.
    Cách dùng: Cho toàn bộ các vị thuốc trên vào bình sứ hoặc thủy tinh, đổ khoảng 6 lít rượu cao độ vào cho ngập thuốc. Đậy chặt miệng bình, ngâm 100 ngày sau đó có thể sử dụng.
    Mỗi ngày uống một lần bằng chén trà nhỏ.

    Thiếu Lâm vận khí diệu đan
    Thiếu Lâm - Vận khí diệu đan:
    Công năng: Điều hòa khí huyết, điều hòa âm dương, khí tùy ý hành.
    Dược liệu: Quảng mộc hương 30gr, Hải túc sa 30gr, Xích giánghương 3gr, Linh chi 6gr, Nhân sâm 3gr, Sâm 373gr, Tiễn thị 3gr, Thục địa 3gr, Đương quy 15gr, Tiểu hồi hương 3gr, Hồng hoa 6gr, Ích trí nhân 6gr, Bá tử nhân 6gr, Trần bì 6gr, Cam thảo 3gr.
    Cách dùng: Đem tất cả các vị thuốc trên tán thành bột, hòa với dấm vừa đủ ướt. Dùng tay vê nhỏ thành từng viên như hạt đậu, sau đó phơi khô, cất trữ trong lọ kín, để nơi khô mát.
    Mỗi lần trước khi vận khí, dùng khoảng 20gr viên hoàn uống cùng với 1 ngụm rượu vàng (hoàng tửu).

    Thiếu Lâm luyện công - Thư kình đan
    Thiếu Lâm luyện công ?" Thư kình đan:
    Công năng: Trị bệnh nhức mỏi gân cốt, đau lưng trong thời gian mới bắt đầu luyện công, trị gân bị tổn thương, khí trệ, toàn thân khó chịu.
    Dược liệu: Đương quy 90gr, Hồng hoa 90gr, Mộc hương 30gr, Phòng phong 60gr, Thư kinh thảo 90gr, Xuyên ngưu tất 90gr, Tiểu hồi hương 15gr, Bạch chỉ 60gr, Trần bì 30gr.
    Cách dùng: Nghiền tất cả các vị thuốc trên thành bột, tán nhỏ ít gạo trắng, trộn lẫn để dễ tạo thành viên hoàn. Mỗi lần dùng khoảng 1/2 muỗng nhỏ với rượu vàng (hoàng tửu). Phụ nữ có thai không được dùng.

    Thiếu Lâm luyện công - Thông khí huyết đan
    Thiếu Lâm luyện công ?" Thông khí huyết đan:
    Công năng: Thư khí huyết.
    Dược liệu: Đương quy 3gr, Sinh địa 6gr, Bạch truật 6gr, Sơn dược 15gr, Hoàng thị 6gr, Trần bì 3gr, Mộc hương 3gr, Tiểu hồi hương 1,5gr, Vong nhân 3gr, Cam thảo 3gr, Bại trầm hương 0,6gr.
    Cách dùng: Nghiền tất cả các vị thuốc trên thành bột, đựng trong bình bịt kín. Mỗi lần trước lúc luyện công uống từ 1-2 muỗng nhỏ cùng với rượu trắng.

    Thiếu Lâm luyện công - Tẩy thủ pháp
    Thiếu Lâm luyện công ?" Tẩy thủ pháp:
    Công năng: Hoạt huyết thuận khí, giãn gân cốt, thích ứng với luyện kungfu tay, luyện chưởng.
    Dược liệu: Tượng bì (cắt phiến), Giao ngư giáp, Bán hạ, Xuyên ô, Cam thảo, Đương quy, Ngõa tùng, Bì tiêu, Xuyên tiêu, Trắc bách diệp, Thấu cốt thảo, Muối ăn, Mộc qua, Hồng hoa. Mỗi loại 30gr.
    Cách dùng: Cho tất cả các vị thuốc trên vào bình, đổ thêm 3 lít dấm, ngâm 1 tuần. Sau đó thêm 0,2 lít rượu trắng, bịt kín miệng bình. Mỗi lẫn trước khi luyện công thì dùng khăn thấm vào nước thuốc, sau đó bôi đều lên hai cánh tay và bàn tay.


  8. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    Khẩu truyền bách pháp
    Khi luyện tán thủ, cần mãnh liệt tận lực. Từ ngạnh (cứng) chuyển thành nhuyễn (mềm), từ có lực mà đánh như vô lực thì mới được coi là tinh pháp. Khi mới tập thì nên bắt đầu từ nhuyễn đả, về sau khi đã thành thục rồi thì ngạnh trung hữu nhuyễn. Khi luyện, giả định địch thủ phía trước, vậy thủ làm thể nào mà có thể tiến? Khiên (vai) làm thế nào để có thể nhập? Cước làm thế nào để có thể ghì? Những điều này cần phải có toan tính, khi đánh cần phải có lực.
    Khi đối đả, trừu (chỏ), khoá (hông), khiên (vai) nên hạ xuống trước cốt để quan đầu.Lúc xuất thủ, hai vai hạ thấp, thân pháp tự nhiên trầm, khi đó tùy thân mà đánh.
    Khi đối đả, tay trước có thể thám (dò) đối phương, nắm bắt đòn thế đối thủ. Khi địch nhân động thủ, tinh thần cần phải tập trung, hoán chuyển bộ pháp để địch nhân để lộ chỗ hở. Sau đó chuyển thân, gọi là thừa hư mà nhập, tận dụng cơ hội mà công.

    Âm thủ côn - Côn phổ
    Âm Thủ côn Lộ thứ nhất:

    Cao tứ bình, Tiến bộ trát tam thương, Tiến bộ bạt thân, Phun địa, An bổng định tất, Thức thương hoán Âm thủ. Bối cung nghênh chuyển Kim kê độc lập, Định tất, Thôi nhị côn. Tiến nhị bộ, Thích nhất cước; Thoái nhất bộ, Đả cổ thụ bàn căn. Bối cung thoái xuất nghênh chuyển tọa động, Thâu bộ cổn thân tứ bình. Thôi nhị côn, Tiến nhị bộ; Đại lượng thương, Thôi nhị côn, Tiến nhị bộ, Trát nhất thương, Côn căn đả bạt thương. Thôi nhị côn, Tiến nhị bộ, Âm vãn thủ, Trát nhất thương, Thiểm thân xuát nghênh Kim kê độc lập. Thôi nhị côn, tiến nhị bộ, Trát nhất thương, Ngũ hoa xuất nghênh chuyển thiết phiến cẩn quan môn.

    Thiếu Lâm danh côn nguyên lưu
    Được gửi vào 10:31 05/24/2005 (được xem 126 lần)
    Tiểu Dạ Xoa côn được coi là danh côn của Thiếu Lâm. Dạ Xoa có nguồn gốc từ Thích Thị La Sát Dạ Xoa, ngài thần thông quảng đại. Tương truyền Thích Thị lưu truyền 6 lộ côn Dạ Xoa. Đại Dạ Xoa côn cũng có 6 lộ, các thế tương đồng Tiểu Dạ Xoa, nhưng sựu chuyển hoán bộ cước có sự khác biệt, thể hiện rộng và thoáng hơn.

    Âm Thủ côn thuộc côn thuật Thiếu Lâm. Gọi là Âm Thủ nghĩa là hai tay cầm côn được coi là Âm, khi cầm thường áp sát vào thân. Âm Thủ côn cũng có 6 lộ.

    Bài côn thuộc côn thuật Thiếu Lâm, do hai người cầm côn diễn luyện đối kháng, người đánh lên, người đánh xuống, người tiến người thoái, xoay chuyển luân hồi. Bài côn nguyên có 6 lộ, nay chỉnh lý và chú trọng đến 3 bài lộ Thương, Trung, Hạ mà thôi

    Xuyên Thoa côn thuộc côn thuật Thiếu Lâm, hai đầu côn xuyên nối với nhau, cái duỗi cái thu. Diễn luyện Xuyên Thoa côn chỉ có 1 lộ duy nhất.

    Tiểu Dạ Xoa côn - Côn phổ
    Tiểu Dạ Xoa côn Lộ thứ nhất:
    Cao tứ bình, Tiến bộ khoát kiếm, Tiến bộ kỵ mã, Tiến bộ phách thân. Phố địa cẩm, Tiến bộ trư long phun địa. Thâu bộ tứ bình, Thôi căn huyền cước lượng thương, Đả nhất côn kỵ mã, Giảo nhất côn, Thâu bộ trát tam thương. Thôi thông tụ, Chỉ bạt thân, Tiến bộ kỵ mã, Tiến bộ khoát kiếm, Tiến bộ xuyên tụ, Tiến bộ giảo hệ đả phố địa cẩm. Giảo nhất côn, Trát nhất thương, Thoái bộ ngũ hoa cổn thân, Nghênh chuyển kỵ mã. Tiến bộ khoát kiếm định tất, Thâu bộ Lã Bố đáo thác kích, Tiến bộ Hàn Tín ma kỳ. Đả phố địa cẩm, Giảo nhất côn, Trát nhất thương, Thoái bộ ngũ hoa cổn thân, Nghênh chuyển thâu bộ, Ma kỳ trung tứ bình.

    Tiểu Dạ Xoa côn Lộ thứ hai:
    Cao tứ bình, Tiến bộ trát tam thương. Bạt thân, thoái bộ phun địa, Thâu bộ tứ bình. Thác thương xuất nghênh, Chuyển Bá Vương thượng cung. Tiến hữu biên bạt thân, Nghênh chuyển hạo sơn, Tiến tả biên thôi căn huyền cước lượng thương, Hoán thủ đả tả hiến hoa, Hoán thủ đả hữu hoán hoa. Giảo hệ tiến bộ huyền cước lượng thương, Giảo hệ tiến bộ tả thích nhất cước. Giảo nhất côn, Trát nhất thương, Thoái bộ ngũ hoa cổn thân nghênh chuyển kỵ mã, Kim Cương hiến sản. Thích nhất cước, Nhị Lang đảm sơn, thâu nhất bộ, Nhiễu nhất côn, Btạ thảo tầm xà xuất, Phách sơn, Hành Giả khiên khiêu kim bổng.

    Tiểu Dạ Xoa côn Lộ thứ năm:
    Cao tứ bình, Tiến bộ toàn phong khoát kiếm, Cổn thân phố địa cẩm, Hồi chuyển ngũ hoa kỵ mã, tả chuyển tiến bộ đả mãn thiên bằng bất lậu vũ. Yến tử chước thủy, Hữu chuyển hồi đả giả thiên hạ lậu vũ. Hữu biên, Biên Xoa, Tả chuyển đả mãn thiên bằng bất lậu vũ. Tả biến Yến tử chước thủy, Hữu chuyển hồi đả giả thiên hạ bất lậu vũ. Hậu biên, Biên xoa. Thích nhất cước, Tứ bình tiến bộ kỵ mã, Tiến bộ khóat kiếm, tiến bộ xuyên tụ. Tiên nhân địa tọa, Trát nhất thương, Cổn địa phố địa cẩm. Giảo nhất côn, Trát nhất thương, Cổn thân xuất nghênh chuyển đáo thác kinh bất lưu môn.

    Đại Dạ Xoa côn - Côn phổ
    Được gửi vào 10:28 05/24/2005 (được xem 85 lần)
    Đại Dạ Xoa côn Lộ thứ nhất:

    Cao tứ bình, Tiến bộ trát tam thương. Bạt thân, Phun địa; thức thương xuất nghênh chuyển Kim kê độc lập. Tiến bộ kỵ mã, Thaói bộ thôi tọa động. Trát nhất thương, Cổn thân đả phố địa cẩm. Giảo nhất côn, Trát nhất thương, Tiên nhân quá kiều tọa động. Tiến bộ thôi kỵ mã, Tiến bộ hoán thủ đả triệt hoa cái đỉnh. Hồi chuyển hoán thủ huyền cước lượng thương, Hồi chuyển biên xoa, Tiến bộ liêu thủ khoát kiếm, Cổn thân phố địa cẩm. Tiến bộ nghênh chuyển độc lập, Tiến bộ kỵ mã, Hoán thủ đả, Triệt hoa cái đỉnh. Nghênh chuyển hoán thủ huyền cước lượng thương, nghênh chuyển biên xoa, Tiến bộ liêu thủ khoát kiếm, Cổn thân đả phố địa cẩm. Giảo nhất côn, Trát nhất thương; Tiến bộ cổn thân phố địa cẩm. Giảo nhất côn, Trát nhất thương; Nhị Lang đảm sơn xuất, Tọa động, Nghênh chuyển nhị khởi cước. Giảo nhất côn, Trát nhất thương; Tiễn bộ xuất quần lan, Bạt thân, Tứ bình

  9. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    NIÊN SỬ THIẾU LÂM TỰ



    Bắc Ngụy

    Thái Hòa năm thứ 19 (năm 495)
    : Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế dời đô về Lạc Dương (thuộc Tỉnh Hà Nam ngày nay)

    Thái Hòa năm thứ 20 (năm 496)
    : Hiếu Văn Đế ban chiếu cho cao tăng Bạt Đà từ Tây Trúc đến xây dựng chùa Thiếu Lâm


    Hy Bình năm thứ 2 (năm 517)
    : Chùa Vĩnh Ninh ở Lạc Dương được xây xong. 70 năm sau chùa này bị hỏa hoạn thiêu rụi. Thời gian này, Bồ Đề Lạt Ma đã chứng kiến, sau đó vào tọa thiền tại Ngụ Nhũ Phong thuộc Thiếu Lâm Tự.


    Chính Quang sơ (năm 520)
    : Đệ tử cả của Bạt Đà đại sư là Tăng Chu lên trụ trì Thiếu Lâm Tự.


    Đông Ngụy


    Thái Bình sơ (năm534-536)
    : Bồ Đề Lạt Ma hành hóa ở địa khu Lạc Hà. Sau khi viên tịch được lập bia ở chùa Không Tương thuộc núi Hùng Nhĩ.


    Bắc Tề

    Càn Minh năm thứ 1 (năm 560)
    : Tăng Chu viên tịch, có ?oChỉ Quan Pháp? hành thế.


    Bắc Chu

    Thừa Quang năm thứ 1 (năm 577)
    : Chu Võ Đế hạ chiếu hủy Phật pháp, Thiếu Lâm Tự bị phế.


    Đại Tượng năm thứ 2 ( năm 580)
    : Chu Tĩnh Đế hạ chiếu hưng phục Đạo Phật và Đạo Giáo. Thiếu Lâm Tự được khôi phục, đổi tên là Bộ Cô Tự.


    Tùy

    Khai Hoàng năm thứ 1 ( năm 580)
    : Khôi phục lại tên của Thiếu Lâm Tự


    Khai Hoàng trung (năm 581-600)
    : Tùy Văn Đế cấp trăm mẫu đất Bát Cốc Ô cho Thiếu Lâm Tự


    Đại Nghiệp năm thứ 14 (năm 618)
    : Thiên hạ đại loạn. Thiếu Lâm Tự bị sơn tặc quấy nhiễu. Tăng đồ đấu tranh kháng cự, tháp viện bị hủy hoại, Linh Tháp được bảo vệ và bảo tồn đến ngày nay.


    Đường


    Võ Đức năm thứ 4 (năm 621)
    : Ngày 27/4 Thượng tọa Thiên Hộ cùng 13 sư tăng tấn công thành Hoài Châu, lật đổ Tư Mã Triệu và cháu của Vương Thế Xung là Vương Nhân Tắc, lập công cho nhà Đường. Ba ngày sau, Lý Thế Dân (vua Đường) đến Thiếu Lâm Tự ban thưởng cho sư tăng.


    Võ Đức năm thứ 5 (năm 622)
    : Thiếu Lâm Tự bị coi là đất thuộc Trịnh nên bị phế bỏ khỏi Tỉnh.


    Võ Đức năm thứ 7 (năm 624)
    : Sư tăng không đồng ý cắt bỏ khỏi Tỉnh. Đến tháng 7 Thiếu Lâm Tự được đồng ý giữ ở vị trí cũ.


    Võ Đức năm thứ 8 ( năm 625)
    : Tháng 2, cấp lại cho Thiếu Lâm Tự 24 ha đất tại Bách Cốc cùng một hệ thống thủy lợi.


    Hàm Hanh trung (năm 670-674)
    : Cao Tông Tuần thăm Thiếu Lâm Tự, ngự bút viết ?oKim Tự Ban Nhược Bia?, lưu tượng cùng thí vật.


    Hoằng Đạo năm thứ 1 ( năm 683)
    : Thiền Tông đại sư Pháp Như vào Thiếu Lâm Tự. Ngày 25/9, Võ Tắc Thiên quyên lễ vật, tặng vàng cho Thiếu Lâm Tự, lập ?oĐại Đường Thiên Hậu Ngự Chế Nguyện Văn? làm công đức, tưởng nhớ đến thân mẫu Dương Thị đã khuất.


    Tự Thánh năm thứ 1 ( năm 684)
    : Cao Tông Hồng, Võ Tắc Thiên đến Thiếu Lâm Tự tạo công đức.


    Vĩnh Xương năm thứ 1 (năm689)
    : Pháp Như viên tịch, lập tháp tại phía Đông của chùa.


    Khai Nguyên năm thứ 11 (năm 723)
    : Tháng 11, Huyền Tông ngự thư và đề ?oThái Tông Giáo Thư? ban tặng Thiếu Lâm Tự.


    Khai Nguyên năm thứ 16 (năm 728)
    : Ngày 15/7 Thiếu Lâm Tự lập ?o Hoàng Đường Tung Nhạc Thiếu Lâm Tự bia?.


    Kim

    Kim sơ
    : Trụ trì Tổ Đoạn lập ?o Diệu Sắc Na La Diên Kim Cương thần tượng bia?.


    Hưng Định năm thứ 4 (năm 1220)
    : Trụ trì Chí Long sáng lập ?oDược Cục?.


    Nguyên Mông

    Xưng Chế năm thứ 1 (năm 1242)
    : Tào Động Tông Tông sư phái đại đồ đệ Phúc Cốc trụ trì Thiếu Lâm Tự.


    Xưng Chế năm thứ 4 (năm 1245)
    : Phúc Cốc nhận lệnh của Hốt Tất Liệt tổ chức đại hội Tư Giới tại Thiếu Lâm Tự.


    Định Tông năm thứ 3 (năm 1248)
    : Phúc Cốc làm tổng đốc Đô Tăng, thu hồi Phật Tự tổng cộng 237 nơi.


    Hiến Tông năm thứ 8 (năm 1258)
    : Hốt Tất Liệt cử hành Phật, Đạo tranh tài biện luận. Phúc Cốc đại sư dẫn đầu tăng giới tham gia tranh tài, Đạo sĩ thất bại.


    Trung Thống năm thứ 1 (năm 1260)
    : Phúc Cốc vinh dự được công nhận là ?o Quang Tông Chính Pháp Đại Thiền Sư?, đồng thời trụ trì chùa Đại Vạn Thọ 14 năm. Cùng năm đó chia Kiến Hòa Lâm, Yến Kế, Trường An, Thái Nguyên và Lạc Dương thành Ngũ Thiếu Lâm.


    Chí Nguyên năm thứ 12 (năm 1275)
    : Phúc Cốc viên tịch, sách viết có ?o Tuyết Đình Hòa Thượng Ngộ Lục? được lưu truyền trong dân gian.


    Hoàng Khánh năm thứ 1 (năm 1312)
    : Truy phong Phúc Cốc làm Tấn Quốc Công.


    Thái Định năm thứ 4 (năm 1327)
    : Nhà sư Thiệu Nguyên của Chính Pháp Thiền Tự nước Nhật Bản đến Trung Hoa. 2 năm sau ông đến Thiếu Lâm Tự và ở đây 21 năm, giữ các chức như thư ký, chủ tọa.


    Chí Chính năm thứ 11 (năm 1361)
    : Ngày 26/3, quân khăn đỏ Dĩnh Châu tấn công Thiếu Lâm Tự, Sư Cẩn Na La cùng tăng đồ chế ngự.


    Chí Chính năm thứ 21 (năm 1361)
    : Thiên hạ đại loạn, sư tăng Thiếu Lâm Tự còn lại vẻn vẹn khoảng hơn 20 người.


    Minh


    Hồng Võ năm thứ 2 (năm 1369)
    : Tử Nghiêm Thủy trụ trì Thiếu Lâm Tự trong thời gian 13 năm.


    Hồng Võ năm thứ 25 (năm 1392)
    : Lai Phục viết ?o Thuần Chuyết Thiền Sư Đạo Hành Chi Bia?.


    Hoằng Trị năm thứ 14 (năm 1501)
    : Phàm Tăng nhận lời mời của Cố Mai làm trụ trì Thiếu Lâm Tự.


    Chính Đức năm thứ 5 ( năm 1510)
    : Văn Tài trụ trì Thiếu Lâm Tự, phụng hành ?o Thiền Uyển Thanh Quy?, tổng cộng 12 năm.


    Chính Đức năm thứ 7 (năm 1512)
    : Nông dân Lưu Thị tại Bá Châu dấy binh, sư tăng Thiếu Lâm Tự phụng mệnh đi chinh phạt. Vào năm này xây Lập Tuyết Đình.


    Gia Tĩnh năm thứ 1 (năm 1522)
    : Tháng 11, Đinh Vương Đường ở mỏ Thanh Châu ?" Sơn Đông dấy binh, sư tăng Thiếu Lâm Tự phụng mệnh đi chinh phạt.


    Gia Tĩnh năm thứ 27 (năm 1548)
    : Lập tháp Tam Kỳ Chu Hữu cho võ tăng, thích danh : ?o Thiên Hạ Đối Thủ, Giáo Hội Võ Tăng ?.


    Gia Tĩnh năm thứ 31 (1552-1554)
    : Hơn 30 võ tăng Thiếu Lâm Tự phụng mệnh xuất chinh dọc miền duyên hải kháng quân xâm lược Nhật, chiến đấu hết sức anh dũng.


    Gia Tĩnh năm thứ 32 ( năm 1553)
    : Giả Thành Viêm khởi nghĩa, võ tăng Thiếu Lâm Tự phụng mệnh chinh phạt.


    Gia Tĩnh năm thứ 32 ( năm 1555)
    : Huy Vương Phủ xây bia phòng cho Thiếu Lâm Tự.


    Gia Tĩnh năm thứ 37 (năm 1558)
    : Tiểu Sơn trụ trì Thiếu Lâm Tự trong thời gian 8 năm.


    Gia Tĩnh năm thứ 40 (năm 1561)
    : Danh tướng kháng Nhật Du Đại Du đến thăm Thiếu Lâm Tự, xem biểu diễn võ nghệ. Sau đó theo học côn pháp Thiếu Lâm.


    Gia Tĩnh năm thứ 42 (năm 1563)
    : Hòa thượng Thiên trúc Biển Đốn viên tịch.


    Gia Tĩnh năm thứ 44 (năm 1565?
    : Con của Trịnh Vương là Chu Tải Dục lập ?o Hỗn Nguyên Tam Giáo Cửu Lưu Đồ? tại Thiếu Lâm Tự.


    Long Khánh (năm 1567-1572)
    : Trình Tông Du đến Thiếu Lâm Tự học võ, thời gian gần 10 năm. Cuối đời có tác phẩm ?o Thiếu Lâm Côn Pháp Thiền Tông?.


    Vạn Lịch năm thứ 2 ( năm 1574)
    : Thường Nhuận trụ trì Thiếu Lâm Tự.


    Vạn Lịch năm thứ 5 ( năm 1625)
    : Tuần phủ Hà Nam Trình Thiệu xem võ tại Thiếu Lâm Tự, làm thơ ?oThiếu Lâm Quán Võ ?o.


    Vạn Lịch năm thứ 16 ( năm 1588)
    : Xây Thiên Phật Điện, cất trữ Tục Khắc Tàng Kinh do Lý Thái Hậu ban tặng.


    Vạn Lịch năm thứ 37 ( năm 1609)
    : Vô Ngôn trụ trì Thiếu Lâm Tự trong thời gian 17 năm. Viên Hồng Đạo du Thiếu Lâm, xem biểu diễn võ thuật.


    Vạn Lịch năm thứ 41 ( năm 1613)
    : Trần Nguyên Bân (người Hàng Châu) nhập Thiếu Lâm Tự học võ. Năm 1683 đến Nhật Bản truyền dạy Thiếu Lâm côn pháp.


    Vạn Lịch năm thứ 47 (năm 1619)
    : Đề cử vị đô, có công trong những lần chinh chiến, lập tháp cho Tông Võ.


    Sùng Trinh năm thứ 11 ( năm 1638)
    : Nông dân Lý Tế Ngu tại Đăng Phong khởi nghĩa.


    Sùng Trinh năm thứ 14 (năm 1641)
    : Mùa Đông, Lý Tự Thành đưa quân vào Hà Nam. Quân của Lý Tế Ngu hợp với quân của Lý Tự Thành cùng tấn công huyện thành Đăng Phong.


    Thanh

    Thuận Trị năm thứ 13 (năm 1656)
    : Hải Khoan trụ trì Thiếu Lâm Tự (Trụ trì đầu tiên đời nhà Thanh).


    Khang Hy năm thứ 43 ( năm 1704)
    : Thánh Tổ ngự thư ?oBảo Thụ Phương Liên? và ?o Thiếu Lâm Tự ?o (Chữ ?~Thiếu Lâm Tự? trước cổng sơn môn ngày nay).


    Ung Chính năm thứ 13 (năm 1735)
    : Thế Tông ban lệnh trùng tu Thiếu Lâm Tự, chỉnh đốn lại cửa chính Thiếu Lâm Tự. Đầu năm Càn Long, tổng đốc Sơn Đông , tuần phủ Hà Nam Vương Sĩ Tuấn thực hiện việc trùng tu, chi phí gần chín ngàn lượng bạc.


    Càn Long năm thứ 5 (năm 1740)
    : Tuần phủ Hà Nam Nhã Nhĩ Đồ thượng tấu ?o Thiếu Lâm võ tăng nổi tiếng là do việc dạy quyền pháp, côn thuật?.


    Càn Long năm thứ 12 ( năm 1747)
    : Thí Khiết Tán, Tiêu Như Hoành biên soạn ?o Thiếu Lâm Tự chí? gồm 4 quyển, hơn 50.000 chữ


    Càn Long năm thứ 15 ( năm 1750)
    : Ngày 30/9 Cao Tông đến Thiếu Lâm Tự, đề thư, đêm tá túc tại phòng của phương trượng.


    Đạo Quang năm thứ 8 (năm 1828)
    : Đạo viên Hà Nam Lân Khánh thay mặt tuần phủ Dương Hải Lương thăm Thiếu Lâm Tự, dự xem võ tăng dạy quyền.


    Đạo Quang năm thứ 30 (năm 1850)
    : Chiến tranh nha phiến kết thúc. Quân chính phủ trang bị súng phóng hỏa.Võ thuật phổ biến, dân gian hóa. Chức năng võ thuật đối với tầng lớp thượng tầng xã hội chuyển sang rèn luyện sức khỏe.


    Hàm Phong năm thứ 4 ( năm 1854)
    : Vương Tổ Nguyên đến Thiếu Lâm Tự học ?o Dịch Cân Kinh?, cuối đời có tác phẩm ?o Nội Công Đồ Thuyết?.


    Đồng Trị năm thứ 1 (năm 1862)
    : Dẫn quân Tây chinh, tháng 3 và tháng 9 hai lần qua Đăng Phong.


    Trung Hoa Dân Quốc


    Dân Quốc năm thứ 1 (1911-1920)
    : Thế cục động loạn, thổ phỉ dấy binh. Thiếu Lâm Tự mua và trang bị súng phóng hỏa, đồng thời thành lập bảo vệ đoàn, hòa thượng Hằng Lâm làm Đoàn trưởng.


    Dân Quốc năm thứ 4 (năm 1915)
    : Bộ giáo dục Chính phủ Dân quốc ra thông lệnh võ thuật là một môn được dạy ở trường học theo kiểu Tây phương.


    Dân Quốc năm thứ 5 ( năm 1916)
    : Vương Vân Hoa trùng tu Cẩn Na La thần điện.


    Dân Quốc năm thứ 12 (năm 1923)
    : Hằng Lâm viên tịch, đệ tử Diệu Hưng kế nhiệm.


    Dân Quốc năm thứ 16 ( năm 1927)
    : Diệu Hưng dẫn đoàn đến Vũ Dương giao chiến với Nhậm Ứng Ba và hy sinh, bảo vệ Đoàn tứ tán.


    Dân Quốc năm thứ 17 ( năm 1928)
    : Ngày 15/3 quân Dân Quốc do Thạch Hữu Tam cầm đầu hỏa thiêu Thiếu Lâm Tự. Thiên Vương Điện, Đại Hùng Điện, Chuông lầu, Tàng Kinh Lầu, bản gỗ ?o Thiếu Lâm Tự Chí ?o và Tượng đá khắc thời Bắc Triều bị hủy hoại nặng.


    Dân Quốc năm thứ 17 ( năm 1928)
    : Chính phủ Dân Quốc cho thành lập Trung Ương Quốc Thuật Quán, phân cấp : Tỉnh, Thị, Huyện, Quán (xã). Rất nhiều quyền sư đến nhậm giáo để thực hiện ?o Tông chỉ toàn dân rèn luyện sức khỏe?. Ngoài ra còn cho tiến hành thi Võ khoa, thi đấu võ thuật toàn quốc, võ thuật thi đấu bắt đầu được tiêu chuẩn hóa.


    Dân Quốc năm thứ 20 ( năm 1930)
    : Nhà nghiên cứu võ thuật Đường Hào xuất bản ?o Thiếu Lâm Võ Đang khảo?.


    Dân Quốc năm thứ 35 ( năm 1946)


    Nước CHND Trung Hoa
    Năm 1951
    Năm 1958


    Năm 1974

    Tháng 4/1979
    Năm 1979

    Năm 1982

    Tháng 7/1985
    Tháng 12/1987
    Tháng 6/1989

    Tháng 6/1993
    : Võ sĩ đạo Nhật Bản Tôn Đạo Thần đến Thiếu Lâm Tự học võ thuật. Sau khi về Nhật Bản, thành lập Liên Minh Quyền Pháp Thiếu Lâm Tự Nhật Bản.


    : Lần đầu tiên Nhà nước tiến hành trùng tu Thiếu Lâm Tự
    : Ủy ban TDTT Nhà nước Trung Quốc cử nhân sự đến Thiếu Lâm Tự để phối hợp khai thác, chỉnh lý kungfu Thiếu Lâm. Cùng năm huyện Đăng Phong trường võ Thiếu Lâm đầu tiên được thành lập, võ tăng Đức Căn của Thiếu Lâm Tự chịu trách nhiệm làm giáo đầu.
    : Nhà nước Trung Quốc lần đầu tiên tu chỉnh Thiếu Lâm tự với quy mô lớn, Thiếu Lâm Tự mở cửa đối với mọi người dân trong nước.
    : Liên Minh Quyền Pháp Thiếu Lâm Tự Nhật Bản đến Thiếu Lâm Tự qui Tông triều Thánh.
    : Kungfu Thiếu Lâm được coi là một bộ phận cấu thành nên văn hóa truyền thống của Trung Quốc
    : Bộ phim ?oThiếu Lâm Tự? được trình chiếu, tạo nên làn sóng học tập và thưởng thức võ thuật Thiếu Lâm rộng khắp trong và ngoài nước Trung Quốc.
    : Thành lập Hội nghiên cứu quyền pháp Thiếu Lâm
    : Thành lập Đội võ thuật Thiếu Lâm, sau đó đổi tên thành Đoàn võ tăng Thiếu Lâm Tự
    : Đoàn võ tăng Thiếu Lâm Tự biểu diễn tại Tỉnh đảo Hải Nam, võ thuật (wushu) chính thức trở thành một hạng mục thi đấu tại Á vận hội.
    : Trụ trì Thiếu Lâm Tự - Hoà thượng Thích Vĩnh Tín dẫn Đoàn võ tăng Thiếu Lâm Tự đến biểu diễn tại Đài Loan, được nhân dân tán thưởng nhiệt liệt.


  10. Hong_Vien_Anh

    Hong_Vien_Anh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/12/2006
    Bài viết:
    1.014
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này